{"title":"Đánh giá kết quả dài hạn điều trị suy tĩnh mạch hiển lớn bằng năng lượng sóng có tần số radio với ống thông CR45i","authors":"Đinh Quang Huy, Phạm Thái Giang, Vũ Điện Biên","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2109","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá kết quả dài hạn điều trị suy tĩnh mạch hiển lớn bằng năng lượng sóng có tần số radio với ống thông CR45i. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang và theo dõi dọc được thực hiện trên 232 bệnh nhân (BN) với 352 chân bị suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính biểu hiện bởi dòng trào ngược > 0,5 giây trên siêu âm Doppler và có phân độ lâm sàng từ C2 đến C6, được điều trị bằng năng lượng sóng có tần số radio tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 6 năm 2022. Các BN được hỏi bệnh, khám lâm sàng, siêu âm Doppler tĩnh mạch chi dưới, can thiệp dưới hướng dẫn siêu âm và theo dõi đánh giá đến 18 tháng sau can thiệp. Kết quả: Triệu chứng cơ năng giảm rõ rệt sau 1 tháng và duy trì kéo dài đến 18 tháng sau can thiệp. Phân độ CEAP sau can thiệp cải thiện rõ từ C2-C6 còn chủ yếu C0-C1. Điểm VCSS giảm từ 7,9 ± 1,4 trước can thiệp còn 1,1 ± 0,8 sau 18 tháng (p<0,001); điểm CIVIQ-20 giảm từ 44,5 ± 3,9 trước can thiệp còn 20,6 ± 2 sau 18 tháng (p<0,001). Sau 18 tháng theo dõi có 20 trường hợp (5,7%) tái thông lòng mạch sau can thiệp; tỉ lệ thành công của thủ thuật là 94,3%. Các biến chứng chủ yếu sau can thiệp là đau căng cơ (23,9%), bầm tím (7,1%). Sau 18 tháng theo dõi có 14 trường hợp (3,9%) EHIT xuất hiện. Kết luận: Điều trị suy tĩnh mạch hiển lớn bằng năng lượng sóng có tần số radio là an toàn và hiệu quả khi theo dõi dài hạn đến 18 tháng.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"204 3","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2109","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Abstract
Mục tiêu: Đánh giá kết quả dài hạn điều trị suy tĩnh mạch hiển lớn bằng năng lượng sóng có tần số radio với ống thông CR45i. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang và theo dõi dọc được thực hiện trên 232 bệnh nhân (BN) với 352 chân bị suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính biểu hiện bởi dòng trào ngược > 0,5 giây trên siêu âm Doppler và có phân độ lâm sàng từ C2 đến C6, được điều trị bằng năng lượng sóng có tần số radio tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 6 năm 2022. Các BN được hỏi bệnh, khám lâm sàng, siêu âm Doppler tĩnh mạch chi dưới, can thiệp dưới hướng dẫn siêu âm và theo dõi đánh giá đến 18 tháng sau can thiệp. Kết quả: Triệu chứng cơ năng giảm rõ rệt sau 1 tháng và duy trì kéo dài đến 18 tháng sau can thiệp. Phân độ CEAP sau can thiệp cải thiện rõ từ C2-C6 còn chủ yếu C0-C1. Điểm VCSS giảm từ 7,9 ± 1,4 trước can thiệp còn 1,1 ± 0,8 sau 18 tháng (p<0,001); điểm CIVIQ-20 giảm từ 44,5 ± 3,9 trước can thiệp còn 20,6 ± 2 sau 18 tháng (p<0,001). Sau 18 tháng theo dõi có 20 trường hợp (5,7%) tái thông lòng mạch sau can thiệp; tỉ lệ thành công của thủ thuật là 94,3%. Các biến chứng chủ yếu sau can thiệp là đau căng cơ (23,9%), bầm tím (7,1%). Sau 18 tháng theo dõi có 14 trường hợp (3,9%) EHIT xuất hiện. Kết luận: Điều trị suy tĩnh mạch hiển lớn bằng năng lượng sóng có tần số radio là an toàn và hiệu quả khi theo dõi dài hạn đến 18 tháng.