{"title":"在越南的沼泽地里,有一种鲤科鱼类。","authors":"Phạm Cử Thiện, Hồ Thế Mạnh","doi":"10.54607/hcmue.js.20.11.3981(2023)","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm sán lá song chủ (giai đoạn cercariae) trên ốc thu trong kênh cấp nước trực tiếp cho ao nuôi cá ở huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện vào tháng 3/2023 (mùa khô) và tháng 8/2023 (mùa mưa). Bốn nhóm cercariae đã tìm được trên ốc và phân loại dựa theo đặc điểm hình thái gồm có Xiphidio, Echinostome, Transversotrema và Furcocercous cercariae. Tỉ lệ nhiễm trên bốn loài ốc là Indoplanorbis exustus (10,4%), Melanoides tuberculata (6,7%), Bithynia siamensis (5,3%) và Lymnaea viridis (3,3%). Năm loài ốc còn lại không bị nhiễm là Pomacea canaliculata, Pila ampullacea, Thiara scabra, Filopaludina sumatrensis và Filopaludina martensi martensi. Cần tiếp tục nghiên cứu tỉ lệ nhiễm cercariae trên ốc trong kênh cấp nước trực tiếp cho ao nuôi cá ở các tháng khác nhau ở huyện Bình Chánh, nhằm xác định sự đa dạng của cercariae để kiểm soát, góp phần phát triển nuôi trồng thủy sản sạch.","PeriodicalId":22297,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học","volume":"841 ","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2023-11-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"TỈ LỆ NHIỄM CERCARIAE TRÊN ỐC TRONG KÊNH CẤP NƯỚC TRỰC TIẾP CHO AO NUÔI CÁ Ở HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM\",\"authors\":\"Phạm Cử Thiện, Hồ Thế Mạnh\",\"doi\":\"10.54607/hcmue.js.20.11.3981(2023)\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm sán lá song chủ (giai đoạn cercariae) trên ốc thu trong kênh cấp nước trực tiếp cho ao nuôi cá ở huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện vào tháng 3/2023 (mùa khô) và tháng 8/2023 (mùa mưa). Bốn nhóm cercariae đã tìm được trên ốc và phân loại dựa theo đặc điểm hình thái gồm có Xiphidio, Echinostome, Transversotrema và Furcocercous cercariae. Tỉ lệ nhiễm trên bốn loài ốc là Indoplanorbis exustus (10,4%), Melanoides tuberculata (6,7%), Bithynia siamensis (5,3%) và Lymnaea viridis (3,3%). Năm loài ốc còn lại không bị nhiễm là Pomacea canaliculata, Pila ampullacea, Thiara scabra, Filopaludina sumatrensis và Filopaludina martensi martensi. Cần tiếp tục nghiên cứu tỉ lệ nhiễm cercariae trên ốc trong kênh cấp nước trực tiếp cho ao nuôi cá ở các tháng khác nhau ở huyện Bình Chánh, nhằm xác định sự đa dạng của cercariae để kiểm soát, góp phần phát triển nuôi trồng thủy sản sạch.\",\"PeriodicalId\":22297,\"journal\":{\"name\":\"Tạp chí Khoa học\",\"volume\":\"841 \",\"pages\":\"\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2023-11-30\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Tạp chí Khoa học\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.54607/hcmue.js.20.11.3981(2023)\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Khoa học","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.54607/hcmue.js.20.11.3981(2023)","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
TỈ LỆ NHIỄM CERCARIAE TRÊN ỐC TRONG KÊNH CẤP NƯỚC TRỰC TIẾP CHO AO NUÔI CÁ Ở HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM
Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm sán lá song chủ (giai đoạn cercariae) trên ốc thu trong kênh cấp nước trực tiếp cho ao nuôi cá ở huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện vào tháng 3/2023 (mùa khô) và tháng 8/2023 (mùa mưa). Bốn nhóm cercariae đã tìm được trên ốc và phân loại dựa theo đặc điểm hình thái gồm có Xiphidio, Echinostome, Transversotrema và Furcocercous cercariae. Tỉ lệ nhiễm trên bốn loài ốc là Indoplanorbis exustus (10,4%), Melanoides tuberculata (6,7%), Bithynia siamensis (5,3%) và Lymnaea viridis (3,3%). Năm loài ốc còn lại không bị nhiễm là Pomacea canaliculata, Pila ampullacea, Thiara scabra, Filopaludina sumatrensis và Filopaludina martensi martensi. Cần tiếp tục nghiên cứu tỉ lệ nhiễm cercariae trên ốc trong kênh cấp nước trực tiếp cho ao nuôi cá ở các tháng khác nhau ở huyện Bình Chánh, nhằm xác định sự đa dạng của cercariae để kiểm soát, góp phần phát triển nuôi trồng thủy sản sạch.