Khảo sát đặc điểm lâm sàng, siêu âm tĩnh mạch và kĩ thuật can thiệp ở bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển lớn được điều trị bằng năng lượng sóng có tần số radio với ống thông CR45i
{"title":"Khảo sát đặc điểm lâm sàng, siêu âm tĩnh mạch và kĩ thuật can thiệp ở bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển lớn được điều trị bằng năng lượng sóng có tần số radio với ống thông CR45i","authors":"Đinh Quang Huy, Phạm Thái Giang, Vũ Điện Biên","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2107","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, siêu âm tĩnh mạch và kĩ thuật can thiệp ở bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển lớn (TMHL) được điều trị bằng năng lượng sóng có tần số radio với ống thông CR45i. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 232 bệnh nhân (BN) với 352 chân bị suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính biểu hiện bởi dòng trào ngược > 0,5s trên siêu âm Doppler và có phân độ lâm sàng từ C2 đến C6, được điều trị bằng năng lượng sóng có tần số radio tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 12 năm 2020. Các BN được hỏi bệnh, khám lâm sàng, siêu âm Doppler tĩnh mạch chi dưới, can thiệp dưới hướng dẫn siêu âm. Kết quả: Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 55,4 ± 13,1; trong đó chủ yếu các BN là nữ giới chiếm 82,8%. BMI trung bình của các đối tượng là 20,9 ± 2,4. Triệu chứng cơ năng hay gặp nhất là mỏi căng bắp chân (96,3%), đau tức mắt cá chân (84,9%), chuột rút về đêm (80,4%), rối loạn cảm giác (74,1%) và phù nề chân (57,7%). Phân loại lâm sàng chủ yếu là C2 (75,3%) và C3 (18,2%). Điểm VCSS trung bình là 7,9 ± 1,4; điểm CIVIQ-20 trung bình là 44,5 ± 3,9. Đường kính (ĐK) trung bình gần quai TMHL là 7,7 ± 1,1mm; thời gian dòng trào ngược (DTN) trung bình gần quai TMHL là 1,9 ± 0,7s. Chiều dài trung bình đoạn TMHL được can thiệp là 35,5 ± 5,9cm với thời gian đốt trung bình là 449,8 ± 71,3s. Kết luận: Triệu chứng cơ năng của các BN là đa dạng và phân loại lâm sàng chủ yếu là CEAP 2 và 3.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"21 8","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2107","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Abstract
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, siêu âm tĩnh mạch và kĩ thuật can thiệp ở bệnh nhân suy tĩnh mạch hiển lớn (TMHL) được điều trị bằng năng lượng sóng có tần số radio với ống thông CR45i. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 232 bệnh nhân (BN) với 352 chân bị suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính biểu hiện bởi dòng trào ngược > 0,5s trên siêu âm Doppler và có phân độ lâm sàng từ C2 đến C6, được điều trị bằng năng lượng sóng có tần số radio tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 12 năm 2020. Các BN được hỏi bệnh, khám lâm sàng, siêu âm Doppler tĩnh mạch chi dưới, can thiệp dưới hướng dẫn siêu âm. Kết quả: Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 55,4 ± 13,1; trong đó chủ yếu các BN là nữ giới chiếm 82,8%. BMI trung bình của các đối tượng là 20,9 ± 2,4. Triệu chứng cơ năng hay gặp nhất là mỏi căng bắp chân (96,3%), đau tức mắt cá chân (84,9%), chuột rút về đêm (80,4%), rối loạn cảm giác (74,1%) và phù nề chân (57,7%). Phân loại lâm sàng chủ yếu là C2 (75,3%) và C3 (18,2%). Điểm VCSS trung bình là 7,9 ± 1,4; điểm CIVIQ-20 trung bình là 44,5 ± 3,9. Đường kính (ĐK) trung bình gần quai TMHL là 7,7 ± 1,1mm; thời gian dòng trào ngược (DTN) trung bình gần quai TMHL là 1,9 ± 0,7s. Chiều dài trung bình đoạn TMHL được can thiệp là 35,5 ± 5,9cm với thời gian đốt trung bình là 449,8 ± 71,3s. Kết luận: Triệu chứng cơ năng của các BN là đa dạng và phân loại lâm sàng chủ yếu là CEAP 2 và 3.
Mục tiêu:您可以通过无线电(TMHL)或无线电广播(CR45i)了解您的情况。Đốiư平和ương pháp:它是一个汉字,从 232 bện nhân (BN) 到 352 chân bị suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính biểu hiện bởi dòng trào ngược > 0、5 秒钟的多普勒时间可用于 C2、C6 和 C6 的无线电通信。在这里,您可以使用多普勒技术,对您的设备进行测量。Kết quả:Tuổi trung bình của các dđiố tượng nghiên cứu là 55,4 ± 13,1; trong đó chủ yếu các BN là nữ giới chiếm 82,8%.体重指数(BMI)为 20.9 ± 2.4。三個縣中,有96.3%的縣是縣長(84.9%),有80.4%的縣是鄉長(80.4%),有74.1%的縣是村長(74.1%),也有57.7%的縣是村長(57.7%)。C2(75.3%)和 C3(18.2%)的学生在学习过程中遇到困难。Điểm VCSS trung bình là 7,9 ± 1,4; điểm CIVIQ-20 trung bình là 44,5 ± 3,9.Đường kính (ĐK) Trung bình gần quai TMHL là 7,7 ± 1,1mm; thời gian dòng trào ngược (DTN) trung bình gần quai TMHL là 1,9 ± 0,7s.在TMHL的测量过程中,测量值为35.5 ± 5.9厘米,测量时间为449.8 ± 71.3秒。Kết luận:BN的三重认证与CEAP 2和3的认证是一致的。