{"title":"Nghiên cứu chất lượng nước và tải lượng đạm và lân của ao nuôi thâm canh cá lóc đầu nhím (Channa sp.) ở huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp","authors":"Diễm Kiều Lê, Quốc Nguyên Phạm","doi":"10.22144/ctu.jvn.2023.107","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Nghiên cứu chất lượng môi trường nước của ao nuôi thâm canh cá lóc đầu nhím (Channa sp.) được thực hiện ở huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp. Mẫu nước đầu vào, trong ao nuôi và nước thải của ao nuôi cá lóc được thu vào thời điểm 45, 95 và 135 ngày sau khi thả cá. Kết quả cho thấy nước cấp cho ao nuôi cá lóc được khảo sát hầu hết đều đạt QCVN:08-MT/2015/BTNMT (cột A1). pH và DO của nước ao nuôi và nước thải có khuynh hướng giảm, trong khi EC và TDS đều tăng. Nồng độ đạm vô cơ và lân của ao nuôi đều tăng so với nước cấp nhưng hầu hết vẫn trong giới hạn thích hợp cho cá lóc sinh trưởng và phát triển. Nồng độ N-NH4+, N-NO2- và P-PO43- của nước thải đều cao hơn so với nước cấp (p<0,05) và đều vượt QCVN:08-MT/2015/BTNMT cột B2.Tải lượng N-NH4+, N-NO2-, N-NO3-, P-PO43- và TP trong nước thải ao nuôi thâm canh cá lóc sau 5-6 tháng lần lượt là 154,17; 22,47; 58,95; 62,02 và 99,20 kg/1000 m2/vụ,vì vậy cần có giải pháp theo dõi và xử lý nước thải của ao nuôi cá lóc trước khi thải ra môi trường nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững mô hình nuôi loài thủy sản này.","PeriodicalId":9403,"journal":{"name":"Can Tho University Journal of Science","volume":"68 3 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2023-06-16","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Can Tho University Journal of Science","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.22144/ctu.jvn.2023.107","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
研究三农省铜塔县养鱼池的水质、蛋白质含量和鱼类资源。
在同一塔的第三个农业省进行了刺槐鱼养殖池(Channa sp.)的水质研究。在放养后的45、95和135天内,收集了流入池塘的水和养鱼池的废水。调查结果显示,养殖池的供水量大多达到QCVN:08-MT/2015/BTNMT(列A1)。pH值和池塘水和废水的影响往往会下降,而EC和TDS都在上升。养鱼场的无机蛋白水平和鱼塘的大小都有所增加,但大多数都在适合养鱼场生长和生长的范围内。废水的N-NH4+、N-NO2-和p - po43 -浓度均高于水位(p< 0.05),均高于QCVN:08-MT/2015/BTNMT列B2。5-6个月后,N-NH4+, N-NO2-, N-NO3-, P-PO43-和污水池池中粗鱼汤的排水量为154,17;第22,47;58个,95;62、02和99公斤/1000平方米/公顷,因此,在排放到环境之前,需要有一个跟踪和处理废水的解决方案,以保护环境和可持续发展这种水产养殖模式。
本文章由计算机程序翻译,如有差异,请以英文原文为准。