Hồ Đức Hùng, Dương Đình Chỉnh, Phạm Văn Tần, Quế Anh Trâm
{"title":"黄梅安(2019 - 2020)初中学生的健康教育新感染率和近视进展研究","authors":"Hồ Đức Hùng, Dương Đình Chỉnh, Phạm Văn Tần, Quế Anh Trâm","doi":"10.59253/tcpcsr.v123i3.65","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Nghiên cứu can thiệp có đối chứng kết hợp với theo dõi dọc bằng truyền thông giáo dục sứckhỏe phòng chống cận thị ở đối tượng học sinh trung học cơ sở tại 4 trường Trung học cơ sởQuỳnh Thiện, Quỳnh Lập, trường THCS Quỳnh Phương và Quỳnh Xuân là trường đối chứng. Kếtquả nghiên cứu sau 1 năm can thiệp cho thấy: Tỷ lệ HS nhóm can thiệp có kiến thức đúng phòngngừa cận thị tăng lên 44% - 99% nhiều hơn so trước can thiệp là 5% - 35 % (trước can thiệp 9%- 94.5%) và cao hơn so với nhóm chứng 13% - 92% (p<0,05). Tỷ lệ HS nhóm can thiệp có hànhvi đúng phòng ngừa cận thị tăng lên 46% - 86% nhiều hơn so trước can thiệp là 15% - 21%(trước can thiệp 31% - 65%) và cao hơn so với nhóm chứng 31%-66% (p<0,05). Tỷ lệ cận thịmắc mới tích lũy ở học sinh nhóm can thiệp là 3.0%, trong khi đó tỷ lệ cận thị mắc mới tích lũy ởhọc sinh nhóm chứng là 7,3%, p = 0,047. Mức độ tiến triển cận thị: sau can thiệp giá trị SE trungbình của đối tượng cận thị trong nhóm chứng là -3,36 ± 1,68 (D) và nhóm can thiệp là -3,27 ±1,98(D). Sự thay đổi SE trung bình ở đối tượng cận thị của nhóm chứng là – 0,67 ± 0,27(D)/năm, của nhóm can thiệp là – 0,41 ± 0,24 (D)/năm. Sự khác biệt SE trung bình cận thị giữa 2nhóm sau 1 năm là 0,26 D (95% KTC, 0,18 – 0,33), p< 0,001. Nhìn gần và thời gian nhìn gần cóliên quan đến nguy cơ cận thị ở học sinh, vì vậy cần đảm bảo khoảng cách nhìn > 30 cm, cứ 30phút cho mắt nghỉ 5 phút và tăng thời gian ngoài trời tối thiểu 2 giờ/ngày","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"18 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2023-07-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE HẠN CHẾ TỶ LỆ MẮC MỚI VÀ TIẾN TRIỂN CẬN THỊ Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HOÀNG MAI - NGHỆ AN (2019 – 2020)\",\"authors\":\"Hồ Đức Hùng, Dương Đình Chỉnh, Phạm Văn Tần, Quế Anh Trâm\",\"doi\":\"10.59253/tcpcsr.v123i3.65\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Nghiên cứu can thiệp có đối chứng kết hợp với theo dõi dọc bằng truyền thông giáo dục sứckhỏe phòng chống cận thị ở đối tượng học sinh trung học cơ sở tại 4 trường Trung học cơ sởQuỳnh Thiện, Quỳnh Lập, trường THCS Quỳnh Phương và Quỳnh Xuân là trường đối chứng. Kếtquả nghiên cứu sau 1 năm can thiệp cho thấy: Tỷ lệ HS nhóm can thiệp có kiến thức đúng phòngngừa cận thị tăng lên 44% - 99% nhiều hơn so trước can thiệp là 5% - 35 % (trước can thiệp 9%- 94.5%) và cao hơn so với nhóm chứng 13% - 92% (p<0,05). Tỷ lệ HS nhóm can thiệp có hànhvi đúng phòng ngừa cận thị tăng lên 46% - 86% nhiều hơn so trước can thiệp là 15% - 21%(trước can thiệp 31% - 65%) và cao hơn so với nhóm chứng 31%-66% (p<0,05). Tỷ lệ cận thịmắc mới tích lũy ở học sinh nhóm can thiệp là 3.0%, trong khi đó tỷ lệ cận thị mắc mới tích lũy ởhọc sinh nhóm chứng là 7,3%, p = 0,047. Mức độ tiến triển cận thị: sau can thiệp giá trị SE trungbình của đối tượng cận thị trong nhóm chứng là -3,36 ± 1,68 (D) và nhóm can thiệp là -3,27 ±1,98(D). Sự thay đổi SE trung bình ở đối tượng cận thị của nhóm chứng là – 0,67 ± 0,27(D)/năm, của nhóm can thiệp là – 0,41 ± 0,24 (D)/năm. Sự khác biệt SE trung bình cận thị giữa 2nhóm sau 1 năm là 0,26 D (95% KTC, 0,18 – 0,33), p< 0,001. Nhìn gần và thời gian nhìn gần cóliên quan đến nguy cơ cận thị ở học sinh, vì vậy cần đảm bảo khoảng cách nhìn > 30 cm, cứ 30phút cho mắt nghỉ 5 phút và tăng thời gian ngoài trời tối thiểu 2 giờ/ngày\",\"PeriodicalId\":259359,\"journal\":{\"name\":\"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG\",\"volume\":\"18 1\",\"pages\":\"0\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2023-07-01\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v123i3.65\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v123i3.65","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE HẠN CHẾ TỶ LỆ MẮC MỚI VÀ TIẾN TRIỂN CẬN THỊ Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HOÀNG MAI - NGHỆ AN (2019 – 2020)
Nghiên cứu can thiệp có đối chứng kết hợp với theo dõi dọc bằng truyền thông giáo dục sứckhỏe phòng chống cận thị ở đối tượng học sinh trung học cơ sở tại 4 trường Trung học cơ sởQuỳnh Thiện, Quỳnh Lập, trường THCS Quỳnh Phương và Quỳnh Xuân là trường đối chứng. Kếtquả nghiên cứu sau 1 năm can thiệp cho thấy: Tỷ lệ HS nhóm can thiệp có kiến thức đúng phòngngừa cận thị tăng lên 44% - 99% nhiều hơn so trước can thiệp là 5% - 35 % (trước can thiệp 9%- 94.5%) và cao hơn so với nhóm chứng 13% - 92% (p<0,05). Tỷ lệ HS nhóm can thiệp có hànhvi đúng phòng ngừa cận thị tăng lên 46% - 86% nhiều hơn so trước can thiệp là 15% - 21%(trước can thiệp 31% - 65%) và cao hơn so với nhóm chứng 31%-66% (p<0,05). Tỷ lệ cận thịmắc mới tích lũy ở học sinh nhóm can thiệp là 3.0%, trong khi đó tỷ lệ cận thị mắc mới tích lũy ởhọc sinh nhóm chứng là 7,3%, p = 0,047. Mức độ tiến triển cận thị: sau can thiệp giá trị SE trungbình của đối tượng cận thị trong nhóm chứng là -3,36 ± 1,68 (D) và nhóm can thiệp là -3,27 ±1,98(D). Sự thay đổi SE trung bình ở đối tượng cận thị của nhóm chứng là – 0,67 ± 0,27(D)/năm, của nhóm can thiệp là – 0,41 ± 0,24 (D)/năm. Sự khác biệt SE trung bình cận thị giữa 2nhóm sau 1 năm là 0,26 D (95% KTC, 0,18 – 0,33), p< 0,001. Nhìn gần và thời gian nhìn gần cóliên quan đến nguy cơ cận thị ở học sinh, vì vậy cần đảm bảo khoảng cách nhìn > 30 cm, cứ 30phút cho mắt nghỉ 5 phút và tăng thời gian ngoài trời tối thiểu 2 giờ/ngày