Pub Date : 2024-05-23DOI: 10.52852/tcncyh.v176i3.2254
Ngô Phi Long, Dương Đức Hưng, Phan Thanh Nam, Phạm Thái Sơn, Dương Thị Hoàn, Tạ Đình Đô, V. Hiếu, Lê Thanh Tùng, Nguyễn Vân Tạo, Lương Mạnh Tường, Ma Nguyễn Thái Hoàng, Phạm Quốc Đạt
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật bắc cầu nối động mạch vành ở nhóm bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên, tại Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2018 - 2023. Cỡ mẫu gồm 45 bệnh nhân với tuổi trung bình 77,1 ± 2,2. Nam giới chiếm 73,3%. Các bệnh nền kèm theo gồm tăng huyết áp chiếm 66,7%, đái tháo đường chiếm 35,5%, bệnh mạch máu ngoại vi chiếm 46,7%. Phân suất tống máu (LVEF) trung bình là 52,8 ± 13,1%, trong đó 15,6% có LVEF dưới 30%. Tổn thương mạch vành hẹp 3 thân chiếm 91,1%; hẹp 1 - 2 thân chiếm 8,9%; tổn thương hẹp thân chung > 50% chiếm 17,6%. Tổn thương van tim kèm theo cần phẫu thuật chiếm 26,6%. Số cầu nối trung bình trên 1 bệnh nhân là 2,8 ± 0,8. Thời gian thở máy, nằm hồi sức trung bình lần lượt là 56,1 ± 61,2 giờ, và 102,3 ± 112,1 giờ. Tỉ lệ tử vong sớm trong 30 ngày sau mổ là 4,4% (2 trường hợp). Thời gian theo dõi trung bình là 36,1 tháng. Tỉ lệ tử vong muộn là 2,3%.
{"title":"Phẫu thuật bắc cầu nối động mạch vành cho bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện Bạch Mai","authors":"Ngô Phi Long, Dương Đức Hưng, Phan Thanh Nam, Phạm Thái Sơn, Dương Thị Hoàn, Tạ Đình Đô, V. Hiếu, Lê Thanh Tùng, Nguyễn Vân Tạo, Lương Mạnh Tường, Ma Nguyễn Thái Hoàng, Phạm Quốc Đạt","doi":"10.52852/tcncyh.v176i3.2254","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v176i3.2254","url":null,"abstract":"Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật bắc cầu nối động mạch vành ở nhóm bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên, tại Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2018 - 2023. Cỡ mẫu gồm 45 bệnh nhân với tuổi trung bình 77,1 ± 2,2. Nam giới chiếm 73,3%. Các bệnh nền kèm theo gồm tăng huyết áp chiếm 66,7%, đái tháo đường chiếm 35,5%, bệnh mạch máu ngoại vi chiếm 46,7%. Phân suất tống máu (LVEF) trung bình là 52,8 ± 13,1%, trong đó 15,6% có LVEF dưới 30%. Tổn thương mạch vành hẹp 3 thân chiếm 91,1%; hẹp 1 - 2 thân chiếm 8,9%; tổn thương hẹp thân chung > 50% chiếm 17,6%. Tổn thương van tim kèm theo cần phẫu thuật chiếm 26,6%. Số cầu nối trung bình trên 1 bệnh nhân là 2,8 ± 0,8. Thời gian thở máy, nằm hồi sức trung bình lần lượt là 56,1 ± 61,2 giờ, và 102,3 ± 112,1 giờ. Tỉ lệ tử vong sớm trong 30 ngày sau mổ là 4,4% (2 trường hợp). Thời gian theo dõi trung bình là 36,1 tháng. Tỉ lệ tử vong muộn là 2,3%.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"27 6","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-23","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141107206","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-23DOI: 10.52852/tcncyh.v176i3.2300
N. Đăng, Phan Tuấn Nghĩa, Phạm Thị Việt Dung, Tạ Thị Hồng Thuý
Phẫu thuật thẩm mỹ dần trở nên phổ biến tại Việt Nam. Tuy nhiên, tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật thẩm mỹ cũng gia tăng về cả số lượng và mức độ. Chúng tôi đã tiếp nhận và điều trị rất nhiều trường hợp biến chứng sau phẫu thuật thẩm mỹ và đặc biệt do các yếu tố ngoài chuyên môn, và cũng chưa có thống kê cụ thể về các trường hợp này ở Việt Nam. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm thống kê các trường hợp biến chứng sau phẫu thuật thẩm mỹ vào điều trị tại khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2021 tới tháng 12/2023. Chúng tôi tiến hành thống kê trên 94 trường hợp biến chứng, 62 trường hợp vùng đầu mặt cổ (66,0%), trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất 42 trường hợp vùng mũi (42,6%). Có tới 51 trường hợp biến chứng (54,3%) do người không phải bác sĩ thực hiện và 55 trường hợp biến chứng (58,5%) xảy ra tại các cơ sở không được cấp phép. Có 37 trường hợp (39,4%) liên quan tới chất làm đầy và đều là các chất không được cấp phép của Bộ Y tế. Trong các biến chứng, nhiễm trùng gặp nhiều nhất với 49 trường hợp (52,1%), 15 trường hợp tắc mạch hoại tử tổ chức (16,0%). Đây là hồi chuông đáng báo động và cần được hệ thống Y tế chú trọng trong công tác phòng chống tai biến phẫu thuật thẩm mỹ.
{"title":"Tình hình biến chứng phẫu thuật thẩm mỹ vào điều trị tại Khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Bạch Mai","authors":"N. Đăng, Phan Tuấn Nghĩa, Phạm Thị Việt Dung, Tạ Thị Hồng Thuý","doi":"10.52852/tcncyh.v176i3.2300","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v176i3.2300","url":null,"abstract":"Phẫu thuật thẩm mỹ dần trở nên phổ biến tại Việt Nam. Tuy nhiên, tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật thẩm mỹ cũng gia tăng về cả số lượng và mức độ. Chúng tôi đã tiếp nhận và điều trị rất nhiều trường hợp biến chứng sau phẫu thuật thẩm mỹ và đặc biệt do các yếu tố ngoài chuyên môn, và cũng chưa có thống kê cụ thể về các trường hợp này ở Việt Nam. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm thống kê các trường hợp biến chứng sau phẫu thuật thẩm mỹ vào điều trị tại khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2021 tới tháng 12/2023. Chúng tôi tiến hành thống kê trên 94 trường hợp biến chứng, 62 trường hợp vùng đầu mặt cổ (66,0%), trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất 42 trường hợp vùng mũi (42,6%). Có tới 51 trường hợp biến chứng (54,3%) do người không phải bác sĩ thực hiện và 55 trường hợp biến chứng (58,5%) xảy ra tại các cơ sở không được cấp phép. Có 37 trường hợp (39,4%) liên quan tới chất làm đầy và đều là các chất không được cấp phép của Bộ Y tế. Trong các biến chứng, nhiễm trùng gặp nhiều nhất với 49 trường hợp (52,1%), 15 trường hợp tắc mạch hoại tử tổ chức (16,0%). Đây là hồi chuông đáng báo động và cần được hệ thống Y tế chú trọng trong công tác phòng chống tai biến phẫu thuật thẩm mỹ.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"52 17","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-23","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141107452","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-23DOI: 10.52852/tcncyh.v176i3.2293
Lê Hưng, Nguyễn Thị Phi Oanh, Nguyễn Thị Thúy Hạnh, Nguyễn Phạm Linh Chi, Lê Linh Chi, Bùi Diệu Linh, Phùng Hữu Đại, Phan Thị Bích Hạnh
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 98 học sinh 14 tuổi tại Trường THCS Hoàng Long, Phú Xuyên, Hà Nội nhằm đánh giá thực trạng lệch lạc khớp cắn và nhu cầu điều trị chỉnh nha của đối tượng trên. Kết quả cho thấy tỉ lệ sai lạc khớp cắn là rất cao với 91,8%; trong đó, tỉ lệ sai khớp cắn loại II chiếm tỉ lệ cao nhất với 39,8%, tiếp đến là sai khớp cắn loại III với tỷ lệ 34,7%, sai khớp cắn loại I là 17,3%. Tỉ lệ độ cắn phủ bình thường (1 - 4mm) là 70,9%, cắn phủ < 1mm chiếm 22,5%, thấp nhất là cắn phủ > 4mm. Tỉ lệ khớp cắn loại III có cắn ngược vùng răng cửa là 8,8%. Nhu cầu điều trị chỉnh nha theo thẩm mỹ răng là 57,4%; theo sức khoẻ là 82,4%. Nhu cầu điều trị chỉnh nha về SKR ở học sinh lứa tuổi 14 tại Trường THCS Hoàng Long là 84,6%. Như vậy, tình trạng sai khớp cắn và nhu cầu điều trị chỉnh nha của học sinh ở lứa tuổi này khá cao. Tuy nhiên, để có cơ sở để dự phòng cũng như can thiệp một cách hiệu quả, cần có những nghiên cứu cỡ mẫu lớn, chọn mẫu đại diện và tìm hiểu các yếu tố liên quan về nhân khẩu học, thói quen xấu, hành vi sử dụng dịch vụ chăm sóc răng miệng.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được th-c hiện trên 98 học sinh 14 tuổi tại Trường THCS Hoàng Long, Phú Xuyên、Hà Nội nhằh giám đánh giác trạch lạc khớp cắn và nhu cầu điền trị chỉnh nha của đối tưng trên.据统计,该比例为91.8%;其中,第二阶段占 39.8%,第三阶段占 34.7%,第四阶段占 17.3%。1 - 4 毫米)占 70.9%,小于 1 毫米的占 22.5%,大于 4 毫米的占 0.5%。第三阶段的平均值为8.8%。在计划执行过程中,有57.4%的人表示满意,有82.4%的人表示满意。Nhu cầu điều trị chỉnh nha về SKR ở học sinh lứa tuổi 14 tại Trường THCS Hoàng Long là 84.6%。Như vậy, tình trạng sai khớp cắn và nhu cầu điều trị chỉnh nha của họn phương sinh ưứa tuiổ này khá cao.如果您想了解更多信息,请联系我们,我们将竭诚为您服务、您可以从您的公司、您的朋友、您的家人或您的朋友那里了解到:您的公司、您的朋友、您的家人、您的朋友、您的朋友、您的朋友、您的朋友、您的朋友、您的朋友、您的朋友、您的朋友、您的朋友、您的朋友、您的朋友、您的朋友、您的朋友、您的朋友、您的朋友、您的朋友、您的朋友、您的朋友、您的朋友、您的朋友、您的朋友、您的朋友、您的朋友、您的朋友、您的朋友、您的朋友、您的朋友、您的朋友。
{"title":"Thực trạng lệch lạc khớp cắn và nhu cầu điều trị chỉnh nha của học sinh 14 tuổi tại Trường trung học cơ sở Hoàng Long, Hà Nội năm học 2023","authors":"Lê Hưng, Nguyễn Thị Phi Oanh, Nguyễn Thị Thúy Hạnh, Nguyễn Phạm Linh Chi, Lê Linh Chi, Bùi Diệu Linh, Phùng Hữu Đại, Phan Thị Bích Hạnh","doi":"10.52852/tcncyh.v176i3.2293","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v176i3.2293","url":null,"abstract":"Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 98 học sinh 14 tuổi tại Trường THCS Hoàng Long, Phú Xuyên, Hà Nội nhằm đánh giá thực trạng lệch lạc khớp cắn và nhu cầu điều trị chỉnh nha của đối tượng trên. Kết quả cho thấy tỉ lệ sai lạc khớp cắn là rất cao với 91,8%; trong đó, tỉ lệ sai khớp cắn loại II chiếm tỉ lệ cao nhất với 39,8%, tiếp đến là sai khớp cắn loại III với tỷ lệ 34,7%, sai khớp cắn loại I là 17,3%. Tỉ lệ độ cắn phủ bình thường (1 - 4mm) là 70,9%, cắn phủ < 1mm chiếm 22,5%, thấp nhất là cắn phủ > 4mm. Tỉ lệ khớp cắn loại III có cắn ngược vùng răng cửa là 8,8%. Nhu cầu điều trị chỉnh nha theo thẩm mỹ răng là 57,4%; theo sức khoẻ là 82,4%. Nhu cầu điều trị chỉnh nha về SKR ở học sinh lứa tuổi 14 tại Trường THCS Hoàng Long là 84,6%. Như vậy, tình trạng sai khớp cắn và nhu cầu điều trị chỉnh nha của học sinh ở lứa tuổi này khá cao. Tuy nhiên, để có cơ sở để dự phòng cũng như can thiệp một cách hiệu quả, cần có những nghiên cứu cỡ mẫu lớn, chọn mẫu đại diện và tìm hiểu các yếu tố liên quan về nhân khẩu học, thói quen xấu, hành vi sử dụng dịch vụ chăm sóc răng miệng.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"9 2","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-23","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141104697","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-23DOI: 10.52852/tcncyh.v176i3.2328
Nguyễn Thị Ngọc Lan, Nguyễn Đức Tuấn, Đỗ Thị Huyền Trang
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá đặc điểm thành phần tế bào và tính an toàn của khối huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) trong điều trị bệnh lý cơ xương khớp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu là nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 31 đối tượng nghiên cứu. Kết quả cho thấy, số lượng tiểu cầu trung bình trong khối PRP là 743,61 ± 226,37 G/L. Tỷ lệ thu hồi trung bình các loại tế bào máu gồm tiểu cầu, hồng cầu, bạch cầu trong PRP lần lượt là 75,97%, 0,74%, 6,69%. Tỷ lệ tiểu cầu trong các khối PRP đều đạt trên 70% và kết quả nuôi cấy tăng sinh vi khuẩn của các khối PRP đều âm tính. Tất cả đối tượng nghiên cứu không có tác dụng không mong muốn nghiêm trọng sau tiêm, 41,9% có đau nhẹ tại vị trí tiêm. Số lượng bạch cầu trung bình trong khối PRP của nhóm có đau nhẹ tại vị trí tiêm cao hơn nhóm không có Số lượng bạch cầu trung bình trong khối PRP của nhóm có đau nhẹ tại vị trí tiêm cao hơn nhóm không có TDKMM (2,66 ± 1,83 G/L so với 1,36 ± 0,71 G/L), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
您可以从我们的网站上获取更多信息,例如:您可以从我们的网站上下载您所需要的信息,也可以从我们的网站上下载您所需要的信息。Nghiên cứu là nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 31 đối tưng nghiên cứu.根据测试结果,PRP 的浓度为 743.61 ± 226.37 G/L。PRP的生产率分别为75.97%、0.74%、6.69%。在PRP中的比例为70%,而在此过程中,您会发现,PRP的比例并不高。在我们的调查中,有41.9%的人认为自己的行为是错误的。在 PRP 的基础上发展起来的新技术,将为您带来更多的利益。在 PRP 的基础上,TDKMM 采用了新的技术,即通过对 TDKMM (2.0.0 G/L.)进行增塑,从而使其具有更高的性能、66 ± 1,83 G/L,1,36 ± 0,71 G/L),说明 P < 0.05。
{"title":"Đặc điểm của khối huyết tương giàu tiểu cầu trong điều trị bệnh lý khớp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội","authors":"Nguyễn Thị Ngọc Lan, Nguyễn Đức Tuấn, Đỗ Thị Huyền Trang","doi":"10.52852/tcncyh.v176i3.2328","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v176i3.2328","url":null,"abstract":"Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá đặc điểm thành phần tế bào và tính an toàn của khối huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) trong điều trị bệnh lý cơ xương khớp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu là nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 31 đối tượng nghiên cứu. Kết quả cho thấy, số lượng tiểu cầu trung bình trong khối PRP là 743,61 ± 226,37 G/L. Tỷ lệ thu hồi trung bình các loại tế bào máu gồm tiểu cầu, hồng cầu, bạch cầu trong PRP lần lượt là 75,97%, 0,74%, 6,69%. Tỷ lệ tiểu cầu trong các khối PRP đều đạt trên 70% và kết quả nuôi cấy tăng sinh vi khuẩn của các khối PRP đều âm tính. Tất cả đối tượng nghiên cứu không có tác dụng không mong muốn nghiêm trọng sau tiêm, 41,9% có đau nhẹ tại vị trí tiêm. Số lượng bạch cầu trung bình trong khối PRP của nhóm có đau nhẹ tại vị trí tiêm cao hơn nhóm không có Số lượng bạch cầu trung bình trong khối PRP của nhóm có đau nhẹ tại vị trí tiêm cao hơn nhóm không có TDKMM (2,66 ± 1,83 G/L so với 1,36 ± 0,71 G/L), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"8 10","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-23","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141106879","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-23DOI: 10.52852/tcncyh.v176i3.2272
Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Chu Thị Hải Yến, L. Thủy, Đào Tuấn Linh, Võ Châu Hoàng Long
Mô tả thực trạng hội chứng dễ bị tổn thương ở người cao tuổi, và xác định một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 287 bệnh nhân cao tuổi đến khám và điều trị tại Khoa Lão khoa, Bệnh viện E. Hội chứng dễ bị tổn thương được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Fried sửa đổi. Tuổi trung bình là 75,18, với nữ giới chiếm ưu thế (73,5%). Bệnh nhân cao tuổi nhất là 96 tuổi. Chỉ số đa bệnh lý Charlson trung bình là 2,18 (SD: 1,32) điểm. 110 bệnh nhân được chẩn đoán có hội chứng dễ bị tổn thương theo Fried (38,33%). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê theo các đặc điểm về độ tuổi, nhóm tuổi và phân loại BMI giữa nhóm có hội chứng dễ bị tổn thương và nhóm không có hội chứng dễ bị tổn thương. Phân loại BMI và tình trạng sống một mình liên quan có ý nghĩa thống kê đến hội chứng dễ bị tổn thương. Tỷ lệ cao hội chứng dễ bị tổn thương ở người cao tuổi trong nghiên cứu. Có mối liên quan độc lập có ý nghĩa thống kê giữa thể trạng theo BMI và tình trạng sống một mình với hội chứng dễ bị tổn thương.
您可以在您的電腦上進行篩選,也可以在您的電腦上進行篩選,您可以選擇 "篩選 "或 "篩選",也可以選擇 "篩選"。我的意思是说,你可以在287个村庄里去ổ ,但你也可以在E.B.V.H.的Koa Lão khoa去ổ 。Tuổi trung bình là 75,18, với ni giới chiếm ưu thế (73,5%).有96人参加了这次ổ。Charlson 測試結果為 2.18 (SD: 1.32)。有 110 例患者被弗里德(38.33%)诊断为癌症。如果你用你的方法去ổ,你会发现你的体重指数(BMI)与你的膳食结构(BMI)之间的关系,你会发现你的膳食结构(BMI)与你的膳食结构(BMI)之间的关系。BMI 和 tình trạng mình liên quan có ý nghĩa thống kê đến hội chứng dễ bị tổn thương.Tỷ lệ cao hội chứng dễ bị tổn thương ở người cao tuổi trong nghiên cứu.您的体重指数(BMI)和您的身体健康指数(BMI)都会对您的健康产生影响。
{"title":"Khảo sát tình trạng hội chứng dễ bị tổn thương và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi điều trị tại Khoa Lão khoa, Bệnh viện E","authors":"Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Chu Thị Hải Yến, L. Thủy, Đào Tuấn Linh, Võ Châu Hoàng Long","doi":"10.52852/tcncyh.v176i3.2272","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v176i3.2272","url":null,"abstract":"Mô tả thực trạng hội chứng dễ bị tổn thương ở người cao tuổi, và xác định một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 287 bệnh nhân cao tuổi đến khám và điều trị tại Khoa Lão khoa, Bệnh viện E. Hội chứng dễ bị tổn thương được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Fried sửa đổi. Tuổi trung bình là 75,18, với nữ giới chiếm ưu thế (73,5%). Bệnh nhân cao tuổi nhất là 96 tuổi. Chỉ số đa bệnh lý Charlson trung bình là 2,18 (SD: 1,32) điểm. 110 bệnh nhân được chẩn đoán có hội chứng dễ bị tổn thương theo Fried (38,33%). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê theo các đặc điểm về độ tuổi, nhóm tuổi và phân loại BMI giữa nhóm có hội chứng dễ bị tổn thương và nhóm không có hội chứng dễ bị tổn thương. Phân loại BMI và tình trạng sống một mình liên quan có ý nghĩa thống kê đến hội chứng dễ bị tổn thương. Tỷ lệ cao hội chứng dễ bị tổn thương ở người cao tuổi trong nghiên cứu. Có mối liên quan độc lập có ý nghĩa thống kê giữa thể trạng theo BMI và tình trạng sống một mình với hội chứng dễ bị tổn thương.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"12 12","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-23","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141105125","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-23DOI: 10.52852/tcncyh.v176i3.2305
Phan Hồng Minh, Đỗ Thị Hồng Khánh, Lê Anh Tuấn, Nguyễn Thị Thúy Mậu, Trần Tiến Đạt, Hà Thị Phương Dung, Mai Phương Thanh
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng hạ glucose máu của cao chiết lá ổi trên chuột nhắt trắng chủng Swiss bị đái tháo đường týp 2 gây ra bởi chế độ ăn giàu chất béo kết hợp với streptozocin (STZ). Nghiên cứu trải qua hai giai đoạn: Giai đoạn 1 gây mô hình đái tháo đường dạng týp 2 trên chuột nhắt trắng bằng chế độ ăn giàu chất béo liên tục trong 8 tuần kết hợp với tiêm STZ liều 100 mg/kg; Giai đoạn 2, chuột được uống cao chiết lá ổi ở 2 mức liều 100 mg/kg/ngày và 300 mg/kg/ngày trong vòng 2 tuần. Số liệu thu được cho thấy cao chiết lá ổi ở cả mức liều nghiên cứu đều làm giảm nồng độ glucose máu, xu hướng làm giảm các nồng độ TC, TG, LDL-C đồng thời với tăng HDL-C, kèm theo sự cải thiện mức độ tổn thương gan và tuỵ trên hình ảnh vi thể. Cao chiết lá ổi liều 300 mg/kg thể hiện hiệu quả hạ đường huyết mạnh hơn liều 100 mg/kg. Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra tác dụng hạ glucose máu của cao chiết lá ổi, và tác dụng này được thể hiện theo cách phụ thuộc liều.
Nghiên cứu được tiến hàn nh nhằm đánh giá tác dụng hạ glucose máu của cao chiết lá ổi trên chuột nhắt在Swiss bị chủng đái tháo đường týp 2 gây ra bởi chế độ ăn giàu chất béo kết hợp với streptozocin (STZ).Nghiên cứu trải qua hai giai đoạn:Giai đoạn 1 gây mô hình đái tháo đường dạng týp 2 trên chuột nhắt trắng bằng chế độn giàu chất béo liên tục trong 8 tuần kết với tiêm STZ liề 100 mg/kg;Giai đoạn 2, chuột ung cao chiết lá ổi í 2 mức liều 100 mg/kg/ngày và 300 mg/kg/ngày trong vòng 2 tuần.您的血糖、血脂和血压都会受到影响、TG、低密度脂蛋白胆固醇(LDL-C)与高密度脂蛋白胆固醇(HDL-C)的比值,可以看出,TG、低密度脂蛋白胆固醇(LDL-C)与高密度脂蛋白胆固醇(HDL-C)的比值,可以看出,TG、低密度脂蛋白胆固醇(LDL-C)与高密度脂蛋白胆固醇(HDL-C)的比值。Cao chiết lá ổi ều 300 mg/kg thển hiệu quả hạ đường huyết mạnh hơn liều 100 mg/kg。您可以在葡萄糖中加入适量的葡萄糖,也可以在您的胃中加入适量的葡萄糖。
{"title":"Tác dụng hạ glucose máu của cao chiết lá ổi trên chuột nhắt trắng bị đái tháo đường týp 2","authors":"Phan Hồng Minh, Đỗ Thị Hồng Khánh, Lê Anh Tuấn, Nguyễn Thị Thúy Mậu, Trần Tiến Đạt, Hà Thị Phương Dung, Mai Phương Thanh","doi":"10.52852/tcncyh.v176i3.2305","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v176i3.2305","url":null,"abstract":"Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng hạ glucose máu của cao chiết lá ổi trên chuột nhắt trắng chủng Swiss bị đái tháo đường týp 2 gây ra bởi chế độ ăn giàu chất béo kết hợp với streptozocin (STZ). Nghiên cứu trải qua hai giai đoạn: Giai đoạn 1 gây mô hình đái tháo đường dạng týp 2 trên chuột nhắt trắng bằng chế độ ăn giàu chất béo liên tục trong 8 tuần kết hợp với tiêm STZ liều 100 mg/kg; Giai đoạn 2, chuột được uống cao chiết lá ổi ở 2 mức liều 100 mg/kg/ngày và 300 mg/kg/ngày trong vòng 2 tuần. Số liệu thu được cho thấy cao chiết lá ổi ở cả mức liều nghiên cứu đều làm giảm nồng độ glucose máu, xu hướng làm giảm các nồng độ TC, TG, LDL-C đồng thời với tăng HDL-C, kèm theo sự cải thiện mức độ tổn thương gan và tuỵ trên hình ảnh vi thể. Cao chiết lá ổi liều 300 mg/kg thể hiện hiệu quả hạ đường huyết mạnh hơn liều 100 mg/kg. Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra tác dụng hạ glucose máu của cao chiết lá ổi, và tác dụng này được thể hiện theo cách phụ thuộc liều.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"9 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-23","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141105544","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-23DOI: 10.52852/tcncyh.v176i3.2247
Dương Thị Thu, Lê Hữu Doanh, Lê Hạ Long Hải, Phạm Thị Quỳnh Hoa, Đỗ Thị Thu Hiền, Trần Thị Thanh Huyền, Định Hữu Nghị, Nguyễn Thị Hà Vinh
Nghiên cứu tiến hành trên 290 bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương vì hội chứng tiết dịch âm đạo, sử dụng thang điểm Nugent và tiêu chuẩn Amsel để chẩn đoán viêm âm đạo do vi khuẩn (Bacterial vaginosis - BV). Khảo sát độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính và giá trị dự đoán âm tính của tiêu chuẩn Amsel sử dụng thang điểm Nugent làm tiêu chuẩn vàng. Kết quả: Hệ số Kappa được sử dụng để đánh giá giá trị chẩn đoán của thang điểm Nugent và tiêu chuẩn Amsel. Hệ số Kappa có kết quả là 0,81 cho thấy độ tin cậy của hai phương pháp chẩn đoán. So với thang điểm Nugent, tiêu chuẩn Asmel có độ nhạy 85,5%, độ đặc hiệu 96,1%, giá trị dự đoán dương tính là 85,5%, giá trị dự đoán âm tính là 96,1%, độ chính xác là 0,81. Kết luận: Tiêu chuẩn Amsel có sự thống nhất cao với thang điểm Nugent, có thể áp dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng, đặc biệt tại các đơn vị y tế cơ sở để chẩn đoán xác định BV.
Nghiên cứu tiến hàn trên 290 bện nh ân khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương vì hứi chứng tiếtịch âm đạo、Nugent 和 Amsel 都是细菌性阴道炎(Bacterial vaginosis - BV)的患者。在这里,我们要告诉您的是,如果您想了解更多的信息,请联系我们,我们会为您提供更多的信息。我的意思是:Kappa Kappa公司的总裁兼首席执行官Nugent和他的同事Amsel。Kappa队以0.81分领先。因此,在纽金特看来,阿斯梅尔的企业有85.5%的股份,96.1%的股份,85.5%的股份,96.1%的股份,0.81%的股份。它的意思是......:阿姆斯特爾公司的子公司諾金特公司(Nugent),在過去的幾年中,通過其子公司的努力,取得了一定的成績。
{"title":"Giá trị của tiêu chuẩn Amsel trong chẩn đoán xác định viêm âm đạo do vi khuẩn","authors":"Dương Thị Thu, Lê Hữu Doanh, Lê Hạ Long Hải, Phạm Thị Quỳnh Hoa, Đỗ Thị Thu Hiền, Trần Thị Thanh Huyền, Định Hữu Nghị, Nguyễn Thị Hà Vinh","doi":"10.52852/tcncyh.v176i3.2247","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v176i3.2247","url":null,"abstract":"Nghiên cứu tiến hành trên 290 bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương vì hội chứng tiết dịch âm đạo, sử dụng thang điểm Nugent và tiêu chuẩn Amsel để chẩn đoán viêm âm đạo do vi khuẩn (Bacterial vaginosis - BV). Khảo sát độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán dương tính và giá trị dự đoán âm tính của tiêu chuẩn Amsel sử dụng thang điểm Nugent làm tiêu chuẩn vàng. Kết quả: Hệ số Kappa được sử dụng để đánh giá giá trị chẩn đoán của thang điểm Nugent và tiêu chuẩn Amsel. Hệ số Kappa có kết quả là 0,81 cho thấy độ tin cậy của hai phương pháp chẩn đoán. So với thang điểm Nugent, tiêu chuẩn Asmel có độ nhạy 85,5%, độ đặc hiệu 96,1%, giá trị dự đoán dương tính là 85,5%, giá trị dự đoán âm tính là 96,1%, độ chính xác là 0,81. Kết luận: Tiêu chuẩn Amsel có sự thống nhất cao với thang điểm Nugent, có thể áp dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng, đặc biệt tại các đơn vị y tế cơ sở để chẩn đoán xác định BV.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"2 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-23","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141105564","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-23DOI: 10.52852/tcncyh.v176i3.2332
Trần Sơn Tùng, Dương Đại Hà, Lê Hồng Nhân
Cùng với những tiến bộ mới nhất trong kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thần kinh và kỹ thuật vi phẫu, việc phẫu thuật cắt bỏ khối u tủy sống vẫn còn là một thách thức đối với phẫu thuật viên. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển và tiến bộ trong phương pháp theo dõi thần kinh trong mổ (IONM) ngày nay dần dần đã trở thành một phương pháp hỗ trợ quan trọng trong việc theo dõi sinh lý điện dẫn truyền thần kinh nhất là đối với các tổn thương nội tủy, trong đó có u trong tủy. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 1/2022 đến tháng 2/2024 với 39 bệnh nhân được chẩn đoán là u trong tủy sống. Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 36,64, tỷ lệ lấy hết u là 61,5%. Điện sinh lý dẫn truyền cảm giác (SSEP) cho độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 64% và 82%. Điện sinh lý dẫn truyền vận động (MEP) cho độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 100% và 92%. Chúng tôi đưa ra kết quả trong nghiên cứu này để làm nổi bật và nâng cao kiến thức về theo dõi thần kinh trong mổ và tầm quan trọng của ứng dụng hệ thống này nằm nâng cao hiệu quả phẫu thuật.
您可以在您的网站上找到您所需要的信息,例如:您可以在您的网站上找到您所需要的信息,或者您可以在您的网站上找到您所需要的信息,或者您可以在您的网站上找到您所需要的信息。Tuy nhiên、通过IONM(国际非营利性组织)的信息管理系统(IONM),您可以了解到一些信息。您可以从您的网站上选择您想要的内容、您可以在这里找到您想要的信息。Nghiên cứu được tiến hàn từ 1/2022 đến tháng 2/2024 với 39 bệnhân được chẩn đoán là u trong tủy sống.Tuổi trung bình của nhóm bện nhân ciên cứu là 36.64, tỷ lệ lấy hết u là 61.5%。在SSEP的基础上,该方案的成功率分别为64%和82%。教育和培训部(MEP)的满意度分别为100%和92%。您可以在您的電腦上查看有關您的電腦的資訊,也可以在您的電腦上檢視您的電腦。
{"title":"Ứng dụng hệ thống cảnh báo thần kinh trong phẫu thuật u trong tủy tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức","authors":"Trần Sơn Tùng, Dương Đại Hà, Lê Hồng Nhân","doi":"10.52852/tcncyh.v176i3.2332","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v176i3.2332","url":null,"abstract":"Cùng với những tiến bộ mới nhất trong kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thần kinh và kỹ thuật vi phẫu, việc phẫu thuật cắt bỏ khối u tủy sống vẫn còn là một thách thức đối với phẫu thuật viên. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển và tiến bộ trong phương pháp theo dõi thần kinh trong mổ (IONM) ngày nay dần dần đã trở thành một phương pháp hỗ trợ quan trọng trong việc theo dõi sinh lý điện dẫn truyền thần kinh nhất là đối với các tổn thương nội tủy, trong đó có u trong tủy. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 1/2022 đến tháng 2/2024 với 39 bệnh nhân được chẩn đoán là u trong tủy sống. Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 36,64, tỷ lệ lấy hết u là 61,5%. Điện sinh lý dẫn truyền cảm giác (SSEP) cho độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 64% và 82%. Điện sinh lý dẫn truyền vận động (MEP) cho độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 100% và 92%. Chúng tôi đưa ra kết quả trong nghiên cứu này để làm nổi bật và nâng cao kiến thức về theo dõi thần kinh trong mổ và tầm quan trọng của ứng dụng hệ thống này nằm nâng cao hiệu quả phẫu thuật.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"43 19","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-23","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141107678","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-23DOI: 10.52852/tcncyh.v176i3.2306
Phạm Thị Minh Phương, Vũ Thị Mùi, Nguyễn Thị Hà Vinh, Lê Hữu Doanh, Trần Thị Thanh Huyền
Thử nghiệm lâm sàng mở, có nhóm chứng trên 60 bệnh nhân bị bệnh nấm da thân mức độ vừa đến nặng nhằm so sánh hiệu quả điều trị giữa terbinafine uống và griseofulvin uống. Kết quả cho thấy sau 2 tuần điều trị, nhóm terbinafine có hiệu quả cao hơn nhóm griseofulvin với tỉ lệ khỏi bệnh hoàn toàn tương ứng là 70% và 10%, tỉ lệ không thay đổi tương ứng là 0% và 30%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Sau 4 tuần điều trị, nhóm griseofulvin có tỉ lệ tái phát cao hơn nhóm terbinafine, tương ứng là 46,7% và 0% với p < 0,05. Tỉ lệ tác dụng phụ của hai nhóm khá thấp và tương đương nhau (nhóm terbinafine là 0,03% và nhóm griseofulvin là 0,06%).
{"title":"Hiệu quả điều trị bệnh nấm da thân mức độ vừa và nặng bằng uống terbinafine so với uống griseofulvin","authors":"Phạm Thị Minh Phương, Vũ Thị Mùi, Nguyễn Thị Hà Vinh, Lê Hữu Doanh, Trần Thị Thanh Huyền","doi":"10.52852/tcncyh.v176i3.2306","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v176i3.2306","url":null,"abstract":"Thử nghiệm lâm sàng mở, có nhóm chứng trên 60 bệnh nhân bị bệnh nấm da thân mức độ vừa đến nặng nhằm so sánh hiệu quả điều trị giữa terbinafine uống và griseofulvin uống. Kết quả cho thấy sau 2 tuần điều trị, nhóm terbinafine có hiệu quả cao hơn nhóm griseofulvin với tỉ lệ khỏi bệnh hoàn toàn tương ứng là 70% và 10%, tỉ lệ không thay đổi tương ứng là 0% và 30%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Sau 4 tuần điều trị, nhóm griseofulvin có tỉ lệ tái phát cao hơn nhóm terbinafine, tương ứng là 46,7% và 0% với p < 0,05. Tỉ lệ tác dụng phụ của hai nhóm khá thấp và tương đương nhau (nhóm terbinafine là 0,03% và nhóm griseofulvin là 0,06%).","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"48 35","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-23","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141102960","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-23DOI: 10.52852/tcncyh.v176i3.2298
D. Quân, N. Trang
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả sự hài lòng về dịch vụ tiêm chủng mở rộng của người dân tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 776 người đưa trẻ đến tiêm chủng tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội từ tháng 5/2023 đến tháng 1/2024. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hài lòng chung về dịch vụ tiêm chủng mở rộng là 86,2%; hầu hết hài lòng về thái độ của nhân viên y tế, thời gian chờ đợi, sự giải thích trước, trong và sau khi tiêm chủng và các khu vực tiêm chủng; 54,9% đối tượng tham gia nghiên cứu đã từng phải ra về vì hết vắc xin. Tiêm chủng là yếu tố quan trọng của chăm sóc sức khỏe ban đầu, vì vậy cần nâng cao chất lượng dịch vụ tiêm chủng để hướng đến sự hài lòng của người dân.
{"title":"Sự hài lòng của người dân về dịch vụ tiêm chủng mở rộng tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội năm 2023","authors":"D. Quân, N. Trang","doi":"10.52852/tcncyh.v176i3.2298","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v176i3.2298","url":null,"abstract":"Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả sự hài lòng về dịch vụ tiêm chủng mở rộng của người dân tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 776 người đưa trẻ đến tiêm chủng tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội từ tháng 5/2023 đến tháng 1/2024. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hài lòng chung về dịch vụ tiêm chủng mở rộng là 86,2%; hầu hết hài lòng về thái độ của nhân viên y tế, thời gian chờ đợi, sự giải thích trước, trong và sau khi tiêm chủng và các khu vực tiêm chủng; 54,9% đối tượng tham gia nghiên cứu đã từng phải ra về vì hết vắc xin. Tiêm chủng là yếu tố quan trọng của chăm sóc sức khỏe ban đầu, vì vậy cần nâng cao chất lượng dịch vụ tiêm chủng để hướng đến sự hài lòng của người dân.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"50 21","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-23","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141103330","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}