L. Lê, T. Le, Quang Mẫn Nguyễn, Xuân Anh Vũ Hồ, Thanh Minh Trần, Việt Thắng Nguyễn, Giáng Châu Nguyễn Đăng, Thuỳ Trang Lê, My Linh Le Thi, Văn Thi Trần Thị
{"title":"金合欢提取物的化学成分和抗氧化活性","authors":"L. Lê, T. Le, Quang Mẫn Nguyễn, Xuân Anh Vũ Hồ, Thanh Minh Trần, Việt Thắng Nguyễn, Giáng Châu Nguyễn Đăng, Thuỳ Trang Lê, My Linh Le Thi, Văn Thi Trần Thị","doi":"10.26459/hueunijns.v131i1c.6670","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Xuyến chi đã được sử dụng trong các bài thuốc cổ truyền Việt Nam. Khả năng chống oxy hóa của cao toàn phần và các cao phân đoạn từ hoa cây Xuyến chi được đánh giá thông qua ba mô hình: tổng khả năng chống oxy hoá, khả năng bắt gốc tự do DPPH và khả năng bắt gốc ABTS. Kết quả cho thấy cao ethyl acetate có khả năng chống oxy hóa tốt nhất với IC50 nhỏ nhất (IC50 = 31,54 μg·mL–1 và IC50 = 35,33 μg·mL–1 tương ứng với khả năng bắt gốc DPPH và ABTS) và hàm lượng các chất chống oxy hóa cao nhất (85,05 ± 0,28 mg·g–1 acid gallic). Hàm lượng các hợp chất có hoạt tính sinh học (tổng các hợp chất phenol, tổng flavonoid, tổng triterpenoid và polysaccharide) trong dịch chiết hoa cây Xuyến chi được xác định bằng phương pháp trắc quang. Hàm lượng tổng các hợp chất phenol và flavonoid là 59,35 ± 0,83 mg GAE·g–1 và 42,35 ± 1,50 mg QE·g–1; hàm lượng polysacharide và triterpenoid là 4,44 ± 0,02% và 32,88 ± 0,66 mg acid oleanolic·g–1. Lần đầu tiên, tổng hàm lượng triterpenoid và polysacharide trong hoa Xuyến chi được công bố.","PeriodicalId":13004,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Natural Science","volume":"8 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2022-09-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA CỦA CÁC DỊCH CHIẾT TỪ HOA XUYẾN CHI (Bidens pilosa)\",\"authors\":\"L. Lê, T. Le, Quang Mẫn Nguyễn, Xuân Anh Vũ Hồ, Thanh Minh Trần, Việt Thắng Nguyễn, Giáng Châu Nguyễn Đăng, Thuỳ Trang Lê, My Linh Le Thi, Văn Thi Trần Thị\",\"doi\":\"10.26459/hueunijns.v131i1c.6670\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Xuyến chi đã được sử dụng trong các bài thuốc cổ truyền Việt Nam. Khả năng chống oxy hóa của cao toàn phần và các cao phân đoạn từ hoa cây Xuyến chi được đánh giá thông qua ba mô hình: tổng khả năng chống oxy hoá, khả năng bắt gốc tự do DPPH và khả năng bắt gốc ABTS. Kết quả cho thấy cao ethyl acetate có khả năng chống oxy hóa tốt nhất với IC50 nhỏ nhất (IC50 = 31,54 μg·mL–1 và IC50 = 35,33 μg·mL–1 tương ứng với khả năng bắt gốc DPPH và ABTS) và hàm lượng các chất chống oxy hóa cao nhất (85,05 ± 0,28 mg·g–1 acid gallic). Hàm lượng các hợp chất có hoạt tính sinh học (tổng các hợp chất phenol, tổng flavonoid, tổng triterpenoid và polysaccharide) trong dịch chiết hoa cây Xuyến chi được xác định bằng phương pháp trắc quang. Hàm lượng tổng các hợp chất phenol và flavonoid là 59,35 ± 0,83 mg GAE·g–1 và 42,35 ± 1,50 mg QE·g–1; hàm lượng polysacharide và triterpenoid là 4,44 ± 0,02% và 32,88 ± 0,66 mg acid oleanolic·g–1. Lần đầu tiên, tổng hàm lượng triterpenoid và polysacharide trong hoa Xuyến chi được công bố.\",\"PeriodicalId\":13004,\"journal\":{\"name\":\"Hue University Journal of Science: Natural Science\",\"volume\":\"8 1\",\"pages\":\"\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2022-09-30\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Hue University Journal of Science: Natural Science\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.26459/hueunijns.v131i1c.6670\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Hue University Journal of Science: Natural Science","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.26459/hueunijns.v131i1c.6670","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA CỦA CÁC DỊCH CHIẾT TỪ HOA XUYẾN CHI (Bidens pilosa)
Xuyến chi đã được sử dụng trong các bài thuốc cổ truyền Việt Nam. Khả năng chống oxy hóa của cao toàn phần và các cao phân đoạn từ hoa cây Xuyến chi được đánh giá thông qua ba mô hình: tổng khả năng chống oxy hoá, khả năng bắt gốc tự do DPPH và khả năng bắt gốc ABTS. Kết quả cho thấy cao ethyl acetate có khả năng chống oxy hóa tốt nhất với IC50 nhỏ nhất (IC50 = 31,54 μg·mL–1 và IC50 = 35,33 μg·mL–1 tương ứng với khả năng bắt gốc DPPH và ABTS) và hàm lượng các chất chống oxy hóa cao nhất (85,05 ± 0,28 mg·g–1 acid gallic). Hàm lượng các hợp chất có hoạt tính sinh học (tổng các hợp chất phenol, tổng flavonoid, tổng triterpenoid và polysaccharide) trong dịch chiết hoa cây Xuyến chi được xác định bằng phương pháp trắc quang. Hàm lượng tổng các hợp chất phenol và flavonoid là 59,35 ± 0,83 mg GAE·g–1 và 42,35 ± 1,50 mg QE·g–1; hàm lượng polysacharide và triterpenoid là 4,44 ± 0,02% và 32,88 ± 0,66 mg acid oleanolic·g–1. Lần đầu tiên, tổng hàm lượng triterpenoid và polysacharide trong hoa Xuyến chi được công bố.