Hoàng Oanh Lê, Thị Thuỳ Giang Nghiêm, Thị Kim Dung Đinh, Thị Thảo Vân Nguyễn, Trọng Hà Đinh
{"title":"您现在可以向您的朋友推荐我们的产品。","authors":"Hoàng Oanh Lê, Thị Thuỳ Giang Nghiêm, Thị Kim Dung Đinh, Thị Thảo Vân Nguyễn, Trọng Hà Đinh","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9656","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Mục tiêu: Khảo sát một số yếu tố nguy cơ gây bệnh tăng huyết áp của các nữ tu sĩ trên 40 tuổi tại khu vực thành phố Bình Dương. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện trên 295 nữ tu sĩ có độ tuổi lớn hơn 40 tại khu vực thành phố Bình Dương. Kết quả: Nhóm tuổi 40-49 chiếm tỷ lệ cao nhất (47,80%), thấp nhất là nhóm trên 80 tuổi (5,08%). Trình độ phật học trung cấp chiếm tỷ lệ cao nhất (43,73%), thấp nhất là nhóm có trình độ phật học sau đại học có (5,08%). Trong tổng số 295 nữ tu sĩ, số người không bị THA (23,99%) thấp hơn các Nữ tu sĩ bị THA độ I (44,10%) và THA độ II (32,20%), THA độ III chiếm tỷ lệ thấp nhất (2,71%). Nữ tu sĩ thuộc nhóm tuổi 40-49 có tỷ lệ THA cao nhất (36,91%), trong số này THA độ I chiếm tỷ lệ đa số (47,70%), không có Nữ tu sĩ nào bị THA độ III. Nhóm Nữ tu sĩ bị THA trên 80 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất (5,15%) và trong nhóm này không có người nào bị THA độ III. Số nữ tu sĩ bị THA độ II và III chiếm tỷ lệ cao ở những đối tượng có chế độ ăn mặn hơn, ăn ít rau xanh hơn và bị thừa cân. Kết luận: Số nữ tu sĩ bị THA độ I chiếm tỷ lệ cao nhất và số này tập trung ở độ tuổi 40-49, tuy nhiên không ai bị THA độ III trong nhóm đối tượng này. Nữ tu sĩ độ tuổi 50-79 bị THA đồng đều cả ba độ, tuy nhiên nhóm trên 80 tuổi không ai bị THA độ III. Nữ tu sĩ có chế độ ăn mặn hơn, ăn ít rau xanh hơn và bị thừa cân chiếm tỷ lệ cao ở nhóm THA độ II và III.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"12 3","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP CỦA CÁC NỮ TU SĨ TẠI KHU VỰC THÀNH PHỐ BÌNH DƯƠNG\",\"authors\":\"Hoàng Oanh Lê, Thị Thuỳ Giang Nghiêm, Thị Kim Dung Đinh, Thị Thảo Vân Nguyễn, Trọng Hà Đinh\",\"doi\":\"10.51298/vmj.v538i3.9656\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Mục tiêu: Khảo sát một số yếu tố nguy cơ gây bệnh tăng huyết áp của các nữ tu sĩ trên 40 tuổi tại khu vực thành phố Bình Dương. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện trên 295 nữ tu sĩ có độ tuổi lớn hơn 40 tại khu vực thành phố Bình Dương. Kết quả: Nhóm tuổi 40-49 chiếm tỷ lệ cao nhất (47,80%), thấp nhất là nhóm trên 80 tuổi (5,08%). Trình độ phật học trung cấp chiếm tỷ lệ cao nhất (43,73%), thấp nhất là nhóm có trình độ phật học sau đại học có (5,08%). Trong tổng số 295 nữ tu sĩ, số người không bị THA (23,99%) thấp hơn các Nữ tu sĩ bị THA độ I (44,10%) và THA độ II (32,20%), THA độ III chiếm tỷ lệ thấp nhất (2,71%). Nữ tu sĩ thuộc nhóm tuổi 40-49 có tỷ lệ THA cao nhất (36,91%), trong số này THA độ I chiếm tỷ lệ đa số (47,70%), không có Nữ tu sĩ nào bị THA độ III. Nhóm Nữ tu sĩ bị THA trên 80 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất (5,15%) và trong nhóm này không có người nào bị THA độ III. Số nữ tu sĩ bị THA độ II và III chiếm tỷ lệ cao ở những đối tượng có chế độ ăn mặn hơn, ăn ít rau xanh hơn và bị thừa cân. Kết luận: Số nữ tu sĩ bị THA độ I chiếm tỷ lệ cao nhất và số này tập trung ở độ tuổi 40-49, tuy nhiên không ai bị THA độ III trong nhóm đối tượng này. Nữ tu sĩ độ tuổi 50-79 bị THA đồng đều cả ba độ, tuy nhiên nhóm trên 80 tuổi không ai bị THA độ III. Nữ tu sĩ có chế độ ăn mặn hơn, ăn ít rau xanh hơn và bị thừa cân chiếm tỷ lệ cao ở nhóm THA độ II và III.\",\"PeriodicalId\":22277,\"journal\":{\"name\":\"Tạp chí Y học Việt Nam\",\"volume\":\"12 3\",\"pages\":\"\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2024-05-15\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Tạp chí Y học Việt Nam\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9656\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Y học Việt Nam","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9656","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
摘要
谢谢:您可以在您的网站上查看您的需求,您可以通过 40 个参数来ổ 您的信息或您的品牌。Đố和ương pháp:ngiên cứu môte,chọn mu thuận tện trên 295 nương tu sĩ cóđộtuưổ tạn 40 tại khu vực thành phố Bìnhương。关于它:40-49 岁的用户占 47.80%,80 岁的用户占 5.08%。在篩選過程中,有43.73%的被訪者認為篩選結果是不準確的,但也有5.08%的被訪者認為篩選結果是準確的。通过对295个国家的调查,泰国的调查(23.99%)对泰国国家调查(44.10%)和泰国国家调查(32.20%),泰国国家调查(32.20%)和泰国国家调查(2.71%)的影响。40-49 岁的学生对 THA độI感到不满(36.91%),而对 40-49 岁的学生对 THA độI感到不满(47.70%),而对 40-49 岁的学生对 THA độI感到不满(36.91%)。Nhóm N'veh tu sĩ bị THA trên 80 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất (5,15%) và trong nhóm này không có người nào bị THAđộ III.在泰国,第二和第三阶段的教育都是以 "教育"、"培训 "和 "学习 "为主。请注意:在泰国第一大学学习的时候,你会发现你的学习成绩在40-49分之间,而在泰国第三大学学习的时候,你会发现你的学习成绩在40-49分之间,而在泰国第三大学学习的时候,你会发现你的学习成绩在40-49分之间,而在泰国第三大学学习的时候,你会发现你的学习成绩在40-49分之间。如果您在 50-79 歲時開始嚐試 THA đồng(練習),您在 80 歲時開始嚐試 THA độIII。如果您不知道,您可以通过以下方式与我们联系:您可以在我们的网站上注册,也可以在我们的网站上发布您的信息,也可以在我们的网站上下载您的图片,也可以在我们的网站上下载您的视频。
KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP CỦA CÁC NỮ TU SĨ TẠI KHU VỰC THÀNH PHỐ BÌNH DƯƠNG
Mục tiêu: Khảo sát một số yếu tố nguy cơ gây bệnh tăng huyết áp của các nữ tu sĩ trên 40 tuổi tại khu vực thành phố Bình Dương. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện trên 295 nữ tu sĩ có độ tuổi lớn hơn 40 tại khu vực thành phố Bình Dương. Kết quả: Nhóm tuổi 40-49 chiếm tỷ lệ cao nhất (47,80%), thấp nhất là nhóm trên 80 tuổi (5,08%). Trình độ phật học trung cấp chiếm tỷ lệ cao nhất (43,73%), thấp nhất là nhóm có trình độ phật học sau đại học có (5,08%). Trong tổng số 295 nữ tu sĩ, số người không bị THA (23,99%) thấp hơn các Nữ tu sĩ bị THA độ I (44,10%) và THA độ II (32,20%), THA độ III chiếm tỷ lệ thấp nhất (2,71%). Nữ tu sĩ thuộc nhóm tuổi 40-49 có tỷ lệ THA cao nhất (36,91%), trong số này THA độ I chiếm tỷ lệ đa số (47,70%), không có Nữ tu sĩ nào bị THA độ III. Nhóm Nữ tu sĩ bị THA trên 80 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất (5,15%) và trong nhóm này không có người nào bị THA độ III. Số nữ tu sĩ bị THA độ II và III chiếm tỷ lệ cao ở những đối tượng có chế độ ăn mặn hơn, ăn ít rau xanh hơn và bị thừa cân. Kết luận: Số nữ tu sĩ bị THA độ I chiếm tỷ lệ cao nhất và số này tập trung ở độ tuổi 40-49, tuy nhiên không ai bị THA độ III trong nhóm đối tượng này. Nữ tu sĩ độ tuổi 50-79 bị THA đồng đều cả ba độ, tuy nhiên nhóm trên 80 tuổi không ai bị THA độ III. Nữ tu sĩ có chế độ ăn mặn hơn, ăn ít rau xanh hơn và bị thừa cân chiếm tỷ lệ cao ở nhóm THA độ II và III.