{"title":"Assessment of water quality of some aquaculture ponds in Ho Chi Minh City","authors":"T. Duong, Thuan Minh Nguyen, N. H. Tran","doi":"10.13141/JVE.VOL10.NO2.PP79-84","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Eutrophication in aquaculture ponds is one of the major issues related to both the environment and the health of consumers. This study has selected and conducted a water-quality survey of nine freshwater aquaculture ponds in Ho Chi Minh City. The empirical results showed that these ponds were seriously polluted with COD and BOD5 whose values did not meet the B2 column of the Vietnamese National Technical Regulation on Surface Water Quality (QCVN 08-MT:2015/BTNMT). On the other hand, most N-NH4+ and N-NO2- concentrations in the ponds met the threshold value of B2 column. The values of the chlorophyll-a are greater than 10 μg/L, indicating that investigated ponds are in a state of eutrophication. In addition, the results of the TSI calculations showed that most of the sites that are in hyper-eutrophication state and phosphorus is identified as the eutrophication limit factor in these sites. \nPhú dưỡng hóa nguồn nước nuôi trồng thủy sản là một trong các vấn đề lớn liên quan đến cả môi trường và sức khỏe người tiêu dùng. Nghiên cứu này đã lựa chọn và tiến hành khảo sát chất lượng nước của chín ao hồ nuôi thủy sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích cho thấy các ao hồ trên bị ô nhiễm hữu cơ nặng với thông số COD và BOD5 đều không đạt chuẩn B2 theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08-MT:2015/BTNMT). Về mặt ô nhiễm các chất dinh dưỡng, nồng độ N-NH4+ và N-NO2- đa số chỉ thỏa mãn loại B2, thậm chí vượt ngưỡng quy định của cột B2. Các giá trị của thông số chlorophyll-a đều lớn hơn 10 µg/L, chứng tỏ các ao hồ khảo sát đều đang trong tình trạng phú dưỡng. Thêm vào đó, kết quả tính toán chỉ số TSI cho thấy hầu hết các vị trí nghiên cứu đang ở trạng thái siêu phú dưỡng và photpho được xác định là yếu tố giới hạn sự phú dưỡng của các vị trí khảo sát nêu trên.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":"34 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2018-10-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"1","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Journal of Vietnamese Environment","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.13141/JVE.VOL10.NO2.PP79-84","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 1
Abstract
Eutrophication in aquaculture ponds is one of the major issues related to both the environment and the health of consumers. This study has selected and conducted a water-quality survey of nine freshwater aquaculture ponds in Ho Chi Minh City. The empirical results showed that these ponds were seriously polluted with COD and BOD5 whose values did not meet the B2 column of the Vietnamese National Technical Regulation on Surface Water Quality (QCVN 08-MT:2015/BTNMT). On the other hand, most N-NH4+ and N-NO2- concentrations in the ponds met the threshold value of B2 column. The values of the chlorophyll-a are greater than 10 μg/L, indicating that investigated ponds are in a state of eutrophication. In addition, the results of the TSI calculations showed that most of the sites that are in hyper-eutrophication state and phosphorus is identified as the eutrophication limit factor in these sites.
Phú dưỡng hóa nguồn nước nuôi trồng thủy sản là một trong các vấn đề lớn liên quan đến cả môi trường và sức khỏe người tiêu dùng. Nghiên cứu này đã lựa chọn và tiến hành khảo sát chất lượng nước của chín ao hồ nuôi thủy sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích cho thấy các ao hồ trên bị ô nhiễm hữu cơ nặng với thông số COD và BOD5 đều không đạt chuẩn B2 theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08-MT:2015/BTNMT). Về mặt ô nhiễm các chất dinh dưỡng, nồng độ N-NH4+ và N-NO2- đa số chỉ thỏa mãn loại B2, thậm chí vượt ngưỡng quy định của cột B2. Các giá trị của thông số chlorophyll-a đều lớn hơn 10 µg/L, chứng tỏ các ao hồ khảo sát đều đang trong tình trạng phú dưỡng. Thêm vào đó, kết quả tính toán chỉ số TSI cho thấy hầu hết các vị trí nghiên cứu đang ở trạng thái siêu phú dưỡng và photpho được xác định là yếu tố giới hạn sự phú dưỡng của các vị trí khảo sát nêu trên.
水产养殖池塘的富营养化是关系到环境和消费者健康的主要问题之一。本研究选取胡志明市9个淡水养殖池塘进行水质调查。实证结果表明,这些池塘的COD和BOD5污染严重,其值不符合越南国家地表水水质技术法规(QCVN 08-MT:2015/BTNMT)的B2列。另一方面,大部分池塘的N-NH4+和N-NO2-浓度满足B2柱的阈值。水体叶绿素a值均大于10 μg/L,表明水体处于富营养化状态。此外,TSI计算结果表明,大部分站点处于超富营养化状态,磷被确定为这些站点的富营养化限制因子。Phú dưỡng hóa nguồn nước nuôi trồng thủy sản l một strong các vấn đề lớn liên quan đến cmôi trường vsức khỏe người tiêu dùng。Nghiên cứu này đã lựa chọn vtiến hành khảo sát chất lượng nước của chín ao hnguyen nuôi thủy sản trên địa bàn thành phnguyen hnguyen Chí Minh。瞿Kếtảphan tich曹thấy cac ao hồtren b公司ễịo m hữu cơnặng vớ我丁字裤số鳕鱼va BOD5đều khongđạt楚ẩn B2 theo quy楚ẩn Kỹ星期四ậ瞿tốc gia vềchất lượng nước mặt (QCVN 08-MT: 2015 / BTNMT)。vnguyen mặt ô nhiễm các chất dinh dưỡng, nồng độ N-NH4+ v N-NO2- đa scunch thỏa m n loại B2, thậm chí vượt ngưỡng quy định của cột B2。Các gi trtni của thông scu叶绿素-a đều lớn hơn 10µg/L, chứng ttni các ao hnguyen khảo sát đều đang strong tình trạng phú dưỡng。他们农村村民đo,瞿kếtả见到toan chỉ年代ốTSI曹thấy hầu hết cac vị三nghien cứuđangởtrạng泰国sieu福和dưỡng va photphođược xacđịnh t yếuốgiớ我hạn sự福和dưỡng củcac vị三khảo tren坐东北大学。