Assessing the surface water resources management for agricultural activities in the Soc Trang Province, Vietnamese Mekong Delta, Vietnam

T. M. N. Nguyen, K. Phan, Van Be Nguyen, P. Van
{"title":"Assessing the surface water resources management for agricultural activities in the Soc Trang Province, Vietnamese Mekong Delta, Vietnam","authors":"T. M. N. Nguyen, K. Phan, Van Be Nguyen, P. Van","doi":"10.13141/jve.vol10.no1.pp4-10","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Climate change has been affecting to livelihoods of communities in the coastal plain of the Vietnamese Mekong Delta (VMD). Surface water management in the coastal plain was considered to be limited, especially in enforcement. Therefore, the research aimed to assess the stakeholder involvement, identify the conflict in using the surface water and mechanism to solve and avoid the conflict. The directive interview farmers and governmental staffs was implemented to collect the necessary data. The descriptive statistic was applied in order to analyze the collecting data through farmer survey. The questionnaire was built based on the governance assessment framework “Ten-building Block”. The results showed that the governmental group (including the people committee and the Provincial department) was the highest participatory in the management process both in decision-making level and interested level. The surface water users, especially the farmers participated with the average rate because of their low capacity in making the decision for a new policy or a new agricultural model. Besides, different groups of stakeholders as the non-governmental organization and governmental organization (the local Youth Union, Famer’s and Women’s Association) played an important role in raising the water user’s awareness. The remaining group, including non-agricultural company or traders, nearly were not concerned about the surface water changes. In addition, there were two main types of conflicts identified: between the farmers in the same kind (1) and different kind (2) of cultivation. As the consequence of the natural salinity and the impacts of output water from shrimp pond to the rice cultivation zone, the conflict was about the inefficient water regulation and distribution for each water user. These conflicts were mostly solved through self-negotiating and self-engaging between the farmers. In fact, there was no rule or principle to solve and prevent the potential water use conflict. Thus, this could be a great challenge for the surface water management in the agricultural zone as Soc Trang in the context of increasing the extreme climatic phenomenon. \nBiến đổi khí hậu đã và đang tác động lớn đến sinh kế của các cộng đồng ven biển đồng bằng sông Cứu Long (ĐBSCL). Công tác quản lý tổng hợp tài nguyên nước mặt tại vùng ven biển được cho rằng còn tồn tại nhiều hạn chế, nhất là trong triển khai và thực thi. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện tại Sóc Trăng (một tỉnh ven biển ĐBSCL) nhằm đánh giá sự tham gia của các thành phần có liên quan, xác định các mâu thuẫn trong sử dụng nguồn nước mặt cũng như các giải pháp giải quyết và phòng tránh mâu thuẫn. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp nông hộ, tham vấn chuyên gia quản lý và thống kê mô tả được áp dụng để đánh giá các mục tiêu đặt ra của đề tài. Các thông tin khảo sát được xây dựng dựa trên bộ mười tiêu chí đánh giá quản trị tài nguyên nước (van Rijswick et al., 2014). Kết quả cho thấy nhóm chính quyền địa phương (bao gồm UBND và các Sở/Ngành) có vai trò và mức độ tham gia cao nhất trong chu trình quản lý. Người sử dụng nước mặt, nhất là nông dân đóng góp sự tham gia tương đối do mức đô ra quyết định về thiết lập chính sách và lựa chọn mô hình canh tác thấp. Mặt khác, các nhóm đối tượng khác như các tổ chức phi chính phủ, Đoàn thể, Hội nông dân và Hội phụ nữ đóng góp vai trò quan trọng trong nâng cao nhận thức và kêu gọi cộng đồng sử dụng hiệu quả nguồn nước mặt. Các nhóm tổ chức kinh tế như doanh nghiệp, tiểu thương gần như không quan tâm đến nguồn nước mặt. Bên cạnh đó, các mâu thuấn về sử dụng nước mặt cũng được xác định. Các mâu thuẫn được phân chia thành 2 nhóm: cùng loại hình canh tác và giữa các loại hình canh tác khác nhau. Các mâu thuẫn chủ yếu về vấn đề điều tiết nguồn nước không hợp lý và thiếu cân bằng trong phân phối nước ngọt cho các đơn vị canh tác do xâm nhập mặn tự nhiên, xả thải nước mặn vào vùng ngọt và khai thác không đồng đều. Các mâu thuẫn này chủ yếu được giải quyết thông qua thương lượng và thỏa thuân giữa các đối tượng có liên quan chứ chưa có bất kỳ một cơ chế hay quy định nào nhằm giải quyết cũng như phòng tránh các mâu thuẫn tiềm tàng. Vì vậy, đây sẽ là một thách thức lớn cho công tác quản lý nguồn nước mặt tại vùng sản xuất nông nghiệp thâm canh như Sóc Trăng trong bối cảnh gia tăng cực đoan khí hậu.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2018-08-10","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"4","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Journal of Vietnamese Environment","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.13141/jve.vol10.no1.pp4-10","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 4

Abstract

Climate change has been affecting to livelihoods of communities in the coastal plain of the Vietnamese Mekong Delta (VMD). Surface water management in the coastal plain was considered to be limited, especially in enforcement. Therefore, the research aimed to assess the stakeholder involvement, identify the conflict in using the surface water and mechanism to solve and avoid the conflict. The directive interview farmers and governmental staffs was implemented to collect the necessary data. The descriptive statistic was applied in order to analyze the collecting data through farmer survey. The questionnaire was built based on the governance assessment framework “Ten-building Block”. The results showed that the governmental group (including the people committee and the Provincial department) was the highest participatory in the management process both in decision-making level and interested level. The surface water users, especially the farmers participated with the average rate because of their low capacity in making the decision for a new policy or a new agricultural model. Besides, different groups of stakeholders as the non-governmental organization and governmental organization (the local Youth Union, Famer’s and Women’s Association) played an important role in raising the water user’s awareness. The remaining group, including non-agricultural company or traders, nearly were not concerned about the surface water changes. In addition, there were two main types of conflicts identified: between the farmers in the same kind (1) and different kind (2) of cultivation. As the consequence of the natural salinity and the impacts of output water from shrimp pond to the rice cultivation zone, the conflict was about the inefficient water regulation and distribution for each water user. These conflicts were mostly solved through self-negotiating and self-engaging between the farmers. In fact, there was no rule or principle to solve and prevent the potential water use conflict. Thus, this could be a great challenge for the surface water management in the agricultural zone as Soc Trang in the context of increasing the extreme climatic phenomenon. Biến đổi khí hậu đã và đang tác động lớn đến sinh kế của các cộng đồng ven biển đồng bằng sông Cứu Long (ĐBSCL). Công tác quản lý tổng hợp tài nguyên nước mặt tại vùng ven biển được cho rằng còn tồn tại nhiều hạn chế, nhất là trong triển khai và thực thi. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện tại Sóc Trăng (một tỉnh ven biển ĐBSCL) nhằm đánh giá sự tham gia của các thành phần có liên quan, xác định các mâu thuẫn trong sử dụng nguồn nước mặt cũng như các giải pháp giải quyết và phòng tránh mâu thuẫn. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp nông hộ, tham vấn chuyên gia quản lý và thống kê mô tả được áp dụng để đánh giá các mục tiêu đặt ra của đề tài. Các thông tin khảo sát được xây dựng dựa trên bộ mười tiêu chí đánh giá quản trị tài nguyên nước (van Rijswick et al., 2014). Kết quả cho thấy nhóm chính quyền địa phương (bao gồm UBND và các Sở/Ngành) có vai trò và mức độ tham gia cao nhất trong chu trình quản lý. Người sử dụng nước mặt, nhất là nông dân đóng góp sự tham gia tương đối do mức đô ra quyết định về thiết lập chính sách và lựa chọn mô hình canh tác thấp. Mặt khác, các nhóm đối tượng khác như các tổ chức phi chính phủ, Đoàn thể, Hội nông dân và Hội phụ nữ đóng góp vai trò quan trọng trong nâng cao nhận thức và kêu gọi cộng đồng sử dụng hiệu quả nguồn nước mặt. Các nhóm tổ chức kinh tế như doanh nghiệp, tiểu thương gần như không quan tâm đến nguồn nước mặt. Bên cạnh đó, các mâu thuấn về sử dụng nước mặt cũng được xác định. Các mâu thuẫn được phân chia thành 2 nhóm: cùng loại hình canh tác và giữa các loại hình canh tác khác nhau. Các mâu thuẫn chủ yếu về vấn đề điều tiết nguồn nước không hợp lý và thiếu cân bằng trong phân phối nước ngọt cho các đơn vị canh tác do xâm nhập mặn tự nhiên, xả thải nước mặn vào vùng ngọt và khai thác không đồng đều. Các mâu thuẫn này chủ yếu được giải quyết thông qua thương lượng và thỏa thuân giữa các đối tượng có liên quan chứ chưa có bất kỳ một cơ chế hay quy định nào nhằm giải quyết cũng như phòng tránh các mâu thuẫn tiềm tàng. Vì vậy, đây sẽ là một thách thức lớn cho công tác quản lý nguồn nước mặt tại vùng sản xuất nông nghiệp thâm canh như Sóc Trăng trong bối cảnh gia tăng cực đoan khí hậu.
查看原文
分享 分享
微信好友 朋友圈 QQ好友 复制链接
本刊更多论文
越南湄公河三角洲社庄省农业活动地表水资源管理评估
气候变化已经影响到越南湄公河三角洲沿海平原社区的生计。沿海平原的地表水管理被认为是有限的,特别是在执行方面。因此,本研究旨在评估利益相关者的参与,识别地表水利用中的冲突以及解决和避免冲突的机制。对农民和政府工作人员进行指导性访谈,收集必要的数据。采用描述性统计方法对农民调查所得数据进行分析。问卷基于治理评估框架“十大构建块”构建。结果表明,政府集团(包括人民委员会和省级部门)在决策层面和利益层面对管理过程的参与程度最高。地表水使用者,特别是农民,由于他们对新政策或新农业模式的决策能力较低,参与率平均。此外,不同的利益相关者群体,如非政府组织和政府组织(当地青年联盟、农民和妇女协会)在提高用水者意识方面发挥了重要作用。其余的人,包括非农业公司或贸易商,几乎不关心地表水的变化。此外,还确定了两种主要的冲突类型:同一种耕作类型(1)和不同种耕作类型(2)的农民之间的冲突。由于自然盐度的影响和对虾池输出水对水稻种植区的影响,矛盾主要集中在各用水户的水调节和分配效率低下。这些冲突大多通过农民之间的自我谈判和自我参与来解决。事实上,没有规则或原则来解决和防止潜在的用水冲突。因此,在极端气候现象日益严重的背景下,这可能是农业地区地表水管理的一个巨大挑战。Biến đổi khí hậu đã vđang tác động lớn đến信神của các cộng đồng even biển đồng bằng sông Cứu Long (ĐBSCL)Công tác quản lý tổng hợp tài nguyên nước mặt tại vùng even biển được cho rằng còn tồn tại nhiều hạn chhu, nhất l trong triển khai vos thực thi。Vi vậy, nghien cứuđượthực嗨ện tạ我Soc Trăng (một tỉnh ven biểnĐBSCL) nhằmđ安gia年代ựtham gia củcac thanh phần公司留置权,xacđịnh cac茂星期四ẫn阮富仲sửdụng nguồn nước mặt cũng nhưcac giả我phap giảquyết va冯氏tranh茂星期四ẫn。Phương pháp phỏng vấn trực tiếp nông hhti, tham vấn chuyên gia quản lý v thống kê mô tthi được áp dụng để đánh gi các mục tiêu đặt ra của đề tài。Các thông tin khảo sát được x y dựng dựa trên bnguyen mười tiêu chí đánh gi quản trnguyen tài nguyên nước (van Rijswick et al., 2014)。瞿Kếtả曹thấy nhom chinh quyềnđịphương(包gồm UBND va cac Sở/ Nganh)有限公司vai有望va mứcđộtham gia曹nhất阮富仲楚陈曲ản供应。NgườisửdụNg nước mặt, t nhấ拉侬丹đong共和党sựtham gia tươNgđố我做ứcđo ra quyếtđịnh vềthiết lập chinh塞奇va lựchọn莫hinh canh tacấp。Mặt khac cac nhomđố我tượng khac nhưcac tổchứcφchinh phủ,Đthể赶紧走吧,Hộ我侬丹va Hộphụnữđong共和党vai有望关丽珍trọng阮富仲nang曹nhậnứva keu gọcộngđồng sửdụng嗨ệ瞿uảnguồn nước Mặt。Các nhóm tnguyen chức kinh thu nhthu doanh nghiệp, tiểu thương gần nhnguyen không quan t m đến nguồn nước mặt。本cạnhđo, cac茂星期四ấn vềsửdụng nước mặt cũngđược xacđịnh。Các m u thuẫn được ph n chia thành 2 nhóm: cùng loại hình canh tác v giữa các loại hình canh tác khác nhau。Cac茂星期四ẫn chủyếu vềấnđềđ我ều tiết nguồn nước khong hợp ly va thiếu可以我ằng阮富仲phan phốnước ngọt曹Cacđơn vịcanh tac做xam nhập mặn tựnhien, xảthảnước mặn农村村民vung ngọt va潘文凯thac khongđồngđều。Cac茂星期四ẫn不chủyếuđược giả我quyết丁字裤作为thương lượng va thỏthuan giữ一个Cacđố我tượng公司留置关丽珍chứchư公司bất kỳmột cơchế干草quyđịnh nao nhằm giả我quyết cũng như冯氏tranh Cac茂星期四ẫn tiềm唐。Vì vậy, đây s l một thách thức lớn cho công tác quản lý nguồn nước mặt tại vùng sản xuất nông nghiệp th m canh nhnhSóc trirng trong bối cảnh gia trirng cực đoan khí hậu。
本文章由计算机程序翻译,如有差异,请以英文原文为准。
求助全文
约1分钟内获得全文 去求助
来源期刊
自引率
0.00%
发文量
0
期刊最新文献
Selection of nitrogen fixation and phosphate solubilizing bacteria from cultivating soil samples of Hung Yen province in Vietnam Adaptation of leaf morphology of the Eurycoma longifolia Jack to different site conditions in the province of Thua Thien Hue, Central Vietnam An update and reassessment of vascular plant species richness and distribution in Bach Ma National Park, Central Vietnam Assessing damages of agricultural land due to flooding in a lagoon region based on remote sensing and GIS: case study of the Quang Dien district, Thua Thien Hue province, central Vietnam Development of a solar/LED lighting system for a plant tissue culture room
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
现在去查看 取消
×
提示
确定
0
微信
客服QQ
Book学术公众号 扫码关注我们
反馈
×
意见反馈
请填写您的意见或建议
请填写您的手机或邮箱
已复制链接
已复制链接
快去分享给好友吧!
我知道了
×
扫码分享
扫码分享
Book学术官方微信
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:481959085
Book学术
文献互助 智能选刊 最新文献 互助须知 联系我们:info@booksci.cn
Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。
Copyright © 2023 Book学术 All rights reserved.
ghs 京公网安备 11010802042870号 京ICP备2023020795号-1