{"title":"KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT CẮT GAN TRÁI THEO GIẢI PHẪU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ ĐƯỜNG MẬT TRONG GAN TẠI BỆNH VIỆN K","authors":"Thế Anh Phạm, Hoàng Quốc Đặng, Mạnh Cường Trương","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9563","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan trái theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô đường mật trong gan (UTĐMTG). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả hồi cứu các trường hợp được phẫu thuật cắt gan trái theo giải phẫu do ung thư biểu mô đường mật trong gan tại khoa Ngoại gan mật tụy – Bệnh viện K từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2023. Kết quả: Phẫu thuật được thực hiện cho 19 bệnh nhân. Tuổi trung bình: 56,6 ± 11,5 tuổi; tỉ lệ nam/nữ: 0,58/1; tỷ lệ mắc viêm gan B hoặc C hoặc đồng nhiễm viêm gan B, C là 26,3%. CA 19 – 9 tăng trong 42,1% trường hợp và CEA tăng trong 10,5% trường hợp. Trên phim chụp cắt lớp vi tính, số bệnh nhân có 1 khối u chiếm 89,5%, kích thước u > 5cm chiếm 21,1%. Tất cả các bệnh nhân đều được vét hạch cuống gan, hạch sau đầu tụy và hạch dọc động mạch gan chung. Thời gian phẫu thuật trung bình: 158 ± 54,4 phút. Không có bệnh nhân nào xuất hiện biến chứng sau mổ. Giải phẫu bệnh sau mổ: đa số ở giai đoạn IIIB (47,4%), nhân vệ tinh (21%), xâm nhập mạch (0%), di căn hạch (47,4%). Không trường hợp nào tử vong trong thời gian nằm viện. Thời gian nằm viện trung bình: 16,7 ± 14,3 ngày. Kết luận: Phẫu thuật cắt gan trái theo giải phẫu điều trị UTĐMTG là khả thi, an toàn và hiệu quả.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"64 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Y học Việt Nam","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9563","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Abstract
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan trái theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô đường mật trong gan (UTĐMTG). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả hồi cứu các trường hợp được phẫu thuật cắt gan trái theo giải phẫu do ung thư biểu mô đường mật trong gan tại khoa Ngoại gan mật tụy – Bệnh viện K từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2023. Kết quả: Phẫu thuật được thực hiện cho 19 bệnh nhân. Tuổi trung bình: 56,6 ± 11,5 tuổi; tỉ lệ nam/nữ: 0,58/1; tỷ lệ mắc viêm gan B hoặc C hoặc đồng nhiễm viêm gan B, C là 26,3%. CA 19 – 9 tăng trong 42,1% trường hợp và CEA tăng trong 10,5% trường hợp. Trên phim chụp cắt lớp vi tính, số bệnh nhân có 1 khối u chiếm 89,5%, kích thước u > 5cm chiếm 21,1%. Tất cả các bệnh nhân đều được vét hạch cuống gan, hạch sau đầu tụy và hạch dọc động mạch gan chung. Thời gian phẫu thuật trung bình: 158 ± 54,4 phút. Không có bệnh nhân nào xuất hiện biến chứng sau mổ. Giải phẫu bệnh sau mổ: đa số ở giai đoạn IIIB (47,4%), nhân vệ tinh (21%), xâm nhập mạch (0%), di căn hạch (47,4%). Không trường hợp nào tử vong trong thời gian nằm viện. Thời gian nằm viện trung bình: 16,7 ± 14,3 ngày. Kết luận: Phẫu thuật cắt gan trái theo giải phẫu điều trị UTĐMTG là khả thi, an toàn và hiệu quả.
Mục tiêu:Đường(Đường):Đường(Đường)是Đường(Đường)的昵称,Đường(Đường)是Đường(Đường)的昵称。Đối tượng và phương pháp:您可以在您的网站上找到 "您的网站 "或 "我的网站"。Kết quả:该网站于19日发布。图ổi trung bình: 56,6 ± 11,5 tuổi; tỉ lệ nam/nữ:0,58/1; tỷ lắc viêm gan B hoặc C hoặc đồng nhiễm viêm gan B, C là 26,3%.CA 19 - 9 tăng trong 42,1% trường hợp và CEA tăng trong 10,5% trường hợp.据统计,1 岁以上的儿童占 89.5%,5 岁以上的儿童占 21.1%。我们认为,如果您的体重超过5厘米,那么您的体重将超过89.5%,如果您的体重超过5厘米,那么您的体重将超过21.1%。其价格为:158 ± 54.4。Không có bệnh nhân nào xuất hiện biến chứng sau mổ.被篩選出來的人:IIIB (47.4%)、Nhân vệ tinh (21%)、Xâm nhập mạch (0%)、Di căn hạch (47.4%)。这也是为什么在中国,人们会选择 "不 "的原因。昔日年份:16.7 ± 14.3 ngày。Kết luận:在UTĐMTG中,"我"、"我 "和 "我 "都是指 "我"。