鱼缸颜色对皮肤颜色和鱼颈素积累的影响1830 Cuvier,)

Văn Dũng Trần, Hữu Khang Nguyễn, Thị Hậu Lương, Thái Nhân Hứa, Quốc Hùng Phạm
{"title":"鱼缸颜色对皮肤颜色和鱼颈素积累的影响1830 Cuvier,)","authors":"Văn Dũng Trần, Hữu Khang Nguyễn, Thị Hậu Lương, Thái Nhân Hứa, Quốc Hùng Phạm","doi":"10.53818/jfst.03.2023.201","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Nghiên cứu này nhằm xác định màu bể thích hợp để cải thiện màu sắc của cá khoang cổ nemo, Amphiprion ocellaris. Cá giống (3,30 cm và 0,65 g/con) được nuôi trong các bể kính có dán giấy decal với 6 màu sắc khác nhau gồm trắng, trong, cam, xanh, tím và đen. Cá được nuôi trong hệ thống bể lọc sinh học tuần hoàn (60 lít/bể) với mật độ 15 con/bể. Mỗi nghiệm thức được thực hiện với ba lần lặp trong thời gian 60 ngày. Kết quả cho thấy màu bể có ảnh hưởng đến các thông số đánh giá màu sắc (Lab, LCh) và hàm lượng carotenoids tích lũy trong cơ thể cá khoang cổ nemo. Cá được nuôi trong các bể màu xanh, trong và trắng thể hiện màu sắc vượt trội hơn so với cá được nuôi trong các bể màu cam, tím và đen (P < 0,05). Tuy nhiên, vì màu cam - đỏ (chỉ số a*) là quan trọng nhất trong việc đánh giá chất lượng màu sắc của cá khoang cổ nemo thương mại nên bể màu xanh hoặc trong được xác định là phù hợp nhất cho nuôi loài này. Những phát hiện này nhấn mạnh vai trò của màu sắc bể trong quá trình nuôi cá khoang cổ nemo, và bể màu xanh và trong được khuyến nghị là lựa chọn tối ưu để tăng cường màu sắc rực rỡ của loài cá cảnh biển này.","PeriodicalId":498268,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang","volume":"59 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2023-09-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"Ảnh hưởng của màu bể nuôi lên màu sắc da và hàm lượng carotenoid tích lũy ở cá khoang cổ nemo (&lt;i&gt;Amphiprion ocellaris&lt;/i&gt; Cuvier, 1830)\",\"authors\":\"Văn Dũng Trần, Hữu Khang Nguyễn, Thị Hậu Lương, Thái Nhân Hứa, Quốc Hùng Phạm\",\"doi\":\"10.53818/jfst.03.2023.201\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Nghiên cứu này nhằm xác định màu bể thích hợp để cải thiện màu sắc của cá khoang cổ nemo, Amphiprion ocellaris. Cá giống (3,30 cm và 0,65 g/con) được nuôi trong các bể kính có dán giấy decal với 6 màu sắc khác nhau gồm trắng, trong, cam, xanh, tím và đen. Cá được nuôi trong hệ thống bể lọc sinh học tuần hoàn (60 lít/bể) với mật độ 15 con/bể. Mỗi nghiệm thức được thực hiện với ba lần lặp trong thời gian 60 ngày. Kết quả cho thấy màu bể có ảnh hưởng đến các thông số đánh giá màu sắc (Lab, LCh) và hàm lượng carotenoids tích lũy trong cơ thể cá khoang cổ nemo. Cá được nuôi trong các bể màu xanh, trong và trắng thể hiện màu sắc vượt trội hơn so với cá được nuôi trong các bể màu cam, tím và đen (P < 0,05). Tuy nhiên, vì màu cam - đỏ (chỉ số a*) là quan trọng nhất trong việc đánh giá chất lượng màu sắc của cá khoang cổ nemo thương mại nên bể màu xanh hoặc trong được xác định là phù hợp nhất cho nuôi loài này. Những phát hiện này nhấn mạnh vai trò của màu sắc bể trong quá trình nuôi cá khoang cổ nemo, và bể màu xanh và trong được khuyến nghị là lựa chọn tối ưu để tăng cường màu sắc rực rỡ của loài cá cảnh biển này.\",\"PeriodicalId\":498268,\"journal\":{\"name\":\"Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang\",\"volume\":\"59 1\",\"pages\":\"0\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2023-09-30\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.53818/jfst.03.2023.201\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.53818/jfst.03.2023.201","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0

摘要

这项研究的目的是确定合适的鱼缸颜色,以改善古海底栖鱼的颜色。种鱼(3.30厘米和0.65克/只)生长在有贴有贴面的玻璃缸中,贴面上有6种不同颜色的贴面,包括白色、透明、橙色、蓝色、紫色和黑色。鱼是在循环生物滤池系统中养殖的,每缸15只。在60天的时间里,每一个实验都要重复三次。结果表明,浅色会影响古代金鱼体内的色参数和类胡萝卜素的积累。在蓝色、浅色和白色的水箱中养殖的鱼比在橙色、紫色和黑色的水箱中养殖的鱼颜色优越(P <零,相关资助者)。然而,由于橙色和红色(指数a*)是衡量古代商业鱼类的颜色质量最重要的颜色,因此蓝色或浅色的水箱被认为是最适合饲养这种鱼类的。这些发现强调了鱼缸颜色在养殖尼莫湾的过程中所起的作用,以及浅蓝色的鱼缸,建议是最佳的选择,以增强这种海洋景观鱼类的鲜艳色彩。
本文章由计算机程序翻译,如有差异,请以英文原文为准。
查看原文
分享 分享
微信好友 朋友圈 QQ好友 复制链接
本刊更多论文
Ảnh hưởng của màu bể nuôi lên màu sắc da và hàm lượng carotenoid tích lũy ở cá khoang cổ nemo (<i>Amphiprion ocellaris</i> Cuvier, 1830)
Nghiên cứu này nhằm xác định màu bể thích hợp để cải thiện màu sắc của cá khoang cổ nemo, Amphiprion ocellaris. Cá giống (3,30 cm và 0,65 g/con) được nuôi trong các bể kính có dán giấy decal với 6 màu sắc khác nhau gồm trắng, trong, cam, xanh, tím và đen. Cá được nuôi trong hệ thống bể lọc sinh học tuần hoàn (60 lít/bể) với mật độ 15 con/bể. Mỗi nghiệm thức được thực hiện với ba lần lặp trong thời gian 60 ngày. Kết quả cho thấy màu bể có ảnh hưởng đến các thông số đánh giá màu sắc (Lab, LCh) và hàm lượng carotenoids tích lũy trong cơ thể cá khoang cổ nemo. Cá được nuôi trong các bể màu xanh, trong và trắng thể hiện màu sắc vượt trội hơn so với cá được nuôi trong các bể màu cam, tím và đen (P < 0,05). Tuy nhiên, vì màu cam - đỏ (chỉ số a*) là quan trọng nhất trong việc đánh giá chất lượng màu sắc của cá khoang cổ nemo thương mại nên bể màu xanh hoặc trong được xác định là phù hợp nhất cho nuôi loài này. Những phát hiện này nhấn mạnh vai trò của màu sắc bể trong quá trình nuôi cá khoang cổ nemo, và bể màu xanh và trong được khuyến nghị là lựa chọn tối ưu để tăng cường màu sắc rực rỡ của loài cá cảnh biển này.
求助全文
通过发布文献求助,成功后即可免费获取论文全文。 去求助
来源期刊
自引率
0.00%
发文量
0
期刊最新文献
Đánh giá phát thải khí nhà kính từ chăn nuôi lợn tập trung tại huyện Cam Lâm tỉnh Khánh Hoà Nghiên cứu tính bền vững hoạt động nuôi thủy sản ao đìa khu vực đầm Nha Phu: Trường hợp đối với 3 xã/phường Ninh Ích, Ninh Lộc và Ninh Hà Thu nhận và tính chất của collagen dạng vảy và dịch collagen thủy phân dịch thủy phân collagen từ vảy cá chẽm (<i>Lates calcarifer</i>) Một số đặc điểm sinh trưởng và sinh sản của cá đục - <i>Sillago sihama </i> (Forsskal, 1775) ở vùng biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ảnh hưởng của mật độ nuôi, thức ăn lên tỷ lệ sống và tăng trưởng của cua dẹp <i>Gecarcoidea lalandii</i>, H. Milne Edwards, 1837, ở Lý Sơn, Tỉnh Quảng Ngãi
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
现在去查看 取消
×
提示
确定
0
微信
客服QQ
Book学术公众号 扫码关注我们
反馈
×
意见反馈
请填写您的意见或建议
请填写您的手机或邮箱
已复制链接
已复制链接
快去分享给好友吧!
我知道了
×
扫码分享
扫码分享
Book学术官方微信
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:481959085
Book学术
文献互助 智能选刊 最新文献 互助须知 联系我们:info@booksci.cn
Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。
Copyright © 2023 Book学术 All rights reserved.
ghs 京公网安备 11010802042870号 京ICP备2023020795号-1