TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tarolimus (Tac), thuộc nhóm ức chế calcineurin, là thuốc ức chế miễn dịch nền tảng trong hầu hết các phác đồ ức chế miễn dịch sau ghép thận. Chuyển hóa Tac liên quan chặt chẽ với sự hiện diện của men CYP3A5 ở gan và ruột. Nghiên cứu nhằm xác định tính đa hình gen CYP3A5 và liên quan giữa liều và nồng độ đáy (C0) Tac với tính đa hình gen CYP3A5. Đối tượng, phương pháp: 76 BN ghép thận từ người hiến thận sống tại Khoa Thận - Miễn dịch ghép BV Nhân Dân 115 từ 12/2018 đến 05/2021, được giải trình tự gen CYP3A5 và có ít nhất 3 C0 Tac từ tháng 7 đến tháng 12 sau ghép được đưa vào nghiên cứu. Ghi nhận đồng thời liều dùng Tac và độ biến thiên nội tại (IPV: intrapatient variability) nồng độ đáy Tac từ tháng 7 đến tháng 12 sau ghép. Kết quả: Tỷ lệ các kiểu gen CYP3A5/1*1, /1*3 và /3*3 lần lượt là 11,8%, 32,9% và 55,3%. Không có khác biệt về kiểu gen CYP3A5 giữa nam và nữ. Liều dùng Tac trung bình cao hơn ở nhóm biểu hiện (6,36 ± 0,4mg) so với nhóm không biểu hiện men CYP3A5 (3,94 ± 0,27mg) (p = 0,001), trong khi C0 Tac trung bình thấp hơn ở nhóm biểu hiện (8,08 ± 0,29 ng/mL) so với nhóm không biểu hiện men CYP3A5 (9,34 ± 0,31 ng/mL) (p = 0,008). IPV trung bình là 17,9 ± 9,7% (biên độ 3,4% - 55,8%). IPV không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm có và không biểu hiện men CYP3A5 do cỡ mẫu từng nhóm nhỏ và hầu hết BN có IPV thấp (< 20%). Kết luận: Biểu hiện men CYP3A5 rất thường gặp (1 trên 2 BN ghép thận) và có ảnh hưởng đến liều dùng và nồng độ Tac ở BN ghép thận. ABSTRACT CYP3A5 GENETIC POLYMORPHISMS AND TACROLIMUS CONCENTRATION IN RENAL TRANSPLANT PATIENTS Background: Tarolimus (Tac), a calcineurin inhibitor, is the cornerstone of most immunosuppressive regimens following renal transplantation. Tac metabolism is closely related to the presence of the enzyme CYP3A5 in the liver and intestines. The study aimed to determine the CYP3A5 genetic polymorphism and the relationship between dose and trough concentration (C0) Tac as well as intrapatient variability of tacrolimus (IPV Tac) with CYP3A5 polymorphism. Methods: 76 kidney transplant patients from living donors at the Department of Nephrology and Transplant Immunology, People’s Hospital 115, from December 2018 to May 2021, were sequenced for the CYP3A5 gene and had at least 3 C0 Tac from 7th to 12th month post-transplant were included in the study. Simultaneously we recorded the Tac dose and IPV Tac from the 7th to the 12th month post - transplant. Results: The proportions of genotypes CYP3A5/1*1, /1*3 (expresser group) and /3*3 (non - expresser group) were 11.8%, 32.9% and 55.3%, respectively. There were no differences in CYP3A5 genotypes between males and females. The mean Tac dose was higher significant in the expresser group (6,36 ± 0,4mg) compared with the non - expresser group (3,94 ± 0,27mg) (p = 0.001), while the mean C0 Tac was lower in the expresser group (8,08 ± 0,29 ng/mL) compared with the non - expresser group (99,34 ± 0,31 ng/mL) (p = 0.008). The mean IPV Tac w
TÓM TẮ Đặt vấn đề:Tarolimus (Tac),是一种钙化素,它的作用是抑制钙化。Tac Liên quan chặt chẽ với sự hiện diện của men CYP3A5 ở gan và ruột.Nghiên cứu nhằm xác ịnh tính đa hình gen CYP3A5 và liên quan giuela liều và nồng độy (C0) Tac với tính đa hình gen CYP3A5.Điống, phương pháp:76 BN ghép thận từ người hiến thận sống tại Khoa Thận - Miễn dịch ghép BV Nhân Dân 115 từ 12/2018 đến 05/2021、如果您在治疗过程中发现了患者间变异(IPV:患者间变异),您可以在治疗过程的第 7 至第 12 个疗程中向医生咨询:CYP3A5/1*1、/1*3 和/3*3 的基因变异率分别为 11.8%、32.9% 和 55.3%。CYP3A5 基因的基因名称和基因型。Tac 细胞中的 CYP3A5 (3.94 ± 0.27 毫克) (p = 0.001)、C0 Tac 可使男性 CYP3A5 (9,34 ± 0,31 ng/mL)升高(8.08 ± 0.29 ng/mL)(p = 0.008)。IPV trung bình là 17,9 ± 9,7% (biên độ 3,4% - 55,8%).CYP3A5男性患者(1-2个BN)和女性患者(1-2个BN)的比例是:CYP3A5男性患者(1-2个BN)和CYP3A5女性患者(1-2个BN)。ABSTRACTCYP3A5 肾移植患者的基因多聚酶和他克莫司浓度 背景:他罗莫司(Tarolimus,Tac)是一种钙神经蛋白抑制剂,是肾移植术后大多数免疫抑制方案的基石。塔克的代谢与肝脏和肠道中 CYP3A5 酶的存在密切相关。该研究旨在确定 CYP3A5 基因多态性、Tac 剂量与谷浓度(C0)之间的关系以及他克莫司(IPV Tac)与 CYP3A5 多态性的患者间变异性。方法:纳入2018年12月至2021年5月在第115人民医院肾内科和移植免疫科接受CYP3A5基因测序的76例活体肾移植患者,这些患者在移植后第7个月至第12个月至少有3次C0 Tac。同时,我们记录了移植后第7个月至第12个月的Tac剂量和IPV Tac:CYP3A5/1*1、/1*3(表达组)和/3*3(非表达组)的基因型比例分别为 11.8%、32.9% 和 55.3%。男性和女性的 CYP3A5 基因型没有差异。表达者组的平均 Tac 剂量(6.36 ± 0.4 毫克)显著高于非表达者组(3.94 ± 0.27 毫克)(p = 0.001),而表达者组的平均 C0 Tac(8.08 ± 0.29 纳克/毫升)低于非表达者组(99.34 ± 0.31 纳克/毫升)(p = 0.008)。平均 IPV Tac 为 17.9 ± 9.7%(范围为 3.4% - 55.8%)。由于样本量较小,且大多数患者的 IPV Tac 较低(< 20%),因此有 CYP3A5 表达组和无 CYP3A5 表达组之间的 IPV Tac 没有统计学意义。结论CYP3A5酶(基因型为CYP3A5/1*1和/1*3)的表达非常普遍(每两名肾移植患者中就有一名),会影响肾移植患者的剂量和Tac浓度。
{"title":"Đa hình gen CYP3A5 và nồng độ Tacrolimus ở bệnh nhân ghép thận","authors":"Thi Thanh Thuy Nguye","doi":"10.38103/jcmhch.93.9","DOIUrl":"https://doi.org/10.38103/jcmhch.93.9","url":null,"abstract":"TÓM TẮT\u0000\u0000Đặt vấn đề: Tarolimus (Tac), thuộc nhóm ức chế calcineurin, là thuốc ức chế miễn dịch nền tảng trong hầu hết các phác đồ ức chế miễn dịch sau ghép thận. Chuyển hóa Tac liên quan chặt chẽ với sự hiện diện của men CYP3A5 ở gan và ruột. Nghiên cứu nhằm xác định tính đa hình gen CYP3A5 và liên quan giữa liều và nồng độ đáy (C0) Tac với tính đa hình gen CYP3A5.\u0000\u0000Đối tượng, phương pháp: 76 BN ghép thận từ người hiến thận sống tại Khoa Thận - Miễn dịch ghép BV Nhân Dân 115 từ 12/2018 đến 05/2021, được giải trình tự gen CYP3A5 và có ít nhất 3 C0 Tac từ tháng 7 đến tháng 12 sau ghép được đưa vào nghiên cứu. Ghi nhận đồng thời liều dùng Tac và độ biến thiên nội tại (IPV: intrapatient variability) nồng độ đáy Tac từ tháng 7 đến tháng 12 sau ghép.\u0000\u0000Kết quả: Tỷ lệ các kiểu gen CYP3A5/1*1, /1*3 và /3*3 lần lượt là 11,8%, 32,9% và 55,3%. Không có khác biệt về kiểu gen CYP3A5 giữa nam và nữ. Liều dùng Tac trung bình cao hơn ở nhóm biểu hiện (6,36 ± 0,4mg) so với nhóm không biểu hiện men CYP3A5 (3,94 ± 0,27mg) (p = 0,001), trong khi C0 Tac trung bình thấp hơn ở nhóm biểu hiện (8,08 ± 0,29 ng/mL) so với nhóm không biểu hiện men CYP3A5 (9,34 ± 0,31 ng/mL) (p = 0,008). IPV trung bình là 17,9 ± 9,7% (biên độ 3,4% - 55,8%). IPV không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm có và không biểu hiện men CYP3A5 do cỡ mẫu từng nhóm nhỏ và hầu hết BN có IPV thấp (< 20%).\u0000\u0000Kết luận: Biểu hiện men CYP3A5 rất thường gặp (1 trên 2 BN ghép thận) và có ảnh hưởng đến liều dùng và nồng độ Tac ở BN ghép thận.\u0000\u0000ABSTRACT\u0000\u0000CYP3A5 GENETIC POLYMORPHISMS AND TACROLIMUS CONCENTRATION IN RENAL TRANSPLANT PATIENTS Background: Tarolimus (Tac), a calcineurin inhibitor, is the cornerstone of most immunosuppressive regimens following renal transplantation. Tac metabolism is closely related to the presence of the enzyme CYP3A5 in the liver and intestines. The study aimed to determine the CYP3A5 genetic polymorphism and the relationship between dose and trough concentration (C0) Tac as well as intrapatient variability of tacrolimus (IPV Tac) with CYP3A5 polymorphism.\u0000\u0000Methods: 76 kidney transplant patients from living donors at the Department of Nephrology and Transplant Immunology, People’s Hospital 115, from December 2018 to May 2021, were sequenced for the CYP3A5 gene and had at least 3 C0 Tac from 7th to 12th month post-transplant were included in the study. Simultaneously we recorded the Tac dose and IPV Tac from the 7th to the 12th month post - transplant.\u0000\u0000Results: The proportions of genotypes CYP3A5/1*1, /1*3 (expresser group) and /3*3 (non - expresser group) were 11.8%, 32.9% and 55.3%, respectively. There were no differences in CYP3A5 genotypes between males and females. The mean Tac dose was higher significant in the expresser group (6,36 ± 0,4mg) compared with the non - expresser group (3,94 ± 0,27mg) (p = 0.001), while the mean C0 Tac was lower in the expresser group (8,08 ± 0,29 ng/mL) compared with the non - expresser group (99,34 ± 0,31 ng/mL) (p = 0.008). The mean IPV Tac w","PeriodicalId":518134,"journal":{"name":"Số 93","volume":"39 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-01-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140533179","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
TÓM TẮT Đặt vấn đề: Dengue xuất huyết là dịch bệnh phổ biến ở Việt Nam diễn ra hàng năm, phần lớn diễn biến nhẹ. Bệnh nhân ghép thận bị Dengue xuất huyết có thể có những đặc điểm khác về triệu chứng, mức độ nặng so với quần thể chung. Đối tượng, phương pháp: Mô tả một trường hợp ca bệnh nặng điều trị thành công do Dengue xuất huyết sau ghép thận ở giai đoạn hậu phẫu. Kết quả: Bệnh nhân nữ, 39 tuổi, được ghép thận từ người hiến không cùng huyết thống. Sau ghép chức năng thận hồi phục tốt, creatinine máu về giới hạn bình thường sau 1 tuần. Sang tuần thứ 2 sau ghép bệnh nhân bị Dengue xuất huyết nặng: xuất huyết mảng lớn dưới da, xuất huyết lớn cơ thành bụng hai bên, xuất huyết tiêu hóa nặng, giảm tiểu cầu nặng và kéo dài trên 7 tuần, thiếu máu nặng, tổn thương thận cấp, tổn thương gan cấp... Bệnh nhân được bù dịch điện giải, truyền 54 đơn vị hồng cầu khối tách bạch cầu, 46 đơn vị tiểu cầu, 16 đơn vị huyết tương tươi đông lạnh (tống số 116 đơn vị chế phẩm máu); điều trị thay thế thận (15 lần); kháng sinh chống vi khuẩn, chống nấm, kháng virus CMV. Bệnh nhân đã hồi phục tốt sau 2 tháng điều trị liên tục, chức năng thận trở về bình thường. Kết luận: Dengue xuất huyết có thể gây ra rối loạn nặng chức năng đa cơ quan ở bệnh nhân sau ghép thận, việc điều trị gặp rất nhiều khó khăn và nguy cơ tử vong cao. Tuy nhiên trường hợp nặng bệnh nhân vẫn có khả năng sống sót với chức năng thận được hồi phục hoàn toàn. ABSTRACT SEVERE DENGUE HEMORRHAGIC IN KIDNEY TRANSPLANT RECIPIENTS: A CASE REPORT IN 103 MILITARY HOSPITAL Background: Hemorrhagic dengue is a common epidemic in Vietnam that occurs every year, most of which are mild. Kidney transplant patients with dengue hemorrhage may have different symptoms and severity compared to the general population. Methods: To describe a case of severe Dengue hemorrhage in the postoperative period after kidney transplantation was successfully treated. Results: A female, 39 years old, received a kidney transplant from an living unrelated donor. After transplantation, kidney function recovered well, blood creatinine returned to normal range within the first week. In the 2nd week after transplantation, the patient had severe bleeding: large subcutaneous hemorrhages, large hemorrhages in both sides of abdominal wall muscles, severe gastrointestinal bleeding, severe thrombocytopenia lasting more than 7 weeks, severe anemia, acute kidney injury, acute liver injury. The patient has received fluids and electrolytes replacement, have transfused of 54 units of red blood cells, 46 units of platelets, 16 units of fresh frozen plasma (total of 116 units of blood products); renal replacement therapy (15 sections); Antibacterial, antifungal antibiotics and antiviral CMV were given. The patient was gradually recovered after 2 months of continuous treatment, with kidney function returning to normal range. Conclusions: Hemorrhagic dengue fever can cause severe multi - organ dysfunction in patients after kidney transplant, treatment
TÓM TẮ Đặt vấn đề:Dengue xuất huyết là dịch bệnh phổ biến ở Việt Nam diễt Nam ra hàng năm, phần lớn diễn biến nhẹ。登革热是一种常见的传染病,其传播范围很广:登革熱是一種傳染性疾病,它是由登革熱病毒引起的:Bệnh nhân, 39 tuổi, đợc ghép thận từ người hiến không cùng huyết thống.如果肌酸酐水平低于1.0mg/L,则说明肌酸酐过高。第2期登革热病例:登革热病例包括:登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人、登革热病人。..有54个网站,46个网站,16个网站(有116个网站);(15天);(2天);(3天);(4天);(5天)。登革热病是一种由登革热病毒引起的急性传染病,它是由登革热病毒引起的急性传染病:登革热是由登革热病毒感染而引起的。摘要103名肾移植受者的严重肾盂肾炎:背景:出血性登革热在越南是一种常见的流行病,每年都会发生,大多数病情较轻。肾移植患者登革热出血的症状和严重程度可能与普通人不同:描述一例肾移植术后严重登革热出血的病例:一名 39 岁的女性接受了非亲属活体肾移植。移植后,肾功能恢复良好,血肌酐在第一周内恢复到正常范围。移植后第 2 周,患者出现严重出血:大面积皮下出血、两侧腹壁肌肉大面积出血、严重消化道出血、严重血小板减少持续 7 周以上、严重贫血、急性肾损伤、急性肝损伤。患者接受了液体和电解质补充,输注了 54 个单位的红细胞、46 个单位的血小板、16 个单位的新鲜冰冻血浆(共 116 个单位的血液制品);肾脏替代治疗(15 节);给予抗菌、抗真菌抗生素和抗病毒 CMV。经过 2 个月的持续治疗,患者逐渐康复,肾功能恢复到正常范围:出血性登革热可导致肾移植后患者出现严重的多器官功能障碍,治疗难度大,死亡风险高。结论:出血性登革热可导致肾移植后患者出现严重的多器官功能障碍,治疗难度大,死亡风险高,但在严重病例中,肾功能完全恢复的患者仍可存活。
{"title":"Dengue xuất huyết nặng ở bệnh nhân ghép thận: nhân một trường hợp tại bệnh viện quân y 103","authors":"Văn Mạnh Bùi","doi":"10.38103/jcmhch.93.13","DOIUrl":"https://doi.org/10.38103/jcmhch.93.13","url":null,"abstract":"TÓM TẮT\u0000\u0000Đặt vấn đề: Dengue xuất huyết là dịch bệnh phổ biến ở Việt Nam diễn ra hàng năm, phần lớn diễn biến nhẹ. Bệnh nhân ghép thận bị Dengue xuất huyết có thể có những đặc điểm khác về triệu chứng, mức độ nặng so với quần thể chung.\u0000\u0000Đối tượng, phương pháp: Mô tả một trường hợp ca bệnh nặng điều trị thành công do Dengue xuất huyết sau ghép thận ở giai đoạn hậu phẫu.\u0000\u0000Kết quả: Bệnh nhân nữ, 39 tuổi, được ghép thận từ người hiến không cùng huyết thống. Sau ghép chức năng thận hồi phục tốt, creatinine máu về giới hạn bình thường sau 1 tuần. Sang tuần thứ 2 sau ghép bệnh nhân bị Dengue xuất huyết nặng: xuất huyết mảng lớn dưới da, xuất huyết lớn cơ thành bụng hai bên, xuất huyết tiêu hóa nặng, giảm tiểu cầu nặng và kéo dài trên 7 tuần, thiếu máu nặng, tổn thương thận cấp, tổn thương gan cấp... Bệnh nhân được bù dịch điện giải, truyền 54 đơn vị hồng cầu khối tách bạch cầu, 46 đơn vị tiểu cầu, 16 đơn vị huyết tương tươi đông lạnh (tống số 116 đơn vị chế phẩm máu); điều trị thay thế thận (15 lần); kháng sinh chống vi khuẩn, chống nấm, kháng virus CMV. Bệnh nhân đã hồi phục tốt sau 2 tháng điều trị liên tục, chức năng thận trở về bình thường.\u0000\u0000Kết luận: Dengue xuất huyết có thể gây ra rối loạn nặng chức năng đa cơ quan ở bệnh nhân sau ghép thận, việc điều trị gặp rất nhiều khó khăn và nguy cơ tử vong cao. Tuy nhiên trường hợp nặng bệnh nhân vẫn có khả năng sống sót với chức năng thận được hồi phục hoàn toàn.\u0000\u0000ABSTRACT\u0000\u0000SEVERE DENGUE HEMORRHAGIC IN KIDNEY TRANSPLANT RECIPIENTS: A CASE REPORT IN 103 MILITARY HOSPITAL\u0000\u0000Background: Hemorrhagic dengue is a common epidemic in Vietnam that occurs every year, most of which are mild. Kidney transplant patients with dengue hemorrhage may have different symptoms and severity compared to the general population.\u0000\u0000Methods: To describe a case of severe Dengue hemorrhage in the postoperative period after kidney transplantation was successfully treated.\u0000\u0000Results: A female, 39 years old, received a kidney transplant from an living unrelated donor. After transplantation, kidney function recovered well, blood creatinine returned to normal range within the first week. In the 2nd week after transplantation, the patient had severe bleeding: large subcutaneous hemorrhages, large hemorrhages in both sides of abdominal wall muscles, severe gastrointestinal bleeding, severe thrombocytopenia lasting more than 7 weeks, severe anemia, acute kidney injury, acute liver injury. The patient has received fluids and electrolytes replacement, have transfused of 54 units of red blood cells, 46 units of platelets, 16 units of fresh frozen plasma (total of 116 units of blood products); renal replacement therapy (15 sections); Antibacterial, antifungal antibiotics and antiviral CMV were given. The patient was gradually recovered after 2 months of continuous treatment, with kidney function returning to normal range.\u0000\u0000Conclusions: Hemorrhagic dengue fever can cause severe multi - organ dysfunction in patients after kidney transplant, treatment","PeriodicalId":518134,"journal":{"name":"Số 93","volume":"54 8","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-01-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140532792","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}