首页 > 最新文献

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang最新文献

英文 中文
Thu nhận và tính chất của collagen dạng vảy và dịch collagen thủy phân dịch thủy phân collagen từ vảy cá chẽm (<i>Lates calcarifer</i>) 鳞状胶原蛋白的收集和性质,水溶性胶原蛋白,水溶性胶原蛋白,水溶性胶原蛋白,水溶性胶原蛋白,水溶性胶原蛋白,水溶性胶原蛋白,水溶性胶原蛋白,水溶性胶原蛋白,水溶性胶原蛋白,水溶性胶原蛋白,水溶性胶原蛋白,水溶性胶原蛋白,水溶性胶原蛋白,水溶性胶原蛋白,水溶性胶原蛋白,水溶性胶原蛋白,水溶性胶原蛋白,水溶性胶原蛋白
Pub Date : 2023-09-30 DOI: 10.53818/jfst.03.2023.199
Thị Phượng Phan, Sĩ Trung Trang, Văn Hòa Nguyễn
Collagen được sử dụng rộng rãi trong các ngành y dược, thực phẩm và mỹ phẩm. Tuy nhiên các nghiên cứu đã công bố chủ yếu chỉ tập trung vào thu nhận collagen dạng dịch thủy phân. Nghiên cứu này trình bày một quy trình mới thu nhận collagen dạng vảy, trước khi thủy phân thu dạng dịch từ vảy cá chẽm (Lates calcarifer). Kết quả phân tích cho thấy collagen dạng vảy có độ tinh sạch cao (hàm lượng khoáng < 1%). Phân tích phổ hồng ngoại các nhóm chức trong phân tử collagen không thay đổi sau quá trình thủy phân. Phân tích SDS-page đối với dịch thủy phân cho thấy trọng lượng phân tử của collagen thủy phân có khối lượng phân tử thấp (khoảng 10 kDa). Ngoài ra, phân tích thành phần collagen thủy phân cũng khẳng định sản phẩm có độ tinh khiết cao và chứa 17 acid amin. Từ những kết quả thu được ban đầu của nghiên cứu này cho thấy tiềm năng thu nhận collagen dạng vảy và dịch thủy phân có chất lượng tốt từ vảy cá chẽm nhằm ứng dụng trong các lĩnh vực như mỹ phẩm, thực phẩm và y dược.
胶原蛋白广泛应用于医药、食品和化妆品中。然而,已经发表的研究主要集中在对胶原蛋白的吸收上。这项研究提出了一种新的方法,在水从鳞鱼鳞片中吸收液体之前,先收集鳞片形式的胶原蛋白。分析结果显示,鳞片型胶原蛋白纯度高(含矿物质<)1%)。红外光谱分析胶原蛋白分子的基团在水合过程中没有变化。对血清的SDS-page分析显示,水溶性胶原蛋白的分子量较低(约10 kDa)。此外,对水溶性胶原蛋白成分的分析也证实,该产品纯度高,含有17种氨基酸。这项研究的早期结果显示,在化妆品、食品和医药等领域,有可能从鱼鳞中获得具有良好质量的胶原蛋白和液体。
{"title":"Thu nhận và tính chất của collagen dạng vảy và dịch collagen thủy phân dịch thủy phân collagen từ vảy cá chẽm (&lt;i&gt;Lates calcarifer&lt;/i&gt;)","authors":"Thị Phượng Phan, Sĩ Trung Trang, Văn Hòa Nguyễn","doi":"10.53818/jfst.03.2023.199","DOIUrl":"https://doi.org/10.53818/jfst.03.2023.199","url":null,"abstract":"Collagen được sử dụng rộng rãi trong các ngành y dược, thực phẩm và mỹ phẩm. Tuy nhiên các nghiên cứu đã công bố chủ yếu chỉ tập trung vào thu nhận collagen dạng dịch thủy phân. Nghiên cứu này trình bày một quy trình mới thu nhận collagen dạng vảy, trước khi thủy phân thu dạng dịch từ vảy cá chẽm (Lates calcarifer). Kết quả phân tích cho thấy collagen dạng vảy có độ tinh sạch cao (hàm lượng khoáng < 1%). Phân tích phổ hồng ngoại các nhóm chức trong phân tử collagen không thay đổi sau quá trình thủy phân. Phân tích SDS-page đối với dịch thủy phân cho thấy trọng lượng phân tử của collagen thủy phân có khối lượng phân tử thấp (khoảng 10 kDa). Ngoài ra, phân tích thành phần collagen thủy phân cũng khẳng định sản phẩm có độ tinh khiết cao và chứa 17 acid amin. Từ những kết quả thu được ban đầu của nghiên cứu này cho thấy tiềm năng thu nhận collagen dạng vảy và dịch thủy phân có chất lượng tốt từ vảy cá chẽm nhằm ứng dụng trong các lĩnh vực như mỹ phẩm, thực phẩm và y dược.","PeriodicalId":498268,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang","volume":"29 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-09-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135131926","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Ảnh hưởng của thức ăn sống được làm giàu DHA Selco lên kết quả ương ấu trùng cá hề maroon (<i>Premas biaculeatus</i> Bloch, 1790) 富含DHA Selco的生鲜食品对小丑鱼幼虫的影响(< i > Premas biaculeatus < /i >)Bloch, 1790)
Pub Date : 2023-09-30 DOI: 10.53818/jfst.03.2023.148
Mỹ Nga Tôn Nữ, Nhật Anh Nguyễn Thị, Minh Hùng Nguyễn, Dũng Trần Văn
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của việc bổ sung DHA Selco (DHA Protein Selco và A1 DHA Selco) làm giàu thức ăn sống lên tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống và biến thái của ấu trùng cá hề maroon (Premnas biaculeatus). Năm nồng độ khác nhau của DHA Selco (50, 100, 150, 200 và 250 ppm) cùng một nhóm đối chứng - không được làm giàu đã được thử nghiệm. Ấu trùng cá hề maroon mới nở được ương trong các bể thủy tinh 30 lít với mật độ 1 con/lít. Luân trùng được cấp vào bể ương trong 5 ngày đầu trong khi Artemia được cấp từ ngày thứ 3 cho đến khi kết thúc thí nghiệm. Mỗi nghiệm thức được thực hiện với 3 lần lặp trong thời gian 45 ngày. Kết quả cho thấy việc bổ sung DHA Selco vào thức ăn sống đã cải thiện đáng kể tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống và biến thái của ấu trùng cá hề maroon so với nhóm đối chứng (P < 0,05). Nhìn chung, các chỉ tiêu đánh giá kể trên có sự gia tăng tỷ lệ thuận với mức tăng của hàm lượng DHA Selco bổ sung, và giá trị thích hợp nhất được xác định ở mức 150 - 200 ppm. Việc tăng nồng độ làm giàu lên mức 250 ppm không mang lại sự cải thiện hơn nữa, thậm chí làm giảm kết quả ương ấu trùng. Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bổ sung DHA Selco vào thức ăn sống đối với sự thành công trong ương ấu trùng cá hề maroon, và nồng độ khuyến nghị là từ 150 - 200 ppm.
这项研究的目的是评估添加DHA Selco(塞尔科蛋白和A1 DHA Selco)的影响,增加活的食物对小丑鱼幼虫生长速度、存活率和变异的影响。五种不同浓度的DHA Selco(50、100、150、200和250 ppm)和一组未浓缩的对照品。小丑鱼的幼虫刚刚在30升的水族箱里孵化出来,密度是1升。在开始的5天内,血液循环被注入排水沟,而阿尔蒂亚从第三天开始,直到实验结束。每个实验在45天的时间里重复3次。结果表明,与对照组相比,添加DHA Selco到活饲料中大大提高了小丑鱼幼虫的生长速度、存活率和变异。零,相关资助者)。总的来说,上述指标的增长率与所添加的塞尔科DHA含量的增加是一致的,最合适的值是150 - 200 ppm。把浓缩浓度提高到百万分之250,并没有带来进一步的改善,甚至减少了幼虫的结果。这项研究强调了在活饲料中添加DHA Selco对成功的小丑鱼幼虫的重要性,建议浓度为150 - 200 ppm。
{"title":"Ảnh hưởng của thức ăn sống được làm giàu DHA Selco lên kết quả ương ấu trùng cá hề maroon (&lt;i&gt;Premas biaculeatus&lt;/i&gt; Bloch, 1790)","authors":"Mỹ Nga Tôn Nữ, Nhật Anh Nguyễn Thị, Minh Hùng Nguyễn, Dũng Trần Văn","doi":"10.53818/jfst.03.2023.148","DOIUrl":"https://doi.org/10.53818/jfst.03.2023.148","url":null,"abstract":"Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của việc bổ sung DHA Selco (DHA Protein Selco và A1 DHA Selco) làm giàu thức ăn sống lên tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống và biến thái của ấu trùng cá hề maroon (Premnas biaculeatus). Năm nồng độ khác nhau của DHA Selco (50, 100, 150, 200 và 250 ppm) cùng một nhóm đối chứng - không được làm giàu đã được thử nghiệm. Ấu trùng cá hề maroon mới nở được ương trong các bể thủy tinh 30 lít với mật độ 1 con/lít. Luân trùng được cấp vào bể ương trong 5 ngày đầu trong khi Artemia được cấp từ ngày thứ 3 cho đến khi kết thúc thí nghiệm. Mỗi nghiệm thức được thực hiện với 3 lần lặp trong thời gian 45 ngày. Kết quả cho thấy việc bổ sung DHA Selco vào thức ăn sống đã cải thiện đáng kể tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống và biến thái của ấu trùng cá hề maroon so với nhóm đối chứng (P < 0,05). Nhìn chung, các chỉ tiêu đánh giá kể trên có sự gia tăng tỷ lệ thuận với mức tăng của hàm lượng DHA Selco bổ sung, và giá trị thích hợp nhất được xác định ở mức 150 - 200 ppm. Việc tăng nồng độ làm giàu lên mức 250 ppm không mang lại sự cải thiện hơn nữa, thậm chí làm giảm kết quả ương ấu trùng. Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bổ sung DHA Selco vào thức ăn sống đối với sự thành công trong ương ấu trùng cá hề maroon, và nồng độ khuyến nghị là từ 150 - 200 ppm.","PeriodicalId":498268,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang","volume":"5 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-09-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135132068","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Nghiên cứu tính bền vững hoạt động nuôi thủy sản ao đìa khu vực đầm Nha Phu: Trường hợp đối với 3 xã/phường Ninh Ích, Ninh Lộc và Ninh Hà 研究可持续水产养殖活动在泻湖地区的可行性
Pub Date : 2023-09-30 DOI: 10.53818/jfst.03.2023.188
Văn Quỳnh Bôi Nguyễn, Trần Quân Cao, Thị Toàn Thư Nguyễn
Nghiên cứu tính bền vững của hoạt động nuôi ao đìa vùng đầm Nha Phu thuộc các xã Ninh Ích, Ninh Lộc và phường Ninh Hà được thực hiện từ tháng 11/2022 đến tháng 5/2023 theo phương pháp điều tra – khảo sát. Chỉ số bền vững bao gồm 19 tiêu chí xem xét theo 4 khía cạnh kinh tế, môi trường, xã hội và quản trị. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng hoạt động này kém bền vững với chỉ số PASI (Pond Aquaculture Sustainability Index) của các xã/phường Ninh Ích, Ninh Lộc, Ninh Hà và toàn khu vực nghiên cứu thấp, lần lượt bằng 33,88; 25,61; 24,45 và 26,92 so với trung bình giá trị này theo lý thuyết là 45,02; 36,41; 36,38 và 44,15. Phân tích cho thấy tính bền vững của hoạt động nuôi ao đìa thể hiện khác nhau giữa các địa phương khảo sát theo 4 khía cạnh xem xét. Ngoại trừ chỉ thị cho tính bền vững về mặt môi trường và khía cạnh xã hội đối với hoạt động nuôi ao đìa xã Ninh Ích, và chỉ thị bền vững về mặt xã hội đối với hoạt động nuôi ao đìa xã Ninh Lộc; tất cả các trường hợp đều thấp hơn khi so sánh với giá trị trung bình theo lý thuyết về mỗi khía cạnh tương ứng.
从2022年11月到2023年5月,通过调查和调查的方法,对宁河、宁河和宁河流域的牙科泻湖养殖活动的可持续性进行了研究。可持续发展指标包括19个标准,涵盖经济、环境、社会和治理四个方面。研究结果表明,该活动在池塘水产养殖可持续发展指数(PASI)中表现不佳。25, 61;24、45、26、92的平均值,理论上是45、02;36, 41个;36 38 44 15。分析表明,养殖池塘活动的可持续性在四个方面表现出不同的地方调查。除了关于可持续发展的环境和社会方面的指示,关于可持续发展的社会方面的指示,关于可持续发展的指示,关于可持续发展的社会方面的指示。所有的情况都低于平均水平在每个相关方面的理论。
{"title":"Nghiên cứu tính bền vững hoạt động nuôi thủy sản ao đìa khu vực đầm Nha Phu: Trường hợp đối với 3 xã/phường Ninh Ích, Ninh Lộc và Ninh Hà","authors":"Văn Quỳnh Bôi Nguyễn, Trần Quân Cao, Thị Toàn Thư Nguyễn","doi":"10.53818/jfst.03.2023.188","DOIUrl":"https://doi.org/10.53818/jfst.03.2023.188","url":null,"abstract":"Nghiên cứu tính bền vững của hoạt động nuôi ao đìa vùng đầm Nha Phu thuộc các xã Ninh Ích, Ninh Lộc và phường Ninh Hà được thực hiện từ tháng 11/2022 đến tháng 5/2023 theo phương pháp điều tra – khảo sát. Chỉ số bền vững bao gồm 19 tiêu chí xem xét theo 4 khía cạnh kinh tế, môi trường, xã hội và quản trị. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng hoạt động này kém bền vững với chỉ số PASI (Pond Aquaculture Sustainability Index) của các xã/phường Ninh Ích, Ninh Lộc, Ninh Hà và toàn khu vực nghiên cứu thấp, lần lượt bằng 33,88; 25,61; 24,45 và 26,92 so với trung bình giá trị này theo lý thuyết là 45,02; 36,41; 36,38 và 44,15. Phân tích cho thấy tính bền vững của hoạt động nuôi ao đìa thể hiện khác nhau giữa các địa phương khảo sát theo 4 khía cạnh xem xét. Ngoại trừ chỉ thị cho tính bền vững về mặt môi trường và khía cạnh xã hội đối với hoạt động nuôi ao đìa xã Ninh Ích, và chỉ thị bền vững về mặt xã hội đối với hoạt động nuôi ao đìa xã Ninh Lộc; tất cả các trường hợp đều thấp hơn khi so sánh với giá trị trung bình theo lý thuyết về mỗi khía cạnh tương ứng.","PeriodicalId":498268,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang","volume":"52 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-09-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135131925","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Ảnh hưởng của màu bể nuôi lên màu sắc da và hàm lượng carotenoid tích lũy ở cá khoang cổ nemo (<i>Amphiprion ocellaris</i> Cuvier, 1830) 鱼缸颜色对皮肤颜色和鱼颈素积累的影响1830 Cuvier,)
Pub Date : 2023-09-30 DOI: 10.53818/jfst.03.2023.201
Văn Dũng Trần, Hữu Khang Nguyễn, Thị Hậu Lương, Thái Nhân Hứa, Quốc Hùng Phạm
Nghiên cứu này nhằm xác định màu bể thích hợp để cải thiện màu sắc của cá khoang cổ nemo, Amphiprion ocellaris. Cá giống (3,30 cm và 0,65 g/con) được nuôi trong các bể kính có dán giấy decal với 6 màu sắc khác nhau gồm trắng, trong, cam, xanh, tím và đen. Cá được nuôi trong hệ thống bể lọc sinh học tuần hoàn (60 lít/bể) với mật độ 15 con/bể. Mỗi nghiệm thức được thực hiện với ba lần lặp trong thời gian 60 ngày. Kết quả cho thấy màu bể có ảnh hưởng đến các thông số đánh giá màu sắc (Lab, LCh) và hàm lượng carotenoids tích lũy trong cơ thể cá khoang cổ nemo. Cá được nuôi trong các bể màu xanh, trong và trắng thể hiện màu sắc vượt trội hơn so với cá được nuôi trong các bể màu cam, tím và đen (P < 0,05). Tuy nhiên, vì màu cam - đỏ (chỉ số a*) là quan trọng nhất trong việc đánh giá chất lượng màu sắc của cá khoang cổ nemo thương mại nên bể màu xanh hoặc trong được xác định là phù hợp nhất cho nuôi loài này. Những phát hiện này nhấn mạnh vai trò của màu sắc bể trong quá trình nuôi cá khoang cổ nemo, và bể màu xanh và trong được khuyến nghị là lựa chọn tối ưu để tăng cường màu sắc rực rỡ của loài cá cảnh biển này.
这项研究的目的是确定合适的鱼缸颜色,以改善古海底栖鱼的颜色。种鱼(3.30厘米和0.65克/只)生长在有贴有贴面的玻璃缸中,贴面上有6种不同颜色的贴面,包括白色、透明、橙色、蓝色、紫色和黑色。鱼是在循环生物滤池系统中养殖的,每缸15只。在60天的时间里,每一个实验都要重复三次。结果表明,浅色会影响古代金鱼体内的色参数和类胡萝卜素的积累。在蓝色、浅色和白色的水箱中养殖的鱼比在橙色、紫色和黑色的水箱中养殖的鱼颜色优越(P <零,相关资助者)。然而,由于橙色和红色(指数a*)是衡量古代商业鱼类的颜色质量最重要的颜色,因此蓝色或浅色的水箱被认为是最适合饲养这种鱼类的。这些发现强调了鱼缸颜色在养殖尼莫湾的过程中所起的作用,以及浅蓝色的鱼缸,建议是最佳的选择,以增强这种海洋景观鱼类的鲜艳色彩。
{"title":"Ảnh hưởng của màu bể nuôi lên màu sắc da và hàm lượng carotenoid tích lũy ở cá khoang cổ nemo (&lt;i&gt;Amphiprion ocellaris&lt;/i&gt; Cuvier, 1830)","authors":"Văn Dũng Trần, Hữu Khang Nguyễn, Thị Hậu Lương, Thái Nhân Hứa, Quốc Hùng Phạm","doi":"10.53818/jfst.03.2023.201","DOIUrl":"https://doi.org/10.53818/jfst.03.2023.201","url":null,"abstract":"Nghiên cứu này nhằm xác định màu bể thích hợp để cải thiện màu sắc của cá khoang cổ nemo, Amphiprion ocellaris. Cá giống (3,30 cm và 0,65 g/con) được nuôi trong các bể kính có dán giấy decal với 6 màu sắc khác nhau gồm trắng, trong, cam, xanh, tím và đen. Cá được nuôi trong hệ thống bể lọc sinh học tuần hoàn (60 lít/bể) với mật độ 15 con/bể. Mỗi nghiệm thức được thực hiện với ba lần lặp trong thời gian 60 ngày. Kết quả cho thấy màu bể có ảnh hưởng đến các thông số đánh giá màu sắc (Lab, LCh) và hàm lượng carotenoids tích lũy trong cơ thể cá khoang cổ nemo. Cá được nuôi trong các bể màu xanh, trong và trắng thể hiện màu sắc vượt trội hơn so với cá được nuôi trong các bể màu cam, tím và đen (P < 0,05). Tuy nhiên, vì màu cam - đỏ (chỉ số a*) là quan trọng nhất trong việc đánh giá chất lượng màu sắc của cá khoang cổ nemo thương mại nên bể màu xanh hoặc trong được xác định là phù hợp nhất cho nuôi loài này. Những phát hiện này nhấn mạnh vai trò của màu sắc bể trong quá trình nuôi cá khoang cổ nemo, và bể màu xanh và trong được khuyến nghị là lựa chọn tối ưu để tăng cường màu sắc rực rỡ của loài cá cảnh biển này.","PeriodicalId":498268,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang","volume":"59 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-09-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135132075","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Đánh giá tác động xâm hại của một số nghề khai thác đến nguồn lợi hải sản vùng biển ven bờ và vùng lộng tỉnh Nghệ An 评估一些渔业对沿海和辽宁省渔业资源的破坏性影响
Pub Date : 2023-09-30 DOI: 10.53818/jfst.03.2023.182
Phi Toàn Nguyễn, Văn Thành Đỗ
Nghiên cứu, đánh giá tác động xâm hại của một số nghề khai thác đến nguồn lợi hải sản vùng biển ven bờ và vùng lộng tỉnh Nghệ An với mục tiêu cung cấp cơ sở khoa học cho việc quản lý hoạt động của các đội tàu, nâng cao hiệu quả của công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản nhằm phát triển nghề cá của tỉnh theo hướng bền vững. Trên cơ sở các kết quả điều tra, nghiên cứu đối với 04 nghề khai thác hải sản vùng bờ và vùng lộng Nghệ An cho thấy, các nghề khai thác đều có tác động xâm hại đến các đối tượng hải sản có giá trị kinh tế trong quá trình hoạt động. Tùy theo nghề và mùa vụ khai thác mà tỷ lệ xâm hại đến nguồn lợi của các nghề khác nhau. Mức độ xâm hại nguồn lợi trung bình theo năm của các nghề như sau: nghề lưới chụp là 94,4%, nghề lưới kéo là 87,0%, nghề lưới rê là 74,2% và nghề lồng xếp là 72%. Mức độ xâm hại đến nguồn lợi theo mùa có sự khác nhau giữa các nhóm nghề: nghề lưới kéo; nghề lưới rê có số lượng các loài/nhóm loài bị xâm hại trong mùa gió Tây Nam nhiều hơn ở mùa gió Đông Bắc. Ngược lại, nghề lưới chụp và nghề lồng xếp có tỷ lệ các loài/nhóm loài bị xâm hại trong mùa gió Đông Bắc lớn hơn trong mùa gió Tây Nam.
研究和评估了若干渔场对沿海和辽宁省渔业资源的破坏性影响,目的是为管理渔船队的活动提供科学依据,提高保护渔业资源的效率,使该省的渔业发展朝着可持续的方向发展。根据调查结果,对04个沿海和沿海地区的渔业作业进行的研究表明,这些作业都对在作业过程中具有经济价值的渔业对象产生了不利影响。这取决于你的职业和你的收获,以及你对不同职业的资源的破坏程度。以下行业的年平均资源损失率:网拍行业为94.4%,拖网行业为87.0%,网拍行业为74.2%,折叠行业为72%。不同的职业群体对季节性利润的破坏程度是不同的:在西南季风季节,拖网捕鱼的物种/种群数量比东北季风季节多。相比之下,在东北季风季节,捕集网和捕集网的物种/种群比西南季风季节的物种/种群更大。
{"title":"Đánh giá tác động xâm hại của một số nghề khai thác đến nguồn lợi hải sản vùng biển ven bờ và vùng lộng tỉnh Nghệ An","authors":"Phi Toàn Nguyễn, Văn Thành Đỗ","doi":"10.53818/jfst.03.2023.182","DOIUrl":"https://doi.org/10.53818/jfst.03.2023.182","url":null,"abstract":"Nghiên cứu, đánh giá tác động xâm hại của một số nghề khai thác đến nguồn lợi hải sản vùng biển ven bờ và vùng lộng tỉnh Nghệ An với mục tiêu cung cấp cơ sở khoa học cho việc quản lý hoạt động của các đội tàu, nâng cao hiệu quả của công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản nhằm phát triển nghề cá của tỉnh theo hướng bền vững. Trên cơ sở các kết quả điều tra, nghiên cứu đối với 04 nghề khai thác hải sản vùng bờ và vùng lộng Nghệ An cho thấy, các nghề khai thác đều có tác động xâm hại đến các đối tượng hải sản có giá trị kinh tế trong quá trình hoạt động. Tùy theo nghề và mùa vụ khai thác mà tỷ lệ xâm hại đến nguồn lợi của các nghề khác nhau. Mức độ xâm hại nguồn lợi trung bình theo năm của các nghề như sau: nghề lưới chụp là 94,4%, nghề lưới kéo là 87,0%, nghề lưới rê là 74,2% và nghề lồng xếp là 72%. Mức độ xâm hại đến nguồn lợi theo mùa có sự khác nhau giữa các nhóm nghề: nghề lưới kéo; nghề lưới rê có số lượng các loài/nhóm loài bị xâm hại trong mùa gió Tây Nam nhiều hơn ở mùa gió Đông Bắc. Ngược lại, nghề lưới chụp và nghề lồng xếp có tỷ lệ các loài/nhóm loài bị xâm hại trong mùa gió Đông Bắc lớn hơn trong mùa gió Tây Nam.","PeriodicalId":498268,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang","volume":"36 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-09-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135132072","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Phân lập và tuyển chọn các dòng <i>Bacillus</i> Spp. có khả năng kiểm soát Vibrio <i>Parahemolyticus</i> gây bệnh hoại tử gan tụy ở tôm 分离和选择< i >菌株< /i >能够控制弧菌< i >副溶血性< /i >导致虾肝坏死
Pub Date : 2023-09-30 DOI: 10.53818/jfst.03.2023.185
Thành Cường Lê, Thị Anh Thư Nguyễn, Hồng Cầm Văn
Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND – acute hepatopancreatic necrosis disease) hay bệnh chết sớm (EMS) ở tôm gây ra bởi các chủng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus mang gen độc tố pirAB và làm thiệt hại nghiêm trọng cho ngành tôm nuôi toàn cầu. Sử dụng vi sinh vật có lợi thay thế kháng sinh được xem là một trong số biện pháp hiệu quả trong việc ngăn ngừa AHPND cho các hệ thống nuôi tôm hiện nay. Nghiên cứu hiện tại đã đánh giá tiềm năng làm chế phẩm sinh học đối kháng V. parahaemolyticus pirAB của 33 chủng Bacillus phân lập từ mẫu bùn rừng ngập mặn và tôm nuôi tại tỉnh Khánh Hòa. Trong số 9 chủng Bacillus có tính đối kháng, CCT-Ba9 và CCT-Ba42 tạo ra vạch đối kháng lớn nhất và có khả năng sinh enzyme ngoại bào tốt bao gồm cellulase, amylase, protease. Cả hai chủng đều được đánh giá an toàn khi cho thấy không có khả năng tan huyết. Kết quả định danh bằng đặc điểm sinh hóa và giải trình tự gen 16S rRNA xác định chúng lần lược là loài B. pumilus and B. subtilis. Cả 2 loài đều cho thấy phát triển tốt ở độ pH từ 4.0 đến 8.0 and độ mặn từ 0 đến 50‰. Kết quả của nghiên cứu cho thấy tiềm năng sử dụng Bacillus CCT-Ba9 và CCT-Ba42 để ngăn ngừa hoặc kiểm soát sự bùng phát của AHPND ở tôm nuôi.
急性肝坏死(AHPND)或对虾的早期死亡(EMS)是由副溶血性弧菌引起的,这些弧菌携带比拉伯毒素基因,严重损害了全球养虾业。使用具有优势的微生物作为抗生素的替代品被认为是有效的措施之一,以防止AHPND目前的虾养殖系统。目前的研究评估了33种分离菌株的抗溶血性吡虫杆菌的潜力。在9种耐药菌株中,CCT-Ba9和CCT-Ba42产生了最大的耐药菌株,具有良好的细胞外酶能力,包括纤维素酶、淀粉酶、蛋白酶。这两种菌株都被认为是安全的,因为它们表明它们没有溶血性。通过生物化学特征和16S rRNA测序,确定了它们是B. pumilus和B. subtilis。这两种物种的pH值都在4.0到8.0之间,盐度在0到50%之间。研究结果表明,有可能使用CCT-Ba9和CCT-Ba42来防止或控制养殖虾中AHPND的爆发。
{"title":"Phân lập và tuyển chọn các dòng &lt;i&gt;Bacillus&lt;/i&gt; Spp. có khả năng kiểm soát Vibrio &lt;i&gt;Parahemolyticus&lt;/i&gt; gây bệnh hoại tử gan tụy ở tôm","authors":"Thành Cường Lê, Thị Anh Thư Nguyễn, Hồng Cầm Văn","doi":"10.53818/jfst.03.2023.185","DOIUrl":"https://doi.org/10.53818/jfst.03.2023.185","url":null,"abstract":"Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND – acute hepatopancreatic necrosis disease) hay bệnh chết sớm (EMS) ở tôm gây ra bởi các chủng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus mang gen độc tố pirAB và làm thiệt hại nghiêm trọng cho ngành tôm nuôi toàn cầu. Sử dụng vi sinh vật có lợi thay thế kháng sinh được xem là một trong số biện pháp hiệu quả trong việc ngăn ngừa AHPND cho các hệ thống nuôi tôm hiện nay. Nghiên cứu hiện tại đã đánh giá tiềm năng làm chế phẩm sinh học đối kháng V. parahaemolyticus pirAB của 33 chủng Bacillus phân lập từ mẫu bùn rừng ngập mặn và tôm nuôi tại tỉnh Khánh Hòa. Trong số 9 chủng Bacillus có tính đối kháng, CCT-Ba9 và CCT-Ba42 tạo ra vạch đối kháng lớn nhất và có khả năng sinh enzyme ngoại bào tốt bao gồm cellulase, amylase, protease. Cả hai chủng đều được đánh giá an toàn khi cho thấy không có khả năng tan huyết. Kết quả định danh bằng đặc điểm sinh hóa và giải trình tự gen 16S rRNA xác định chúng lần lược là loài B. pumilus and B. subtilis. Cả 2 loài đều cho thấy phát triển tốt ở độ pH từ 4.0 đến 8.0 and độ mặn từ 0 đến 50‰. Kết quả của nghiên cứu cho thấy tiềm năng sử dụng Bacillus CCT-Ba9 và CCT-Ba42 để ngăn ngừa hoặc kiểm soát sự bùng phát của AHPND ở tôm nuôi.","PeriodicalId":498268,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang","volume":"19 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-09-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135132253","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Đánh giá phát thải khí nhà kính từ chăn nuôi lợn tập trung tại huyện Cam Lâm tỉnh Khánh Hoà 评估养猪业的温室气体排放
Pub Date : 2023-09-30 DOI: 10.53818/jfst.03.2023.183
Thanh Sơn Nguyễn, Thị Tâm Trần
Biến đổi khí hậu được xem là thách thức lớn nhất của toàn thể nhân loại trong giai đoạn hiện nay. Trong đó, lĩnh vực nông nghiệp đóng góp một phần không nhỏ vào việc phát sinh khí nhà kính gây biến đổi khí hậu toàn cầu. Áp dụng phương pháp luận của Uỷ ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) trong việc tính toán phát thải khí nhà kính từ hoạt động chăn nuôi lợn tập trung trên địa bàn Huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hoà năm 2021-2022, kết quả tính toán và đánh giá cho thấy rằng việc áp dụng các giải pháp quản lý phân hiệu quả có thể làm giảm đáng kể lượng khí nhà kính phát thải vào môi trường. Việc sử dụng năng lượng trong hoạt động chăn nuôi lợn phát thải khoảng 0,00043 tCO2/con/tháng, quá trình tiêu hóa thức ăn của lợn tạo ra một lượng khí nhà kính vào khoảng 1,152 kgCH4/con/năm với hệ số phát thải 0,0024 tCO2/con/tháng. Với hệ thống quản lý phân hiện tại. Tổng hệ số phát thải trong suốt quá trình chăn nuôi lợn theo các kịch bản: (1) phân xả thải trực tiếp ra môi trường, (2) phân được quản lý bằng hệ thống quản lý phân hiện tại, (3) phân được quản lý bằng hệ thống quản lý phân hiện tại với khí sinh ra từ Biogas được thu hồi chuyển hóa thành năng lượng điện và (4) phân được quản lý bằng hệ thống Biogas có thu hồi khí tương ứng là 0,0593; 0,0112; 0,0101; 0,0077 t CO2/con/tháng.
气候变化被认为是当今人类面临的最大挑战。其中,农业对温室气体排放做出了巨大贡献,导致全球气候变化。将IPCC的方法应用于2020年至2022年在关云省金林区的养猪活动中温室气体排放的计算,其计算和评估结果表明,采用有效的部门管理方案可以显著减少温室气体排放到环境中。养猪场的能源消耗约为0.00043吨二氧化碳/胎/月,猪的食物消化过程产生的温室气体约为1.152公斤/胎/年,排放系数为0.0024吨二氧化碳/胎/月。用现有的分析管理系统。猪饲养过程中产生的总排放因数:(1)直接排放到环境中,(2)粪便由现有的粪便管理系统管理,(3)粪便由现有的粪便管理系统管理,沼气被回收转化为电能,(4)粪便由回收气体的沼气系统管理,分别为0.0593;为0,0112;为0,0101;0.0077吨二氧化碳/月。
{"title":"Đánh giá phát thải khí nhà kính từ chăn nuôi lợn tập trung tại huyện Cam Lâm tỉnh Khánh Hoà","authors":"Thanh Sơn Nguyễn, Thị Tâm Trần","doi":"10.53818/jfst.03.2023.183","DOIUrl":"https://doi.org/10.53818/jfst.03.2023.183","url":null,"abstract":"Biến đổi khí hậu được xem là thách thức lớn nhất của toàn thể nhân loại trong giai đoạn hiện nay. Trong đó, lĩnh vực nông nghiệp đóng góp một phần không nhỏ vào việc phát sinh khí nhà kính gây biến đổi khí hậu toàn cầu. Áp dụng phương pháp luận của Uỷ ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) trong việc tính toán phát thải khí nhà kính từ hoạt động chăn nuôi lợn tập trung trên địa bàn Huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hoà năm 2021-2022, kết quả tính toán và đánh giá cho thấy rằng việc áp dụng các giải pháp quản lý phân hiệu quả có thể làm giảm đáng kể lượng khí nhà kính phát thải vào môi trường. Việc sử dụng năng lượng trong hoạt động chăn nuôi lợn phát thải khoảng 0,00043 tCO2/con/tháng, quá trình tiêu hóa thức ăn của lợn tạo ra một lượng khí nhà kính vào khoảng 1,152 kgCH4/con/năm với hệ số phát thải 0,0024 tCO2/con/tháng. Với hệ thống quản lý phân hiện tại. Tổng hệ số phát thải trong suốt quá trình chăn nuôi lợn theo các kịch bản: (1) phân xả thải trực tiếp ra môi trường, (2) phân được quản lý bằng hệ thống quản lý phân hiện tại, (3) phân được quản lý bằng hệ thống quản lý phân hiện tại với khí sinh ra từ Biogas được thu hồi chuyển hóa thành năng lượng điện và (4) phân được quản lý bằng hệ thống Biogas có thu hồi khí tương ứng là 0,0593; 0,0112; 0,0101; 0,0077 t CO2/con/tháng.","PeriodicalId":498268,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang","volume":"46 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-09-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135131924","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Một số đặc điểm sinh trưởng và sinh sản của cá đục - <i>Sillago sihama </i> (Forsskal, 1775) ở vùng biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 白内鱼的一些生长和繁殖特征(福斯卡尔,1775)
Pub Date : 2023-09-30 DOI: 10.53818/jfst.03.2023.202
Quốc Huy Phạm, Bảo Chương Trần, Văn Hùng Cao, Phước Triệu Nguyễn
Cá đục Sillago sihama là loài cá đáy thuộc họ Sillaginidae, được thu mẫu tại các bến cá thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, trong thời gian từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 8 năm 2021. Tổng số mẫu thu được là 1.568 cá thể có chiều dài phân bố từ 91mm đến 245mm và chiều dài trung bình đạt 150mm. Chiều dài cơ thể cá lần đầu tham gia quá trình sinh sản là 139mm (chung đối với cả cá đực và cá cái). Giá trị chiều dài vô cùng (L∞) là 252mm, trong khi số mẫu lớn nhất quan sát được là 245mm cho thấy chiều dài lớn nhất của cá chưa bị khai thác. Tỉ lệ thành thục sinh dục của cá đục cao nhất bắt gặp vào tháng 2 (chiếm gần 90% tổng số cá thể), tiếp theo là tháng 5, 9, 10 và thấp nhất là các tháng 8, 11 và 12. Tỉ lệ tử vong tự nhiên (M) là 1,21, tỉ lệ tử vong do khai thác (F) là 0,71 và tỉ lệ tử vong chung (Z) là 1,92 trong khi hệ số khai thác (E) là 0,37. Điều này cho thấy, áp lực của hoạt động khai thác lên quần thể cá đục ở vùng biển Bà Rịa - Vũng Tàu mặc dù chưa quá mức cho phép, tuy nhiên cũng cần có các biện pháp để hạn chế ảnh hưởng của áp lực khai thác đến quần thể này.
西拉戈·西哈马是西拉吉纳科的底栖鱼类,从2020年9月到2021年8月在巴伦省的渔港采集了样本。收集的样本总数为1568个,分布长度为91毫米至245毫米,平均长度为150毫米。第一次参与繁殖的鱼的身体长度是139毫米。价值非常(L∞)的长度是252mm,在数字当里观察到的是245mm最大的样本显示了最显着的长度的鱼还未被开采。白内鱼的性成熟率最高的是2月,其次是5月、9月、10月,最低的是8月、11月和12月。自然死亡率(M)为1.21,采矿死亡率(F)为0.71,总死亡率(Z)为1.92,采矿系数(E)为0.37。这表明,在沉没的海洋中,捕捞深色鱼类的活动压力虽然不超过允许的范围,但也需要采取措施限制捕捞压力对该群体的影响。
{"title":"Một số đặc điểm sinh trưởng và sinh sản của cá đục - &lt;i&gt;Sillago sihama &lt;/i&gt; (Forsskal, 1775) ở vùng biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu","authors":"Quốc Huy Phạm, Bảo Chương Trần, Văn Hùng Cao, Phước Triệu Nguyễn","doi":"10.53818/jfst.03.2023.202","DOIUrl":"https://doi.org/10.53818/jfst.03.2023.202","url":null,"abstract":"Cá đục Sillago sihama là loài cá đáy thuộc họ Sillaginidae, được thu mẫu tại các bến cá thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, trong thời gian từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 8 năm 2021. Tổng số mẫu thu được là 1.568 cá thể có chiều dài phân bố từ 91mm đến 245mm và chiều dài trung bình đạt 150mm. Chiều dài cơ thể cá lần đầu tham gia quá trình sinh sản là 139mm (chung đối với cả cá đực và cá cái). Giá trị chiều dài vô cùng (L∞) là 252mm, trong khi số mẫu lớn nhất quan sát được là 245mm cho thấy chiều dài lớn nhất của cá chưa bị khai thác. Tỉ lệ thành thục sinh dục của cá đục cao nhất bắt gặp vào tháng 2 (chiếm gần 90% tổng số cá thể), tiếp theo là tháng 5, 9, 10 và thấp nhất là các tháng 8, 11 và 12. Tỉ lệ tử vong tự nhiên (M) là 1,21, tỉ lệ tử vong do khai thác (F) là 0,71 và tỉ lệ tử vong chung (Z) là 1,92 trong khi hệ số khai thác (E) là 0,37. Điều này cho thấy, áp lực của hoạt động khai thác lên quần thể cá đục ở vùng biển Bà Rịa - Vũng Tàu mặc dù chưa quá mức cho phép, tuy nhiên cũng cần có các biện pháp để hạn chế ảnh hưởng của áp lực khai thác đến quần thể này.","PeriodicalId":498268,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang","volume":"2 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-09-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135131927","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Thực trạng và hiệu quả sản xuất của nghề lưới mành tại thành phố Phan Thiết tỉnh Bình Thuận 潘切市平顺省潘切市网业的生产现状和效率
Pub Date : 2023-09-30 DOI: 10.53818/jfst.03.2023.141
Phú Trần Đức, Hiển Nguyễn Thị
Nghiên cứu thực trạng hoạt động khai thác của nghề lưới mành tại TP Phan Thiết giúp các nhà quản lý nắm thông tin về nghề lưới mành, từ đó có giải pháp quản lý phù hợp với các nghề khai thác vùng ven bờ. Điều tra số liệu ở các cơ quan quản lý về thủy sản, các chủ tàu, thuyền trưởng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tàu thuyền khai thác nghề mành của TP. Phan Thiết có 84 chiếc/ 183 chiếc của tỉnh Bình Thuận; Năng suất khai thác trung bình đạt được là 440±155 kg/tàu/ngày đối với nhóm tàu từ 12-<15m và 565±166 kg/tàu/ngày đối với nhóm tàu từ 15-<24m; Doanh thu/ngày trung bình là 12,30±5,23 triệu đồng ở nhóm tàu có chiều dài từ 12-<15m và 9,53±3,53 triệu đồng ở nhóm tàu từ 15-<24m, doanh thu ở nhóm tàu có chiều dài từ 12-<15m cao hơn nhóm tàu 15-<24m; Chi phí/ngày trung bình là 4,55±0,64 triệu đồng ở nhóm tàu có chiều dài từ 12-<15m và 4,15±0,66 triệu đồng ở nhóm tàu từ 15-<24m, chi phí ở nhóm tàu có chiều dài từ 12-<15m cao hơn nhóm tàu 15-<24m; Lợi nhuận/ngày trung bình là 7,75±4,87 triệu đồng ở nhóm tàu có chiều dài từ 12-<15m và 5,38±3,27 triệu đồng ở nhóm tàu từ 15-<24m.
研究胡志明市网格业务的实际运作情况,可以帮助管理人员掌握网格业务的信息,从而为沿海业务提供适当的管理解决方案。调查渔业管理机构、船主、船长的数据。研究表明,这艘船利用了TP的技术。潘切有84架/ 183架来自平顺省;生产率440,平均达到这个目标开采±从155公斤/船/对群船从12日-<土地;15m和±166公斤/船/对一组的船从15日-< 24m;营业收入/平均是12日,30±5,在群里23万建筑有船从9 12 -< 15m和长度,53个±从15 3在群里,53万建筑船-< 24m,销量在上火车团队中有更高的长度大约在12 -< 15m一组的船15 -< 24m;成本55±0 / 4是平均日,在群里,在64万建筑有来自12 -<长度;15m船和4个、15铜±0,66万在一组的船从15 -< 24m,他所在的团体有船的成本更高的长度大约在12 -< 15m一组的船15 -< 24m;利润/平均是7日,在群里75±4、87万建筑船有来自12 -<长度;15m和27、38±3、5万从15 -< 24m他所在的团体船合同。
{"title":"Thực trạng và hiệu quả sản xuất của nghề lưới mành tại thành phố Phan Thiết tỉnh Bình Thuận","authors":"Phú Trần Đức, Hiển Nguyễn Thị","doi":"10.53818/jfst.03.2023.141","DOIUrl":"https://doi.org/10.53818/jfst.03.2023.141","url":null,"abstract":"Nghiên cứu thực trạng hoạt động khai thác của nghề lưới mành tại TP Phan Thiết giúp các nhà quản lý nắm thông tin về nghề lưới mành, từ đó có giải pháp quản lý phù hợp với các nghề khai thác vùng ven bờ. Điều tra số liệu ở các cơ quan quản lý về thủy sản, các chủ tàu, thuyền trưởng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tàu thuyền khai thác nghề mành của TP. Phan Thiết có 84 chiếc/ 183 chiếc của tỉnh Bình Thuận; Năng suất khai thác trung bình đạt được là 440±155 kg/tàu/ngày đối với nhóm tàu từ 12-<15m và 565±166 kg/tàu/ngày đối với nhóm tàu từ 15-<24m; Doanh thu/ngày trung bình là 12,30±5,23 triệu đồng ở nhóm tàu có chiều dài từ 12-<15m và 9,53±3,53 triệu đồng ở nhóm tàu từ 15-<24m, doanh thu ở nhóm tàu có chiều dài từ 12-<15m cao hơn nhóm tàu 15-<24m; Chi phí/ngày trung bình là 4,55±0,64 triệu đồng ở nhóm tàu có chiều dài từ 12-<15m và 4,15±0,66 triệu đồng ở nhóm tàu từ 15-<24m, chi phí ở nhóm tàu có chiều dài từ 12-<15m cao hơn nhóm tàu 15-<24m; Lợi nhuận/ngày trung bình là 7,75±4,87 triệu đồng ở nhóm tàu có chiều dài từ 12-<15m và 5,38±3,27 triệu đồng ở nhóm tàu từ 15-<24m.","PeriodicalId":498268,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang","volume":"18 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-09-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135132071","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
<i>Bdelovibrio</i> BL1 có khả năng làm tan <i>Vibrio Campbellii</i> phát sáng phân lập từ tôm post nuôi &lt; i&gt; Bdelovibrio&lt; / i&gt;BL1可以分解Campbellii弧菌发亮后分离养殖虾
Pub Date : 2023-09-30 DOI: 10.53818/jfst.03.2023.186
Thị Anh Thư Nguyễn, Hồng Cầm Văn, Thành Cường Lê
Bệnh phát sáng là một trong những bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành nuôi tôm, đặc biệt là trong giai đoạn ấu trùng. Bệnh do vi khuẩn phát sáng gây ra, và phổ biến hơn hết là do nhóm vi khuẩn Vibrios spp, trong đó Vibrio campbellii gây ra bệnh phát sáng có thể gây chết tôm với tỷ lệ cao. Nghiên cứu phân lập được 15 chủng phát sáng từ tôm thẻ và tôm sú giai đoạn ấu trùng nuôi ở Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận. Trong đó có 3 chủng vi khuẩn phát sáng V. campbellii (kí hiệu V1, V5 và V6) được định danh bằng cặp mồi chuyên biệt khuếch đại gen toxR cho chủng V. campbellii. Ngoài ra, chủng BALOs BL1 được phân lập từ ruột tôm thẻ khỏe mạnh được xác định thuộc chi Bdellovibrionaceae. Sau khi tiến hành thử nghiệm, BL1 có khả năng làm tan được chủng V1 và V6 trong môi trưởng lỏng sau 21 ngày và và trên đĩa thạch hai lớp sau 7 ngày. Nhưng chủng BL1 không làm tan được chủng V5. Kết quả nghiên cứu mở ra khả năng ứng dụng các chủng BALOs trong kiểm soát các vi khuẩn gây bệnh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.
荧光病是一种严重损害虾业的疾病,特别是在幼体阶段。由发光细菌引起的疾病,最常见的是由弧菌群spp引起的,其中campbellii弧菌引起的发光疾病可能会导致高死亡率的虾死亡。研究发现,在和平、安宁和和平的环境中,有15种不同的虾类和孵化虾。其中有三种菌株发光V. campbellii(符号V1, V5和V6)是由一对专门为V. campbellii扩增弓形虫基因的诱饵所识别的。此外,巴洛斯BL1菌株是由Bdellovibrionaceae的一种健康标签虾的肠子分离出来的。经过测试,BL1能够在21天后在液体介质中分解V1和V6, 7天后在双层晶片上。但是BL1不能分解V5。研究结果表明,巴洛斯菌株可以应用于控制水产养殖中的病原体。
{"title":"&lt;i&gt;Bdelovibrio&lt;/i&gt; BL1 có khả năng làm tan &lt;i&gt;Vibrio Campbellii&lt;/i&gt; phát sáng phân lập từ tôm post nuôi","authors":"Thị Anh Thư Nguyễn, Hồng Cầm Văn, Thành Cường Lê","doi":"10.53818/jfst.03.2023.186","DOIUrl":"https://doi.org/10.53818/jfst.03.2023.186","url":null,"abstract":"Bệnh phát sáng là một trong những bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành nuôi tôm, đặc biệt là trong giai đoạn ấu trùng. Bệnh do vi khuẩn phát sáng gây ra, và phổ biến hơn hết là do nhóm vi khuẩn Vibrios spp, trong đó Vibrio campbellii gây ra bệnh phát sáng có thể gây chết tôm với tỷ lệ cao. Nghiên cứu phân lập được 15 chủng phát sáng từ tôm thẻ và tôm sú giai đoạn ấu trùng nuôi ở Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận. Trong đó có 3 chủng vi khuẩn phát sáng V. campbellii (kí hiệu V1, V5 và V6) được định danh bằng cặp mồi chuyên biệt khuếch đại gen toxR cho chủng V. campbellii. Ngoài ra, chủng BALOs BL1 được phân lập từ ruột tôm thẻ khỏe mạnh được xác định thuộc chi Bdellovibrionaceae. Sau khi tiến hành thử nghiệm, BL1 có khả năng làm tan được chủng V1 và V6 trong môi trưởng lỏng sau 21 ngày và và trên đĩa thạch hai lớp sau 7 ngày. Nhưng chủng BL1 không làm tan được chủng V5. Kết quả nghiên cứu mở ra khả năng ứng dụng các chủng BALOs trong kiểm soát các vi khuẩn gây bệnh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.","PeriodicalId":498268,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang","volume":"46 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-09-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135132076","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
期刊
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang
全部 Acc. Chem. Res. ACS Applied Bio Materials ACS Appl. Electron. Mater. ACS Appl. Energy Mater. ACS Appl. Mater. Interfaces ACS Appl. Nano Mater. ACS Appl. Polym. Mater. ACS BIOMATER-SCI ENG ACS Catal. ACS Cent. Sci. ACS Chem. Biol. ACS Chemical Health & Safety ACS Chem. Neurosci. ACS Comb. Sci. ACS Earth Space Chem. ACS Energy Lett. ACS Infect. Dis. ACS Macro Lett. ACS Mater. Lett. ACS Med. Chem. Lett. ACS Nano ACS Omega ACS Photonics ACS Sens. ACS Sustainable Chem. Eng. ACS Synth. Biol. Anal. Chem. BIOCHEMISTRY-US Bioconjugate Chem. BIOMACROMOLECULES Chem. Res. Toxicol. Chem. Rev. Chem. Mater. CRYST GROWTH DES ENERG FUEL Environ. Sci. Technol. Environ. Sci. Technol. Lett. Eur. J. Inorg. Chem. IND ENG CHEM RES Inorg. Chem. J. Agric. Food. Chem. J. Chem. Eng. Data J. Chem. Educ. J. Chem. Inf. Model. J. Chem. Theory Comput. J. Med. Chem. J. Nat. Prod. J PROTEOME RES J. Am. Chem. Soc. LANGMUIR MACROMOLECULES Mol. Pharmaceutics Nano Lett. Org. Lett. ORG PROCESS RES DEV ORGANOMETALLICS J. Org. Chem. J. Phys. Chem. J. Phys. Chem. A J. Phys. Chem. B J. Phys. Chem. C J. Phys. Chem. Lett. Analyst Anal. Methods Biomater. Sci. Catal. Sci. Technol. Chem. Commun. Chem. Soc. Rev. CHEM EDUC RES PRACT CRYSTENGCOMM Dalton Trans. Energy Environ. Sci. ENVIRON SCI-NANO ENVIRON SCI-PROC IMP ENVIRON SCI-WAT RES Faraday Discuss. Food Funct. Green Chem. Inorg. Chem. Front. Integr. Biol. J. Anal. At. Spectrom. J. Mater. Chem. A J. Mater. Chem. B J. Mater. Chem. C Lab Chip Mater. Chem. Front. Mater. Horiz. MEDCHEMCOMM Metallomics Mol. Biosyst. Mol. Syst. Des. Eng. Nanoscale Nanoscale Horiz. Nat. Prod. Rep. New J. Chem. Org. Biomol. Chem. Org. Chem. Front. PHOTOCH PHOTOBIO SCI PCCP Polym. Chem.
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
0
微信
客服QQ
Book学术公众号 扫码关注我们
反馈
×
意见反馈
请填写您的意见或建议
请填写您的手机或邮箱
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
现在去查看 取消
×
提示
确定
Book学术官方微信
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:481959085
Book学术
文献互助 智能选刊 最新文献 互助须知 联系我们:info@booksci.cn
Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。
Copyright © 2023 Book学术 All rights reserved.
ghs 京公网安备 11010802042870号 京ICP备2023020795号-1