目前正在开发的鱼品种刘德华(< i > Pangasius krempfi < /i >)尖牙&(1949)在河口省码头竹

Triệu Nguyễn, None Phạm Xuân Thái, None Đặng Thị Phượng
{"title":"目前正在开发的鱼品种刘德华(< i > Pangasius krempfi < /i >)尖牙&amp;(1949)在河口省码头竹","authors":"Triệu Nguyễn, None Phạm Xuân Thái, None Đặng Thị Phượng","doi":"10.53818/jfst.03.2023.135","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng khai thác cá bông lau giống ở vùng cửa sông tỉnh Bến Tre. Số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 61 hộ khai thác cá bông lau giống bằng lưới đáy (22 hộ) và lưới te (39 hộ) tại các bến cá thuộc khu vực cửa Đại, cửa Hàm Luông và cửa Cổ Chiên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mùa vụ khai thác cá giống tập trung vào tháng 9 đến tháng 12 hàng năm với số ngày khai thác trong một tháng của nghề đáy trung bình 17,2 ngày/tháng và nghề lưới te 18,6 ngày/tháng. Số lượng cá giống bắt được ở nghề lưới đáy là 461 con/ngày/tàu và ước tính khoảng 29,2 ngàn con/năm/tàu, đối với nghề lưới te là 421 con/ngày/tàu và ước tính khoảng 31,5 ngàn con/năm/tàu. Nghề lưới te có tổng chi phí khai thác trung bình 3,05 triệu đồng/ngày, doanh thu đạt 4,35 triệu đồng/ngày và tỷ suất nhuận đạt 42,6%. Nghề lưới đáy có tổng chi phí khai thác và doanh thu lần lượt là 1,66 triệu đồng/ngày và 3,13 triệu đồng/ngày, thấp hơn so với nghề lưới te, nhưng tỷ suất lợi nhuận cao hơn đạt 91,0%. Đa số ngư dân cho rằng sản lượng cá bông lau giống bị suy giảm so với trước đây do thời tiết thay đổi, hoạt động khai thác quá mức, ô nhiễm môi trường và sự thay đổi dòng chảy.","PeriodicalId":498268,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang","volume":"29 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2023-09-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"Hiện trạng khai thác con giống cá bông lau (&lt;i&gt;Pangasius krempfi &lt;/i&gt; Fang &amp; Chaux, 1949) ở vùng cửa sông tỉnh Bến Tre\",\"authors\":\"Triệu Nguyễn, None Phạm Xuân Thái, None Đặng Thị Phượng\",\"doi\":\"10.53818/jfst.03.2023.135\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng khai thác cá bông lau giống ở vùng cửa sông tỉnh Bến Tre. Số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 61 hộ khai thác cá bông lau giống bằng lưới đáy (22 hộ) và lưới te (39 hộ) tại các bến cá thuộc khu vực cửa Đại, cửa Hàm Luông và cửa Cổ Chiên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mùa vụ khai thác cá giống tập trung vào tháng 9 đến tháng 12 hàng năm với số ngày khai thác trong một tháng của nghề đáy trung bình 17,2 ngày/tháng và nghề lưới te 18,6 ngày/tháng. Số lượng cá giống bắt được ở nghề lưới đáy là 461 con/ngày/tàu và ước tính khoảng 29,2 ngàn con/năm/tàu, đối với nghề lưới te là 421 con/ngày/tàu và ước tính khoảng 31,5 ngàn con/năm/tàu. Nghề lưới te có tổng chi phí khai thác trung bình 3,05 triệu đồng/ngày, doanh thu đạt 4,35 triệu đồng/ngày và tỷ suất nhuận đạt 42,6%. Nghề lưới đáy có tổng chi phí khai thác và doanh thu lần lượt là 1,66 triệu đồng/ngày và 3,13 triệu đồng/ngày, thấp hơn so với nghề lưới te, nhưng tỷ suất lợi nhuận cao hơn đạt 91,0%. Đa số ngư dân cho rằng sản lượng cá bông lau giống bị suy giảm so với trước đây do thời tiết thay đổi, hoạt động khai thác quá mức, ô nhiễm môi trường và sự thay đổi dòng chảy.\",\"PeriodicalId\":498268,\"journal\":{\"name\":\"Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang\",\"volume\":\"29 1\",\"pages\":\"0\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2023-09-30\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.53818/jfst.03.2023.135\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.53818/jfst.03.2023.135","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0

摘要

这项研究的目的是评估在竹林省河口捕捞棉鱼的情况。这些数据是通过对61个家庭的现场采访收集的,这些家庭在大门口、下颚门和炸喉门的渔港捕捞拖把鱼。研究结果显示,每年9月至12月的捕鱼季,平均每月17、2天,每月18、6天。在拖网作业中捕获的鱼的种类是461只/天/艘船,估计每年有292000只/艘船,而在拖网作业中,每天有421只/艘船,估计每年有31.5万只/艘船。te网平均每天的总开发成本为305万越南盾,日销售收入为435万越南盾,利润率为42.6%。网底作业的总成本和营业收入依次为16.6万越南盾/天和31.3万越南盾/天,低于网底作业,但利润率高91.0%。大多数渔民认为,由于气候变化、过度捕捞、环境污染和流量的变化,鱼的品种数量比以前减少了。
本文章由计算机程序翻译,如有差异,请以英文原文为准。
查看原文
分享 分享
微信好友 朋友圈 QQ好友 复制链接
本刊更多论文
Hiện trạng khai thác con giống cá bông lau (<i>Pangasius krempfi </i> Fang & Chaux, 1949) ở vùng cửa sông tỉnh Bến Tre
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng khai thác cá bông lau giống ở vùng cửa sông tỉnh Bến Tre. Số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 61 hộ khai thác cá bông lau giống bằng lưới đáy (22 hộ) và lưới te (39 hộ) tại các bến cá thuộc khu vực cửa Đại, cửa Hàm Luông và cửa Cổ Chiên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mùa vụ khai thác cá giống tập trung vào tháng 9 đến tháng 12 hàng năm với số ngày khai thác trong một tháng của nghề đáy trung bình 17,2 ngày/tháng và nghề lưới te 18,6 ngày/tháng. Số lượng cá giống bắt được ở nghề lưới đáy là 461 con/ngày/tàu và ước tính khoảng 29,2 ngàn con/năm/tàu, đối với nghề lưới te là 421 con/ngày/tàu và ước tính khoảng 31,5 ngàn con/năm/tàu. Nghề lưới te có tổng chi phí khai thác trung bình 3,05 triệu đồng/ngày, doanh thu đạt 4,35 triệu đồng/ngày và tỷ suất nhuận đạt 42,6%. Nghề lưới đáy có tổng chi phí khai thác và doanh thu lần lượt là 1,66 triệu đồng/ngày và 3,13 triệu đồng/ngày, thấp hơn so với nghề lưới te, nhưng tỷ suất lợi nhuận cao hơn đạt 91,0%. Đa số ngư dân cho rằng sản lượng cá bông lau giống bị suy giảm so với trước đây do thời tiết thay đổi, hoạt động khai thác quá mức, ô nhiễm môi trường và sự thay đổi dòng chảy.
求助全文
通过发布文献求助,成功后即可免费获取论文全文。 去求助
来源期刊
自引率
0.00%
发文量
0
期刊最新文献
Đánh giá phát thải khí nhà kính từ chăn nuôi lợn tập trung tại huyện Cam Lâm tỉnh Khánh Hoà Nghiên cứu tính bền vững hoạt động nuôi thủy sản ao đìa khu vực đầm Nha Phu: Trường hợp đối với 3 xã/phường Ninh Ích, Ninh Lộc và Ninh Hà Thu nhận và tính chất của collagen dạng vảy và dịch collagen thủy phân dịch thủy phân collagen từ vảy cá chẽm (<i>Lates calcarifer</i>) Một số đặc điểm sinh trưởng và sinh sản của cá đục - <i>Sillago sihama </i> (Forsskal, 1775) ở vùng biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ảnh hưởng của mật độ nuôi, thức ăn lên tỷ lệ sống và tăng trưởng của cua dẹp <i>Gecarcoidea lalandii</i>, H. Milne Edwards, 1837, ở Lý Sơn, Tỉnh Quảng Ngãi
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
现在去查看 取消
×
提示
确定
0
微信
客服QQ
Book学术公众号 扫码关注我们
反馈
×
意见反馈
请填写您的意见或建议
请填写您的手机或邮箱
已复制链接
已复制链接
快去分享给好友吧!
我知道了
×
扫码分享
扫码分享
Book学术官方微信
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:481959085
Book学术
文献互助 智能选刊 最新文献 互助须知 联系我们:info@booksci.cn
Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。
Copyright © 2023 Book学术 All rights reserved.
ghs 京公网安备 11010802042870号 京ICP备2023020795号-1