Thực trạng tự kỳ thị của người bệnh HIV/AIDS điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Mường La, tỉnh Sơn La năm 2019 và một số yếu tố liên quan

Huyền Trang Nguyễn Thị, Phương Băng Sa, Trọng Kiên Sa, Văn An Quảng, Bình An Nguyễn Thị
{"title":"Thực trạng tự kỳ thị của người bệnh HIV/AIDS điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Mường La, tỉnh Sơn La năm 2019 và một số yếu tố liên quan","authors":"Huyền Trang Nguyễn Thị, Phương Băng Sa, Trọng Kiên Sa, Văn An Quảng, Bình An Nguyễn Thị","doi":"10.53522/ttcc.vi54.61937","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"*Thông tin chung:Tình trạng tự kỳ thị của người nhiễm HIV/AIDS là một trong những rào cản quan trọng hàng đầu trong việc phòng ngừa và điều trị HIV. \n*Phương pháp:Nghiên cứu mô tả cắt ngang về tình trạng tự kì thị của 211 đối tượng người bệnh điều trị ARV từ 3 tháng trở lên tại bệnh viên đa khoa huyện Mường La, tỉnh Sơn La năm 2019. \n*Kết quả:Có 76,3% đối tượng tự kì thị với tình trạng HIV của mình, trong đó phần lớn đối tượng cảm thấy bị người khác xét đoán, kì thị 67,3%; 21,3% cảm thấy thất vọng xấu hổ, 4,7% cảm thấy có lỗi và tự đổ lỗi cho bản thân. Phân tích mô hình hồi quy logistic đa biến cho thấy khả năng tự kì thị cao hơn ở đối tượng là nữ giới OR=4,47 (95%CI: 1,90-10,05); không chia sẻ tình trạng sức khoẻ với họ hàng OR=3,02 (95%CI: 1,43-6,39); không chia sẻ tình trạng sức khoẻ với bạn bè OR=3,63 (95%CI: 1,01-13,03), mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05.  \n*Kết luận:Tình trạng tự kì thị trong nghiên cứu khá cao, một số đặc điểm liên quan tình trạng chia sẻ tình trạng sức khỏe liên quan đến tình trạng tự kì thị của đối tượng.","PeriodicalId":170270,"journal":{"name":"Tạp chí Y tế Công cộng","volume":"58 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2021-10-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Y tế Công cộng","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.53522/ttcc.vi54.61937","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0

Abstract

*Thông tin chung:Tình trạng tự kỳ thị của người nhiễm HIV/AIDS là một trong những rào cản quan trọng hàng đầu trong việc phòng ngừa và điều trị HIV. *Phương pháp:Nghiên cứu mô tả cắt ngang về tình trạng tự kì thị của 211 đối tượng người bệnh điều trị ARV từ 3 tháng trở lên tại bệnh viên đa khoa huyện Mường La, tỉnh Sơn La năm 2019. *Kết quả:Có 76,3% đối tượng tự kì thị với tình trạng HIV của mình, trong đó phần lớn đối tượng cảm thấy bị người khác xét đoán, kì thị 67,3%; 21,3% cảm thấy thất vọng xấu hổ, 4,7% cảm thấy có lỗi và tự đổ lỗi cho bản thân. Phân tích mô hình hồi quy logistic đa biến cho thấy khả năng tự kì thị cao hơn ở đối tượng là nữ giới OR=4,47 (95%CI: 1,90-10,05); không chia sẻ tình trạng sức khoẻ với họ hàng OR=3,02 (95%CI: 1,43-6,39); không chia sẻ tình trạng sức khoẻ với bạn bè OR=3,63 (95%CI: 1,01-13,03), mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p<0,05.  *Kết luận:Tình trạng tự kì thị trong nghiên cứu khá cao, một số đặc điểm liên quan tình trạng chia sẻ tình trạng sức khỏe liên quan đến tình trạng tự kì thị của đối tượng.
查看原文
分享 分享
微信好友 朋友圈 QQ好友 复制链接
本刊更多论文
2019年在山拉省孟拉区综合医院对艾滋病患者进行治疗的视错觉状态及相关因素
一般资料:艾滋病毒/艾滋病患者的自我歧视是预防和治疗艾滋病毒的主要障碍之一。方法:2019年,在拉山省门坊拉区综合医院进行的一项研究中,对211名接受ARV治疗的患者进行了为期3个月或3个月的自我厌恶描述。结果:76.3%的人对自己的艾滋病毒状况感到厌恶,其中大多数人觉得自己被人批评,67.3%。21.3%的人感到羞愧的失望,4.7%的人感到内疚,责怪自己。对多变量回归模型的分析表明,在被试中,女性自恋的可能性更高,OR= 4.47 (95%CI: 1,90-10,05);不与亲属分享健康状况或= 3.02 (95%CI: 1.43 - 6.39);不与朋友分享健康状况OR= 3.63 (95%CI: 1.01 - 13.03),与p< 0.05的统计相关性。结论:自我厌恶的情况在研究中是相当高的,一些特征与自我厌恶的情况有关。
本文章由计算机程序翻译,如有差异,请以英文原文为准。
求助全文
约1分钟内获得全文 去求助
来源期刊
自引率
0.00%
发文量
0
期刊最新文献
Văn hóa an toàn người bệnh và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2018 Thực trạng tự kỳ thị của người bệnh HIV/AIDS điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Mường La, tỉnh Sơn La năm 2019 và một số yếu tố liên quan Thực trạng điều kiện an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục quận Nam Từ Liêm, Hà Nội Một số yếu tố nghề nghiệp liên quan tới stress sau sang chấn ở nhân viên y tế tại một số bệnh viện khu vực phía Bắc Việt Nam trong thời kỳ Covid-19 Thực trạng thừa cân béo phì của sinh viên Đại học Xây Dựng và một số yếu tố liên quan
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
现在去查看 取消
×
提示
确定
0
微信
客服QQ
Book学术公众号 扫码关注我们
反馈
×
意见反馈
请填写您的意见或建议
请填写您的手机或邮箱
已复制链接
已复制链接
快去分享给好友吧!
我知道了
×
扫码分享
扫码分享
Book学术官方微信
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:481959085
Book学术
文献互助 智能选刊 最新文献 互助须知 联系我们:info@booksci.cn
Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。
Copyright © 2023 Book学术 All rights reserved.
ghs 京公网安备 11010802042870号 京ICP备2023020795号-1