Lê Văn Dũng, Phạm Nguyên Sơn, Phạm Trường Sơn, Đỗ Văn Chiến, Đào Chiến Thắng
{"title":"Chỉ số tim-cổ-chân và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính","authors":"Lê Văn Dũng, Phạm Nguyên Sơn, Phạm Trường Sơn, Đỗ Văn Chiến, Đào Chiến Thắng","doi":"10.52389/ydls.v19i3.2198","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm chỉ số tim-cổ-chân (Cardio-ankle Vascular Index - CAVI) và mối liên quan với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính (BMVMT) hay hội chứng động mạch vành mạn tính (theo ESC - 2019). Đối tượng và phương pháp: Đối tượng nghiên cứu gồm 222 bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang - Hà Nội, được chia làm 2 nhóm gồm nhóm bệnh, gọi tắt là BMVMT (+) là nhóm có hẹp động mạch vành có ý nghĩa (hẹp ≥ 50% đường kính lòng mạch) và nhóm chứng chứng, goi tắt là BMVMT (-), là nhóm hẹp động mạch vành không có ý nghĩa (hẹp < 50% đường kính lòng mạch). Các thông tin được thu thập bao gồm: Tuổi, giới, tiền sử yếu tố nguy cơ tim mạch, đặc điểm lâm sàng, thông số huyết học, sinh hóa máu, điện tim, siêu âm tim, kết quả CAVI (bên phải và bên trái), đánh giá nguy cơ tim mạch theo điểm Framingham. Hệ số tương quan Pearson (r) được sử dụng để đánh giá tương quan giữa CAVI với các biến định lượng. Kết quả: CAVI trung bình của nhóm BMVMT (+) là 9,20 ± 0,80, cao hơn có ý nghĩa so với nhóm BMVMT(-) là 8,48 ± 0,63 với p<0,001. CAVI tương quan thuận, yếu nhưng có ý nghĩa với huyết áp tâm thu (HATTh) (r=0,263 với p=0,001), điểm Framingham (r=0,355 với p<0,001), xác suất bệnh động mạch vành tiền nghiệm (PTP) (r=0,214 với p=0,007) và số lượng kết hợp các yếu tố nguy cơ (r=0,188 với p=0,017) ở nhóm BMVMT (+) nhưng không tương quan có ý nghĩa ở nhóm BMVMT (-). CAVI tăng có ý nghĩa ở bệnh nhân có tăng huyết áp (9,25 ± 0,77 so với 8,87 ± 0,82, p=0,039). CAVI tương quan nghịch, yếu nhưng có ý nghĩa với eGFR ở nhóm BMVMT (-) (r= -0,210 với p=0,045). Kết luận: CAVI trung bình của nhóm BMVMT (+) tăng cao hơn so với nhóm chứng. Các yếu tố liên quan bao gồm HATTh, tăng huyết áp, điểm Framingham và eGFR.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"30 24","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-06-06","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i3.2198","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Abstract
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm chỉ số tim-cổ-chân (Cardio-ankle Vascular Index - CAVI) và mối liên quan với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính (BMVMT) hay hội chứng động mạch vành mạn tính (theo ESC - 2019). Đối tượng và phương pháp: Đối tượng nghiên cứu gồm 222 bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang - Hà Nội, được chia làm 2 nhóm gồm nhóm bệnh, gọi tắt là BMVMT (+) là nhóm có hẹp động mạch vành có ý nghĩa (hẹp ≥ 50% đường kính lòng mạch) và nhóm chứng chứng, goi tắt là BMVMT (-), là nhóm hẹp động mạch vành không có ý nghĩa (hẹp < 50% đường kính lòng mạch). Các thông tin được thu thập bao gồm: Tuổi, giới, tiền sử yếu tố nguy cơ tim mạch, đặc điểm lâm sàng, thông số huyết học, sinh hóa máu, điện tim, siêu âm tim, kết quả CAVI (bên phải và bên trái), đánh giá nguy cơ tim mạch theo điểm Framingham. Hệ số tương quan Pearson (r) được sử dụng để đánh giá tương quan giữa CAVI với các biến định lượng. Kết quả: CAVI trung bình của nhóm BMVMT (+) là 9,20 ± 0,80, cao hơn có ý nghĩa so với nhóm BMVMT(-) là 8,48 ± 0,63 với p<0,001. CAVI tương quan thuận, yếu nhưng có ý nghĩa với huyết áp tâm thu (HATTh) (r=0,263 với p=0,001), điểm Framingham (r=0,355 với p<0,001), xác suất bệnh động mạch vành tiền nghiệm (PTP) (r=0,214 với p=0,007) và số lượng kết hợp các yếu tố nguy cơ (r=0,188 với p=0,017) ở nhóm BMVMT (+) nhưng không tương quan có ý nghĩa ở nhóm BMVMT (-). CAVI tăng có ý nghĩa ở bệnh nhân có tăng huyết áp (9,25 ± 0,77 so với 8,87 ± 0,82, p=0,039). CAVI tương quan nghịch, yếu nhưng có ý nghĩa với eGFR ở nhóm BMVMT (-) (r= -0,210 với p=0,045). Kết luận: CAVI trung bình của nhóm BMVMT (+) tăng cao hơn so với nhóm chứng. Các yếu tố liên quan bao gồm HATTh, tăng huyết áp, điểm Framingham và eGFR.
Chỉt số tim-cổ-chân và mỉt số yếu tố liên quan bệh nhân bệh đngng mạch vành mạn tính
Mục tiêu:心踝关节血管指数(CAVI)是指踝关节的血管指数、您可以选择参加BMVMT,也可以选择参加ESC-2019。Đối tượng và phương pháp:Đối tưng nghiên cứồm 222 bhện nhân điều nịi trú tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang - Hà Nội, đượ chia làm 2 nhóm gồm nhóm bệnh、在 BMVMT (+) 中,您可以从您的计算机(计算机≥50%)和您的手机中选择您需要的信息、在 BMVMT(-)中,如果您的计算机的速度低于 50%(您的计算机的速度低于 50%),则您的计算机将无法正常工作。Các thông tin được thuập bao gồm:Tuổi, giới, tiền số yếu tố nguy cơ tim mạch,đăc điểm lâm sàng, thông số huyt hếc, sinh hóa máu、我们的目标是:在弗拉明汉市建立CAVI(Bên Phải và Bên trái)、Cơngiá Nguy Cơngch Tim mạch điểm Framingham(弗拉明汉市)。Pearson (r)先生是CAVI公司的创始人,他的公司被称为 "CAVI"。点击这里:CAVI 的 BMVMT (+) 为 9.20 ± 0.80,CAVI 的 BMVMT (-) 为 8.48 ± 0.63,p<0.001。在 CAVI 数据库中,您可以看到以下数据:HATTh(r=0.263 với p=0.001)、Framingham(r=0.355 với p<0.001)、PTP(r=0.214 với p=0.001)、BMVMT(-)(8.48 ± 0.63 với p<0.001)、BMVMT(-)(8.48 ± 0.63 với p<0.001)、214 với p=0,007),也会影响到您的生活质量(r=0,188 với p=0,017)。CAVI tăng có ý nghĩa bện nhân có tăng huyết áp (9,25 ± 0,77 so với 8,87 ± 0,82, p=0,039)。CAVI tương quan nghịch, yếu nhưng cóý nghĩa với eGFR nhóm BMVMT (-) (r= -0,210 với p=0,045).Kết luận:CAVI trung bình của nhóm BMVMT (+) tăng cao hơn so với nhóm chứng.如果您想了解更多有关 HATTh、Framingham 和 eGFR 的信息,请联系我们。