{"title":"地理信息系统在广义省泡茶区桂树适宜性评价中的应用","authors":"Nguyễn Văn Lợi, Trần Kim Ngọc, Phạm Duy Hưng","doi":"10.26459/hueuni-jard.v129i3d.5713","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Mục tiêu của nghiên cứu là tích hợp các lớp nhân tố sinh thái ảnh hưởng thông qua mô hình sinh thái dựa trên cơ sở GIS để xác định địa điểm phù hợp quế bản địa ở huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích thứ bậc AHP (Analytic Hierarchy Process) và phương pháp phân tích thứ bậc mờ FAHP ( Fuzzy Analytic Hierarchy Process) để xác định trọng số/tầm ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái. Kết quả nghiên cứu cho thấy khoảng 32.321,82 ha,được xác định là phù hợp cho loài quế bản địa Trà Bồng, chiếm 76,68% tổng diện vùng nghiên cứu, trong đó diện tích rất phù hợp là 19.168,00 ha (45,48%), phù hợp là 12.219,02 ha (28,99%) và ít phù hợp là 934,81 ha (2,22%)","PeriodicalId":419243,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development","volume":"114 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2020-06-09","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"ỨNG DỤNG GIS TRONG ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP LOÀI QUẾ BẢN ĐỊA Ở HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI\",\"authors\":\"Nguyễn Văn Lợi, Trần Kim Ngọc, Phạm Duy Hưng\",\"doi\":\"10.26459/hueuni-jard.v129i3d.5713\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Mục tiêu của nghiên cứu là tích hợp các lớp nhân tố sinh thái ảnh hưởng thông qua mô hình sinh thái dựa trên cơ sở GIS để xác định địa điểm phù hợp quế bản địa ở huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích thứ bậc AHP (Analytic Hierarchy Process) và phương pháp phân tích thứ bậc mờ FAHP ( Fuzzy Analytic Hierarchy Process) để xác định trọng số/tầm ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái. Kết quả nghiên cứu cho thấy khoảng 32.321,82 ha,được xác định là phù hợp cho loài quế bản địa Trà Bồng, chiếm 76,68% tổng diện vùng nghiên cứu, trong đó diện tích rất phù hợp là 19.168,00 ha (45,48%), phù hợp là 12.219,02 ha (28,99%) và ít phù hợp là 934,81 ha (2,22%)\",\"PeriodicalId\":419243,\"journal\":{\"name\":\"Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development\",\"volume\":\"114 1\",\"pages\":\"0\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2020-06-09\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.26459/hueuni-jard.v129i3d.5713\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.26459/hueuni-jard.v129i3d.5713","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
ỨNG DỤNG GIS TRONG ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP LOÀI QUẾ BẢN ĐỊA Ở HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI
Mục tiêu của nghiên cứu là tích hợp các lớp nhân tố sinh thái ảnh hưởng thông qua mô hình sinh thái dựa trên cơ sở GIS để xác định địa điểm phù hợp quế bản địa ở huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích thứ bậc AHP (Analytic Hierarchy Process) và phương pháp phân tích thứ bậc mờ FAHP ( Fuzzy Analytic Hierarchy Process) để xác định trọng số/tầm ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái. Kết quả nghiên cứu cho thấy khoảng 32.321,82 ha,được xác định là phù hợp cho loài quế bản địa Trà Bồng, chiếm 76,68% tổng diện vùng nghiên cứu, trong đó diện tích rất phù hợp là 19.168,00 ha (45,48%), phù hợp là 12.219,02 ha (28,99%) và ít phù hợp là 934,81 ha (2,22%)