Trang T T Le, Doan Dang Phan, Bao Dang Khoa Huynh, V. Le, V. T. Nguyen
{"title":"越南永隆省主要水体浮游植物多样性及其与理化参数的关系","authors":"Trang T T Le, Doan Dang Phan, Bao Dang Khoa Huynh, V. Le, V. T. Nguyen","doi":"10.13141/jve.vol11.no2.pp83-90","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Phytoplankton samples were collected in 2016 during the dry and rainy seasons at nine sampling sites in Vinh Long province, Vietnam. Some basic environment parameters such as temperature, pH, dissolved oxygen, nitrate and phosphate were measured and a total of 209 phytoplankton species (six phyla, 96 genera) were identified. The phylum that had the greatest number of species was Bacillariophyta (82 species), followed by Chlorophyta (61 species), Cyanophyta (39 species), Euglenophyta (21 species), Chrysophyta (three species) and Dinophyta (three3 species). The phytoplankton density ranged from 4,128 to 123,029 cells/liter. The dominant algae recorded in the study area include Microcystis aeruginosa, Merismopedia glauca, Oscillatoria perornata, Jaaginema sp., Planktothrix agardhii, Coscinodiscus subtilis, Melosira granulata. In particular, Microcystis aeruginosa was the most density dominant species in the total number of sampling sites during the dry season survey, and this species was classified as a group producing toxins harmful to the environment. Surface water quality, according to QCVN 08: 2015/BTNMT was classified into Column A1 for pH, nitrate and Column B1 for dissolved oxygen, and Column B2 for phosphate. Phytoplankton community structure and environmental factors changed substantially between dry and rainy seasons. A Pearson (r) correlation coefficient was used for the relative analysis. The results indicated that the number of phytoplankton species were a significantly positive correlation with pH, dissolved oxygen and nitrate in the rainy season. The phytoplankton abundance was uncorrelated with environmental factors in both seasons. \nCác mẫu thực vật phù du được thu thập trong năm 2016 (mùa khô và mùa mưa) tại 9 vị trí ở tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam. Một số thông số môi trường như nhiệt độ, pH, oxy hòa tan, nitrat và phốt phát được đo ngay tại hiện trường. Tổng cộng 209 loài thực vật phù du được ghi nhận (6 ngành, 96 chi). Số lượng loài cao nhất là tảo Silic (82 loài), kế đến là tảo Lục (61 loài), tảo Lam (39 loài), tảo Mắt (21 loài), tảo Vàng ánh (3 loài) và tảo Giáp (3 loài). Mật độ thực vật phù du dao động từ 4.128 đến 123.029 tế bào/ lít. Các loài ưu thế ghi nhận được ở khu vực nghiên cứu gồm có: Microcystis aeruginosa, Merismopedia glauca, Oscillatoria perornata, Jaaginema sp., Planktothrix agardhii; Coscinodiscus subtilis, Melosira granulata. Trong đó, loài Microcystis aeruginosa chiếm ưu thế nhiều nhất trên tổng số điểm thu mẫu trong đợt khảo sát mùa khô, đồng thời loài này được xếp vào nhóm sản sinh độc tố gây hại cho môi trường. Chất lượng nước mặt theo QCVN 08:2015/BTNMT được xếp vào loại A1 đối với thông số pH, nitrat và loại B1 đối với thông số oxy hòa tan, và loại B2 đối với phốt phát. Cấu trúc quần xã thực vât nổi và các yếu tố môi trường thay đổi đáng kể giữa mùa mưa và mừa khô. Hệ số tương quan Pearson (r) được dùng để phân tích. Kết quả cho thấy số lượng thực vật phù du có tương quan thuận với pH, oxy hòa tan và nitrat trong mùa mưa và có ý nghĩa về mặt thống kê. Mật độ của thực vật phù du không tương quan với các yếu tố môi trường trong cả hai mùa.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":"38 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2019-08-14","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"3","resultStr":"{\"title\":\"Phytoplankton diversity and its relation to the physicochemical parameters in main water bodies of Vinh Long province, Vietnam\",\"authors\":\"Trang T T Le, Doan Dang Phan, Bao Dang Khoa Huynh, V. Le, V. T. Nguyen\",\"doi\":\"10.13141/jve.vol11.no2.pp83-90\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Phytoplankton samples were collected in 2016 during the dry and rainy seasons at nine sampling sites in Vinh Long province, Vietnam. Some basic environment parameters such as temperature, pH, dissolved oxygen, nitrate and phosphate were measured and a total of 209 phytoplankton species (six phyla, 96 genera) were identified. The phylum that had the greatest number of species was Bacillariophyta (82 species), followed by Chlorophyta (61 species), Cyanophyta (39 species), Euglenophyta (21 species), Chrysophyta (three species) and Dinophyta (three3 species). The phytoplankton density ranged from 4,128 to 123,029 cells/liter. The dominant algae recorded in the study area include Microcystis aeruginosa, Merismopedia glauca, Oscillatoria perornata, Jaaginema sp., Planktothrix agardhii, Coscinodiscus subtilis, Melosira granulata. In particular, Microcystis aeruginosa was the most density dominant species in the total number of sampling sites during the dry season survey, and this species was classified as a group producing toxins harmful to the environment. Surface water quality, according to QCVN 08: 2015/BTNMT was classified into Column A1 for pH, nitrate and Column B1 for dissolved oxygen, and Column B2 for phosphate. Phytoplankton community structure and environmental factors changed substantially between dry and rainy seasons. A Pearson (r) correlation coefficient was used for the relative analysis. The results indicated that the number of phytoplankton species were a significantly positive correlation with pH, dissolved oxygen and nitrate in the rainy season. The phytoplankton abundance was uncorrelated with environmental factors in both seasons. \\nCác mẫu thực vật phù du được thu thập trong năm 2016 (mùa khô và mùa mưa) tại 9 vị trí ở tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam. Một số thông số môi trường như nhiệt độ, pH, oxy hòa tan, nitrat và phốt phát được đo ngay tại hiện trường. Tổng cộng 209 loài thực vật phù du được ghi nhận (6 ngành, 96 chi). Số lượng loài cao nhất là tảo Silic (82 loài), kế đến là tảo Lục (61 loài), tảo Lam (39 loài), tảo Mắt (21 loài), tảo Vàng ánh (3 loài) và tảo Giáp (3 loài). Mật độ thực vật phù du dao động từ 4.128 đến 123.029 tế bào/ lít. Các loài ưu thế ghi nhận được ở khu vực nghiên cứu gồm có: Microcystis aeruginosa, Merismopedia glauca, Oscillatoria perornata, Jaaginema sp., Planktothrix agardhii; Coscinodiscus subtilis, Melosira granulata. Trong đó, loài Microcystis aeruginosa chiếm ưu thế nhiều nhất trên tổng số điểm thu mẫu trong đợt khảo sát mùa khô, đồng thời loài này được xếp vào nhóm sản sinh độc tố gây hại cho môi trường. Chất lượng nước mặt theo QCVN 08:2015/BTNMT được xếp vào loại A1 đối với thông số pH, nitrat và loại B1 đối với thông số oxy hòa tan, và loại B2 đối với phốt phát. Cấu trúc quần xã thực vât nổi và các yếu tố môi trường thay đổi đáng kể giữa mùa mưa và mừa khô. Hệ số tương quan Pearson (r) được dùng để phân tích. Kết quả cho thấy số lượng thực vật phù du có tương quan thuận với pH, oxy hòa tan và nitrat trong mùa mưa và có ý nghĩa về mặt thống kê. Mật độ của thực vật phù du không tương quan với các yếu tố môi trường trong cả hai mùa.\",\"PeriodicalId\":17632,\"journal\":{\"name\":\"Journal of Vietnamese Environment\",\"volume\":\"38 1\",\"pages\":\"\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2019-08-14\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"3\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Journal of Vietnamese Environment\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.13141/jve.vol11.no2.pp83-90\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Journal of Vietnamese Environment","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.13141/jve.vol11.no2.pp83-90","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 3
摘要
2016年,在越南永隆省的9个采样点采集了旱季和雨季的浮游植物样本。通过对温度、pH、溶解氧、硝酸盐、磷酸盐等基本环境参数的测定,鉴定出浮游植物共209种(6门96属)。种类最多的门是硅藻门(82种),其次是绿藻门(61种)、蓝藻门(39种)、裸藻门(21种)、绿藻门(3种)和甲藻门(3种)。浮游植物的密度为4128 ~ 123029个细胞/升。研究区记录到的优势藻类有铜绿微囊藻(Microcystis aeruginosa)、青光片藻(Merismopedia glauca)、perornata、Jaaginema sp.、agardhii plankton thrix、Coscinodiscus subtilis、Melosira granulata。其中,铜绿微囊藻(Microcystis aeruginosa)是旱季调查总采样点中密度优势最大的物种,被列为对环境产生有害毒素的类群。根据QCVN 08: 2015/BTNMT,地表水水质分为A1列pH、硝酸盐和B1列溶解氧,B2列磷酸盐。浮游植物群落结构和环境因子在旱季和雨季之间发生了显著变化。采用Pearson (r)相关系数进行相关分析。结果表明:雨季浮游植物种类数量与pH、溶解氧和硝酸盐呈显著正相关;两个季节的浮游植物丰度与环境因子无关。Cac mẫu thực vật福和duđượ2016 thập阮富仲năm c清华(许思义va邮件用户代理mư邮件用户代理)tạ我9 vị三ởtỉnh vĩnh长,Việt不结盟运动。Một scu thông scu môi trường nhh nhiệt độ, pH, oxy hòa tan, nitrat vevo phốt phát được đo ngay tại hiện trường。Tổng cộng 209 loài thực vật phù du được ghi nhận (6 ngành, 96 chi)。年代ốlượng loai曹nhất laảo Silic (82 loai), kếđến la tảo lục (61 loai), tảo Lam (39 loai), tảo Mắt (21 loai), tảo稳索弗吉尼亚州安(3 loai) tảo武元甲(3 loai)。Mật độ thực vật phù杜岛động ttn4.128 đến 123.029 ttnbào / lít。Các loài ưu thththki nhận được ththkhu vực nghiên cứu gồm có:铜绿微囊藻、青光眼Merismopedia glauca、peroratia、Jaaginema sp.、agardhii浮游蓟马;枯草盘虱,肉芽蔓虱。阮富仲đo, loai微胞藻属绿脓杆菌气ếmưu th全民健康保险实施ếềnhất trenổng年代ốđ我ểm m星期四ẫu阮富仲đợt khảo坐在许思义,邮件用户代理đồng thờ我loai不được xếp农村村民nhom sản sinhđộc tố同性恋hạ我赵莫伊trường。Chất lượng nước mặt theo QCVN 08:2015/BTNMT được xếp vào loại A1 đối với thông scu pH, nitrat v loại loại B1 đối với thông scu oxy hòa tan, v loại B2 đối với phốt phát。Cấu trúc quần xã thực v nổi v các yếu tnguyen môi trường thay đổi đáng k giữa mùa mưa v mừa khô。h - thu tương quan Pearson (r) được dùng để ph n tích。瞿Kếtả曹thấy sốlượng thực vật福和du公司tương全清华ận vớpH值,氧阿花tan va nitrat阮富仲邮件用户代理mưva . y已ĩvềmặtống客。Mật độ của thực vật phù杜không tương权với các yếu ttni môi trường特朗奇海mùa。
Phytoplankton diversity and its relation to the physicochemical parameters in main water bodies of Vinh Long province, Vietnam
Phytoplankton samples were collected in 2016 during the dry and rainy seasons at nine sampling sites in Vinh Long province, Vietnam. Some basic environment parameters such as temperature, pH, dissolved oxygen, nitrate and phosphate were measured and a total of 209 phytoplankton species (six phyla, 96 genera) were identified. The phylum that had the greatest number of species was Bacillariophyta (82 species), followed by Chlorophyta (61 species), Cyanophyta (39 species), Euglenophyta (21 species), Chrysophyta (three species) and Dinophyta (three3 species). The phytoplankton density ranged from 4,128 to 123,029 cells/liter. The dominant algae recorded in the study area include Microcystis aeruginosa, Merismopedia glauca, Oscillatoria perornata, Jaaginema sp., Planktothrix agardhii, Coscinodiscus subtilis, Melosira granulata. In particular, Microcystis aeruginosa was the most density dominant species in the total number of sampling sites during the dry season survey, and this species was classified as a group producing toxins harmful to the environment. Surface water quality, according to QCVN 08: 2015/BTNMT was classified into Column A1 for pH, nitrate and Column B1 for dissolved oxygen, and Column B2 for phosphate. Phytoplankton community structure and environmental factors changed substantially between dry and rainy seasons. A Pearson (r) correlation coefficient was used for the relative analysis. The results indicated that the number of phytoplankton species were a significantly positive correlation with pH, dissolved oxygen and nitrate in the rainy season. The phytoplankton abundance was uncorrelated with environmental factors in both seasons.
Các mẫu thực vật phù du được thu thập trong năm 2016 (mùa khô và mùa mưa) tại 9 vị trí ở tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam. Một số thông số môi trường như nhiệt độ, pH, oxy hòa tan, nitrat và phốt phát được đo ngay tại hiện trường. Tổng cộng 209 loài thực vật phù du được ghi nhận (6 ngành, 96 chi). Số lượng loài cao nhất là tảo Silic (82 loài), kế đến là tảo Lục (61 loài), tảo Lam (39 loài), tảo Mắt (21 loài), tảo Vàng ánh (3 loài) và tảo Giáp (3 loài). Mật độ thực vật phù du dao động từ 4.128 đến 123.029 tế bào/ lít. Các loài ưu thế ghi nhận được ở khu vực nghiên cứu gồm có: Microcystis aeruginosa, Merismopedia glauca, Oscillatoria perornata, Jaaginema sp., Planktothrix agardhii; Coscinodiscus subtilis, Melosira granulata. Trong đó, loài Microcystis aeruginosa chiếm ưu thế nhiều nhất trên tổng số điểm thu mẫu trong đợt khảo sát mùa khô, đồng thời loài này được xếp vào nhóm sản sinh độc tố gây hại cho môi trường. Chất lượng nước mặt theo QCVN 08:2015/BTNMT được xếp vào loại A1 đối với thông số pH, nitrat và loại B1 đối với thông số oxy hòa tan, và loại B2 đối với phốt phát. Cấu trúc quần xã thực vât nổi và các yếu tố môi trường thay đổi đáng kể giữa mùa mưa và mừa khô. Hệ số tương quan Pearson (r) được dùng để phân tích. Kết quả cho thấy số lượng thực vật phù du có tương quan thuận với pH, oxy hòa tan và nitrat trong mùa mưa và có ý nghĩa về mặt thống kê. Mật độ của thực vật phù du không tương quan với các yếu tố môi trường trong cả hai mùa.