Q. L. Nguyễn, Đức Huy Nguyễn, Thị Phương Thảo Trịnh, Thị Kim Thoa Lê, Cong Tuan Le
{"title":"龙舌兰芽孢杆菌细胞外蛋白酶的特征","authors":"Q. L. Nguyễn, Đức Huy Nguyễn, Thị Phương Thảo Trịnh, Thị Kim Thoa Lê, Cong Tuan Le","doi":"10.26459/hueunijns.v131i1a.6410","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Từ mẫu bùn thải của ao nuôi tôm tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi đã phân lập được chủng vi khuẩn phân giải casein. Định danh phân tử thông qua giải trình tự 16S rRNA và so sánh với cơ sở dữ liệu GenBank cho thấy chủng phân lập tương đồng cao với vi khuẩn Bacillus tequilensis và được đặt tên là B. tequilensis ON1. Hoạt tính protease ngoại bào đạt giá trị cao nhất 192,42 U·mL–1 sau 24 giờ nuôi cấy. Điện di SDS-PAGE trên nền cơ chất cho thấy protease ngoại bào chính của chủng ON1 có khối lượng phân tử khoảng 130 kDa. Enzyme ngoại bào hoạt động tối ưu ở 50 °C và pH 8. Hoạt tính protease tăng lên khi có mặt Ca2+ và Mg2+, trong khi đó Mn2+ ức chế hoạt động của protease. Protease hoạt động và ổn định hơn trong các dung môi hữu cơ kỵ nước.","PeriodicalId":13004,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Natural Science","volume":"33 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2022-03-31","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"ĐẶC ĐIỂM PROTEASE NGOẠI BÀO TỪ CHỦNG Bacillus tequilensis ON1\",\"authors\":\"Q. L. Nguyễn, Đức Huy Nguyễn, Thị Phương Thảo Trịnh, Thị Kim Thoa Lê, Cong Tuan Le\",\"doi\":\"10.26459/hueunijns.v131i1a.6410\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Từ mẫu bùn thải của ao nuôi tôm tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi đã phân lập được chủng vi khuẩn phân giải casein. Định danh phân tử thông qua giải trình tự 16S rRNA và so sánh với cơ sở dữ liệu GenBank cho thấy chủng phân lập tương đồng cao với vi khuẩn Bacillus tequilensis và được đặt tên là B. tequilensis ON1. Hoạt tính protease ngoại bào đạt giá trị cao nhất 192,42 U·mL–1 sau 24 giờ nuôi cấy. Điện di SDS-PAGE trên nền cơ chất cho thấy protease ngoại bào chính của chủng ON1 có khối lượng phân tử khoảng 130 kDa. Enzyme ngoại bào hoạt động tối ưu ở 50 °C và pH 8. Hoạt tính protease tăng lên khi có mặt Ca2+ và Mg2+, trong khi đó Mn2+ ức chế hoạt động của protease. Protease hoạt động và ổn định hơn trong các dung môi hữu cơ kỵ nước.\",\"PeriodicalId\":13004,\"journal\":{\"name\":\"Hue University Journal of Science: Natural Science\",\"volume\":\"33 1\",\"pages\":\"\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2022-03-31\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Hue University Journal of Science: Natural Science\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.26459/hueunijns.v131i1a.6410\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Hue University Journal of Science: Natural Science","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.26459/hueunijns.v131i1a.6410","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
ĐẶC ĐIỂM PROTEASE NGOẠI BÀO TỪ CHỦNG Bacillus tequilensis ON1
Từ mẫu bùn thải của ao nuôi tôm tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi đã phân lập được chủng vi khuẩn phân giải casein. Định danh phân tử thông qua giải trình tự 16S rRNA và so sánh với cơ sở dữ liệu GenBank cho thấy chủng phân lập tương đồng cao với vi khuẩn Bacillus tequilensis và được đặt tên là B. tequilensis ON1. Hoạt tính protease ngoại bào đạt giá trị cao nhất 192,42 U·mL–1 sau 24 giờ nuôi cấy. Điện di SDS-PAGE trên nền cơ chất cho thấy protease ngoại bào chính của chủng ON1 có khối lượng phân tử khoảng 130 kDa. Enzyme ngoại bào hoạt động tối ưu ở 50 °C và pH 8. Hoạt tính protease tăng lên khi có mặt Ca2+ và Mg2+, trong khi đó Mn2+ ức chế hoạt động của protease. Protease hoạt động và ổn định hơn trong các dung môi hữu cơ kỵ nước.