N. Lan, Nguyễn Cao Trí, Nguyễn Thị Hồng Diễm, Trần Bích Thư, Trương Đình Kiệt, Đặng Quang Vinh, N. Tiến, Hồ Mạnh Tường
{"title":"请记住:越南是一个多文化的国家。","authors":"N. Lan, Nguyễn Cao Trí, Nguyễn Thị Hồng Diễm, Trần Bích Thư, Trương Đình Kiệt, Đặng Quang Vinh, N. Tiến, Hồ Mạnh Tường","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2141","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Trữ lạnh mô buồng trứng (OTC) để bảo tồn khả năng sinh sản ở phụ nữ được áp dụng ở nhiều trung tâm thụ tinh trong ống nghiệm trên thế giới. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào được công bố tại Việt Nam. Nghiên cứu OTC bằng thuỷ tinh hoá (vitrification) tại IVFMD, Bệnh viện Mỹ Đức (2020-2023) trên mẫu mô buồng trứng từ bệnh nhân điều trị ung thư (theo NCT04666376). Mô mỗi bệnh nhân được chia 3 nhóm: 1 (không đông lạnh - chứng), 2 (đông lạnh bằng Ova-kit Type M) và 3 (đông lạnh bằng môi trường của BV Mỹ Đức). Kết quả là tỉ lệ nang noãn sống và tỉ lệ nang noãn có hình thái nguyên vẹn ở nhóm 2 và 3 thấp hơn ý nghĩa so với nhóm 1, lần lượt [80,3% nhóm 1; 70% nhóm 2 và 65% nhóm 3] và [71,3% nhóm 1; 59,4% nhóm 2; 58,3% nhóm 3] (p < 0,05). Các kết quả này tương đương với các nghiên cứu trên thế giới do ảnh hưởng của quá trình đông lạnh lên chất lượng của mô. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng chứng minh chất lượng mô đông lạnh bằng môi trường thương mại và môi trường IVFMD không có sự khác biệt.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"41 9","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"Trữ lạnh mô buồng trứng bằng phương pháp thuỷ tinh hoá: kinh nghiệm đầu tiên tại Việt Nam\",\"authors\":\"N. Lan, Nguyễn Cao Trí, Nguyễn Thị Hồng Diễm, Trần Bích Thư, Trương Đình Kiệt, Đặng Quang Vinh, N. Tiến, Hồ Mạnh Tường\",\"doi\":\"10.52852/tcncyh.v174i1.2141\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Trữ lạnh mô buồng trứng (OTC) để bảo tồn khả năng sinh sản ở phụ nữ được áp dụng ở nhiều trung tâm thụ tinh trong ống nghiệm trên thế giới. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào được công bố tại Việt Nam. Nghiên cứu OTC bằng thuỷ tinh hoá (vitrification) tại IVFMD, Bệnh viện Mỹ Đức (2020-2023) trên mẫu mô buồng trứng từ bệnh nhân điều trị ung thư (theo NCT04666376). Mô mỗi bệnh nhân được chia 3 nhóm: 1 (không đông lạnh - chứng), 2 (đông lạnh bằng Ova-kit Type M) và 3 (đông lạnh bằng môi trường của BV Mỹ Đức). Kết quả là tỉ lệ nang noãn sống và tỉ lệ nang noãn có hình thái nguyên vẹn ở nhóm 2 và 3 thấp hơn ý nghĩa so với nhóm 1, lần lượt [80,3% nhóm 1; 70% nhóm 2 và 65% nhóm 3] và [71,3% nhóm 1; 59,4% nhóm 2; 58,3% nhóm 3] (p < 0,05). Các kết quả này tương đương với các nghiên cứu trên thế giới do ảnh hưởng của quá trình đông lạnh lên chất lượng của mô. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng chứng minh chất lượng mô đông lạnh bằng môi trường thương mại và môi trường IVFMD không có sự khác biệt.\",\"PeriodicalId\":509030,\"journal\":{\"name\":\"Tạp chí Nghiên cứu Y học\",\"volume\":\"41 9\",\"pages\":\"\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2024-02-27\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Tạp chí Nghiên cứu Y học\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2141\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2141","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
摘要
OTC (非处方药) 是一种新的药物。Tuy nhiên, chưa có một nghiên cu nào được công bối Việt Nam.Nghiên cứu OTC bằng thuỷ tinh hoá (vitrification) tại IVFMD, Bện viện Mỹ Đức (2020-2023) trên mẫu m buồng trừ nhân điền truị ung thư (theo NCT04666376)。有 3 种方法:1 (không lạnh - chứng), 2 (đông lạnh bằng Ova-kit Type M) và 3 (đông lạnh bằng môi trường của BV Mỹ Đức).从第 2 页到第 3 页,您可以看到第 1 页中有 80.3%,第 1 页中有 70%,第 2 页中有 70%,第 3 页中有 80.3%,第 4 页中有 80.3%,第 5 页中有 80.3%;70% nhóm 2 và 65% nhóm 3] và [71,3% nhóm 1; 59,4% nhóm 2; 58,3% nhóm 3] (p < 0,05).如果您想了解更多信息,请联系我们。现在,您可以在您的网站上找到 IVFMD 的相关信息。
Trữ lạnh mô buồng trứng bằng phương pháp thuỷ tinh hoá: kinh nghiệm đầu tiên tại Việt Nam
Trữ lạnh mô buồng trứng (OTC) để bảo tồn khả năng sinh sản ở phụ nữ được áp dụng ở nhiều trung tâm thụ tinh trong ống nghiệm trên thế giới. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào được công bố tại Việt Nam. Nghiên cứu OTC bằng thuỷ tinh hoá (vitrification) tại IVFMD, Bệnh viện Mỹ Đức (2020-2023) trên mẫu mô buồng trứng từ bệnh nhân điều trị ung thư (theo NCT04666376). Mô mỗi bệnh nhân được chia 3 nhóm: 1 (không đông lạnh - chứng), 2 (đông lạnh bằng Ova-kit Type M) và 3 (đông lạnh bằng môi trường của BV Mỹ Đức). Kết quả là tỉ lệ nang noãn sống và tỉ lệ nang noãn có hình thái nguyên vẹn ở nhóm 2 và 3 thấp hơn ý nghĩa so với nhóm 1, lần lượt [80,3% nhóm 1; 70% nhóm 2 và 65% nhóm 3] và [71,3% nhóm 1; 59,4% nhóm 2; 58,3% nhóm 3] (p < 0,05). Các kết quả này tương đương với các nghiên cứu trên thế giới do ảnh hưởng của quá trình đông lạnh lên chất lượng của mô. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng chứng minh chất lượng mô đông lạnh bằng môi trường thương mại và môi trường IVFMD không có sự khác biệt.