Trọng Hiếu Nguyễn, Nguyễn Minh Hoa Lê, Tuấn Anh Trần
{"title":"THỰC TRẠNG NHU CẦU ĐIỀU TRỊ CHỈNH NHA THEO THẨM MỸ CỦA HỌC SINH Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ THANH HÓA","authors":"Trọng Hiếu Nguyễn, Nguyễn Minh Hoa Lê, Tuấn Anh Trần","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9647","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 300 em học sinh tuổi từ 12 - 15 tuổi tại trường Trung học cở sở Quang Trung và trường Trung học cơ sở Trần Mai Ninh – thành phố Thanh Hóa nhằm xác định thực trạng nhu cầu điều trị chỉnh nha theo thẩm mỹ của các em. Chúng tôi so sánh ảnh bộ răng của học sinh với mười hình răng tiêu chuẩn của Evans và Shaw năm 1987 và thấy được tỷ lệ sai lệch khớp cắn loại I cao nhất ở nhóm 13 tuổi chiếm tỷ lệ 58,7%. Tỷ lệ sai lệch khớp cắn loại II cao nhất ở nhóm học sinh 12 tuổi chiếm tỷ lệ 30,7%. Khớp cắn loại I có nhu cầu điều trị thẩm mỹ răng chủ yếu là mức độ 3-4, chiếm tỷ lệ 52,6%. Khớp cắn loại III có nhu cầu điều trị thẩm mỹ răng chủ yếu là mức độ 3-4, chiếm tỷ lệ 43,9%, theo sau là mức độ 8-10 (29,3%) và mức độ 5-7 (17,1%). Nghiên cứu chỉ ra rằng đa số các trường hợp có khớp cắn loại I. Phần lớn các học sinh 12 đến 15 tuổi hai trường trung học cơ sở tại Thành phố Thanh Hóa có nhu cầu điều trị chỉnh nha theo thẩm mỹ trong đó mức độ cần điều trị trung bình và nặng tập trung ở nữ nhiều hơn nam và ở nhóm học sinh có tương quan khớp cắn loại II, III.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"65 21","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Y học Việt Nam","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9647","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Abstract
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 300 em học sinh tuổi từ 12 - 15 tuổi tại trường Trung học cở sở Quang Trung và trường Trung học cơ sở Trần Mai Ninh – thành phố Thanh Hóa nhằm xác định thực trạng nhu cầu điều trị chỉnh nha theo thẩm mỹ của các em. Chúng tôi so sánh ảnh bộ răng của học sinh với mười hình răng tiêu chuẩn của Evans và Shaw năm 1987 và thấy được tỷ lệ sai lệch khớp cắn loại I cao nhất ở nhóm 13 tuổi chiếm tỷ lệ 58,7%. Tỷ lệ sai lệch khớp cắn loại II cao nhất ở nhóm học sinh 12 tuổi chiếm tỷ lệ 30,7%. Khớp cắn loại I có nhu cầu điều trị thẩm mỹ răng chủ yếu là mức độ 3-4, chiếm tỷ lệ 52,6%. Khớp cắn loại III có nhu cầu điều trị thẩm mỹ răng chủ yếu là mức độ 3-4, chiếm tỷ lệ 43,9%, theo sau là mức độ 8-10 (29,3%) và mức độ 5-7 (17,1%). Nghiên cứu chỉ ra rằng đa số các trường hợp có khớp cắn loại I. Phần lớn các học sinh 12 đến 15 tuổi hai trường trung học cơ sở tại Thành phố Thanh Hóa có nhu cầu điều trị chỉnh nha theo thẩm mỹ trong đó mức độ cần điều trị trung bình và nặng tập trung ở nữ nhiều hơn nam và ở nhóm học sinh có tương quan khớp cắn loại II, III.
Nghiên cứu mô cả cắt ngang trên 300 em học sinh tuổi từ 12 - 15 tuổi từ 1215 tườiổ tường Trung họn phương cềng Quang Trung hà cường Trung ọn phương Mai Ninh - thành phố Thanh Hóa nhằm xác địh thịn cạng nhu cưu chịỉnh nha theo thâm mỹ của các em.在1987年,Evans和Shaw都曾向我介绍过他们的公司,我也曾向他们介绍过我的公司,他们是13个ổ chiếm tỷ lệ 58,7%。Tỷ lệ sai lệch khớp cắn loại II cao nhất ở nhóm học sinh 12 tuổi chiếm tỷ lệ 30,7%.Khớp cắn loại I có nhu cầu điều trịẩm mỹ răng chủ yếu là mức độ 3-4, chiếm tỷ lệ 52,6%.在第三组中,有 43.9%的人选择在第 8-10 组(29.3%)或第 5-7 组(17.1%)。Nghiên cứu chỉ ra rằng các trờng hượp có khớp cắn loại I.Phần lớn các họn phưn các sinh 12 đến 15 tuổi hai trường trung họn cơsở tại Thành phố Thanh Hóa có nhu cưu điều trị chỉnh nha theo thomẩm mỹ(二)......(三)III.