Pub Date : 2024-07-15DOI: 10.32895/hcjm.m.2024.03.02
Minh Khôi Lê
Đông máu và viêm có chung một nguồn gốc tiến hóa. Rối loạn đông máu rất thường gặp trong nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiiễm khuẩn huyết làm dẫn đến rối loạn chức năng cơ quan và tăng tỉ lệ tử vong. Hai mức độ của rối loạn đông máu gặp trong nhiễm khuẩn huyết là bệnh đông máu do nhiễm khuẩn huyết và đông máu nội mạch lan tỏa. Trong bài này, chúng tôi trình bày tổng quan về những hiểu biết về nguồn gốc tiến hóa, sinh lý bệnh, tương tác giữa viêm và đông máu, chẩn đoán và hướng điều trị rối loạn đông máu ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết.
{"title":"RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU TRONG NHIỄM KHUẨN HUYẾT","authors":"Minh Khôi Lê","doi":"10.32895/hcjm.m.2024.03.02","DOIUrl":"https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.02","url":null,"abstract":"Đông máu và viêm có chung một nguồn gốc tiến hóa. Rối loạn đông máu rất thường gặp trong nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiiễm khuẩn huyết làm dẫn đến rối loạn chức năng cơ quan và tăng tỉ lệ tử vong. Hai mức độ của rối loạn đông máu gặp trong nhiễm khuẩn huyết là bệnh đông máu do nhiễm khuẩn huyết và đông máu nội mạch lan tỏa. Trong bài này, chúng tôi trình bày tổng quan về những hiểu biết về nguồn gốc tiến hóa, sinh lý bệnh, tương tác giữa viêm và đông máu, chẩn đoán và hướng điều trị rối loạn đông máu ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết.","PeriodicalId":228551,"journal":{"name":"Y HOC TP. HO CHI MINH","volume":" 42","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141833220","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-07-15DOI: 10.32895/hcjm.m.2024.03.01
Minh Ngọc Dương, Ngọc Nguyên Trần, Đăng Khoa Nguyễn
U lympho vùng rìa ngoài hạch của các mô lympho liên kết niêm mạc (hay còn gọi là u lympho dạng MALT tại phổi) là thể bệnh thường gặp nhất của u lympho nguyên phát tại phổi. Mặc dù cơ chế sinh bệnh học đã được chứng minh có nguồn gốc từ mô lympho liên kết niêm mạc phế quản (BALT), tuy nhiên mối liên quan giữa chuyển sản ác tính của BALT với nhiễm trùng mạn hoặc bệnh tự miễn còn chưa rõ ràng. Chẩn đoán bệnh còn gặp nhiều khó khăn, bao gồm bệnh khởi phát thầm lặng, triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, biểu hiện trên hình ảnh học đa dạng và cần phối hợp nhiều phương pháp lấy mẫu mô trong chẩn đoán giải phẫu bệnh. Hiện nay, tại Việt Nam, chưa có nhiều báo cáo về các trường hợp u lympho dạng MALT tại phổi. Do đó, trong bài tổng quan này, chúng tôi khái quát về các đặc điểm dịch tể, lâm sàng, hình ảnh học và tiên lượng của u lympho dạng MALT tại phổi.
U lympho vùng rìa ngoài hạch của các mô lympho liên kết niêm mạc (hay còn gọi là u lympho dạng MALT tại phiổi) là thể bệnh thường gặp nhất của u lympho nguyên phát tại phiổi.您可以在这里找到您的淋巴管(BALT)、BALT 是一种新型的淋巴瘤治疗方法。你可以在你的网站上发布信息,也可以在你的博客上发布、您可以从我们的网站上了解您的需求,也可以从我们的网站上了解您的想法。在越南,您会发现在您的淋巴中,有一种叫做MALT的淋巴液。在您嘗試ổ 的過程中,您會發現您的淋巴會被 MALT 篩選出來。
{"title":"TỔNG QUAN VỀ U LYMPHO NGUYÊN PHÁT TẠI PHỔI VÙNG RÌA NGOÀI HẠCH CỦA CÁC MÔ LYMPHO LIÊN KẾT NIÊM MẠC","authors":"Minh Ngọc Dương, Ngọc Nguyên Trần, Đăng Khoa Nguyễn","doi":"10.32895/hcjm.m.2024.03.01","DOIUrl":"https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.01","url":null,"abstract":"U lympho vùng rìa ngoài hạch của các mô lympho liên kết niêm mạc (hay còn gọi là u lympho dạng MALT tại phổi) là thể bệnh thường gặp nhất của u lympho nguyên phát tại phổi. Mặc dù cơ chế sinh bệnh học đã được chứng minh có nguồn gốc từ mô lympho liên kết niêm mạc phế quản (BALT), tuy nhiên mối liên quan giữa chuyển sản ác tính của BALT với nhiễm trùng mạn hoặc bệnh tự miễn còn chưa rõ ràng. Chẩn đoán bệnh còn gặp nhiều khó khăn, bao gồm bệnh khởi phát thầm lặng, triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, biểu hiện trên hình ảnh học đa dạng và cần phối hợp nhiều phương pháp lấy mẫu mô trong chẩn đoán giải phẫu bệnh. Hiện nay, tại Việt Nam, chưa có nhiều báo cáo về các trường hợp u lympho dạng MALT tại phổi. Do đó, trong bài tổng quan này, chúng tôi khái quát về các đặc điểm dịch tể, lâm sàng, hình ảnh học và tiên lượng của u lympho dạng MALT tại phổi.","PeriodicalId":228551,"journal":{"name":"Y HOC TP. HO CHI MINH","volume":" 30","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-07-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141832960","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Đặt vấn đề: Nhồi máu cơ tim (NMCT) ST chênh lên là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trong các bệnh lý tim mạch. Dữ liệu trên người ≥70 tuổi NMCT ST chênh lên được can thiệp mạch vành tiên phát ở nước ta còn thiếu. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm và kết cục lâm sàng nội viện ở người ≥70 tuổi NMCT ST chênh lên được can thiệp mạch vành tiên phát. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hàng loạt ca, lấy mẫu tiến cứu tại khoa Tim mạch can thiệp, bệnh viện Nhân dân 115 từ 01/01/2018 đến 30/09/2018. Kết quả: Nghiên cứu có 288 bệnh nhân thoả tiêu chuẩn tham gia, và tỷ lệ bệnh nhân ≥70 tuổi là 16,6%. Không ghi nhận khác biệt về đặc điểm tổn thương mạch vành giữa hai nhóm tuổi. So với nhóm <70 tuổi, nhóm ≥70 tuổi có tỉ lệ dùng thuốc ức chế beta (77,1% so với 88,8%, P=0,001), ức chế men chuyển/ chẹn thụ thể (89,6% so với 98,3%, P=0,001) thấp hơn; tỉ lệ biến cố chảy máu (10,4% so với 2,1%, P=0,004), sốc tim (12,5% so với 4,6%, P=0,032), và nhanh thất/rung thất (6,3% so với 1,3%, P=0,027) cao hơn. Tử vong nội viện không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm (6,3% so với 1,7%, P=0,06). Kết luận: Bệnh nhân ≥70 tuổi NMCT ST chênh lên can thiệp mạch vành tiên phát trong thời gian nằm viện thường gặp biến cố chảy máu, sốc tim, và nhanh thất/ rung thất sau NMCT hơn so với các bệnh nhân <70 tuổi.
Đăt vấn đề:在粵語中,"粵語 "的意思是 "閩南話","閩南話 "的意思是 "粵語","閩南話 "的意思是 "粵語"。D.liệu trên người ≥70 tuổi NMCT ST chênh lên được can thiệp mạch vành tiên phát ước ta còn thiếu.Mục tiêu:您可以在 NMCT ST 的网站上找到关于您的问题的信息:Nghiên cứu hàng loạt ca, lấy m'tiến cứu tại khoa Tim mạch can thiệp, bệnh viện Nhân dân 115 từ 01/01/2018 đến 30/09/2018.Kết quả:Nghiên cứu có 288 bện nhân thoả tiêu chuẩn tham gia, và tỷ lệ bện nhân ≥70 tuổi là 16.6%.这也是为什么我们的 "ổ "会比其他的 "ổ "更有效率的原因。因此 vi nhóm <70 tuổi, nhóm ≥70 tuổi có tỉ lệ dùng thuốc ứức chế beta (77,1% so với 88,8%, P=0,001), ứức chế men chuyển/ chẹn thụ (89,6% so với 98,3%, P=0,001) thấp hơn;在这些数据中,有 10.4%,即 2.1%,P=0.004;有 12.5%,即 4.6%,P=0.032;有 6.3%,即 1.3%,P=0.027。该研究结果显示,在2个国家(6.3%,1.7%,P=0.06)中,有3个国家(6.3%,1.3%,P=0.027)的人有显著的性别差异:在 NMCT ST 試驗中,如果您的數值≥70,您就可以在 NMCT ST 試驗中使用您的數值,而在 NMCT ST 試驗中,如果您的數值<70,您就可以在 NMCT ST 試驗中使用您的數值,而在 NMCT ST 試驗中,如果您的數值<70,您就可以在 NMCT ST 試驗中使用您的數值,而在 NMCT ST 試驗中,如果您的數值<70,您就可以在 NMCT ST 試驗中使用您的數值,而在 NMCT ST 試驗中,如果您的數值<70,您就可以在 NMCT ST 試驗中使用您的數值。
{"title":"ĐẶC ĐIỂM VÀ KẾT CỤC LÂM SÀNG NỘI VIỆN BỆNH NHÂN ≥70 TUỔI NHỒI MÁU CƠ TIM ST CHÊNH LÊN CÓ CAN THIỆP MẠCH VÀNH TIÊN PHÁT","authors":"Khanh Phạm Nguyễn Phi, Hương Ngô Võ Ngọc, Phương Thượng Thanh, Đạt Phạm Đức, Hiền Nguyễn Thanh","doi":"10.32895/hcjm.m.2024.01.03","DOIUrl":"https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.01.03","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Nhồi máu cơ tim (NMCT) ST chênh lên là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trong các bệnh lý tim mạch. Dữ liệu trên người ≥70 tuổi NMCT ST chênh lên được can thiệp mạch vành tiên phát ở nước ta còn thiếu.\u0000\u0000Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm và kết cục lâm sàng nội viện ở người ≥70 tuổi NMCT ST chênh lên được can thiệp mạch vành tiên phát.\u0000\u0000Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hàng loạt ca, lấy mẫu tiến cứu tại khoa Tim mạch can thiệp, bệnh viện Nhân dân 115 từ 01/01/2018 đến 30/09/2018.\u0000\u0000Kết quả: Nghiên cứu có 288 bệnh nhân thoả tiêu chuẩn tham gia, và tỷ lệ bệnh nhân ≥70 tuổi là 16,6%. Không ghi nhận khác biệt về đặc điểm tổn thương mạch vành giữa hai nhóm tuổi. So với nhóm <70 tuổi, nhóm ≥70 tuổi có tỉ lệ dùng thuốc ức chế beta (77,1% so với 88,8%, P=0,001), ức chế men chuyển/ chẹn thụ thể (89,6% so với 98,3%, P=0,001) thấp hơn; tỉ lệ biến cố chảy máu (10,4% so với 2,1%, P=0,004), sốc tim (12,5% so với 4,6%, P=0,032), và nhanh thất/rung thất (6,3% so với 1,3%, P=0,027) cao hơn. Tử vong nội viện không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm (6,3% so với 1,7%, P=0,06).\u0000\u0000Kết luận: Bệnh nhân ≥70 tuổi NMCT ST chênh lên can thiệp mạch vành tiên phát trong thời gian nằm viện thường gặp biến cố chảy máu, sốc tim, và nhanh thất/ rung thất sau NMCT hơn so với các bệnh nhân <70 tuổi.","PeriodicalId":228551,"journal":{"name":"Y HOC TP. HO CHI MINH","volume":"32 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-04-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140699575","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-04-15DOI: 10.32895/hcjm.m.2024.01.01
Thảo Mai Phương, Linh Lê Gia Hoàng, Minh Đỗ Đức
Đặt vấn đề: Đái tháo đường típ 2 là một bệnh lý phức tạp đa yếu tố với sự đóng góp quan trọng của yếu tố di truyền. Mối liên hệ giữa các biến thể gen PPARG, có liên quan đến tình trạng đề kháng insulin, và kiểu hình đái tháo đường típ 2 chưa được khảo sát ở người Việt Nam. Mục tiêu: Xác định mối liên hệ giữa biến thể gen rs3856806 và đái tháo đường típ 2. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, khảo sát các đặc điểm lâm sàng và kiểu gen của biến thể rs3856806 trên 148 người đái tháo đường típ 2 và 151 người không mắc bệnh này. Kết quả: Trong 299 đối tượng được khảo sát biến thể rs3856806, alen C là alen trội, chiếm 75% và kiểu gen C/C là kiểu gen phổ biến nhất, chiếm 56% dân số nghiên cứu. Người mang kiểu gen T/T sẽ có nguy cơ mắc đái tháo đường típ 2 giảm 32% so với kiểu gen C/C, và người có mang alen T sẽ giảm nguy cơ mắc đái tháo đường típ 2 12% so với người không mang alen này. Tuy nhiên, các kết quả này chưa đạt được mức có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Nghiên cứu bước đầu đã mô tả mối liên quan giữa rs3856806 và đái tháo đường típ 2. Cần có các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để có thể thấy được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa rs3856806 và đái tháo đường típ 2. Từ khóa: biến thể rs3856806, đái tháo đường típ 2
Đăt憡đnề:第 2 步:您可以在您的网站上输入您的名字和密码。PPARG的基因是胰岛素,而胰岛素的作用是将胰岛素转化为2个胰岛素:Xác định mối liên hi-iệa biến thể gen rs3856806 và đái tháo đường típ 2.Đối tượng và phương pháp:从第 148 页到第 2 页,从第 151 页到第 3856806 页,从第 2 页到第 3856806 页,从第 151 页到第 3856806 页,从第 3856806 页到第 3856806 页,从第 151 页到第 3856806 页,从第 3856806 页到第 3856806 页:在 299 个被测基因的 rs3856806 中,C 基因占 75%,C/C 基因占基因的 10%,56%的基因被认为是正常的。在 T/T 基因组中,有 32% 是 C/C 基因组,而在 T 基因组中,有 12% 是 C/C 基因组。Tuy nhiên, các kết quả này chưa đạt mược có ý nghĩa thống kê.Kết luận:Nghiên cứu bước đầu đã mô tải liên quan giữa rs3856806 và đái tháo đường típ 2.请注意,如果您不知道 rs3856806 和 su p 2 的含义,请联系我们。
{"title":"MỐI LIÊN HỆ GIỮA BIẾN THỂ GEN RS3856806 VÀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 Ở NGƯỜI VIỆT","authors":"Thảo Mai Phương, Linh Lê Gia Hoàng, Minh Đỗ Đức","doi":"10.32895/hcjm.m.2024.01.01","DOIUrl":"https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.01.01","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Đái tháo đường típ 2 là một bệnh lý phức tạp đa yếu tố với sự đóng góp quan trọng của yếu tố di truyền. Mối liên hệ giữa các biến thể gen PPARG, có liên quan đến tình trạng đề kháng insulin, và kiểu hình đái tháo đường típ 2 chưa được khảo sát ở người Việt Nam.\u0000Mục tiêu: Xác định mối liên hệ giữa biến thể gen rs3856806 và đái tháo đường típ 2.\u0000Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, khảo sát các đặc điểm lâm sàng và kiểu gen của biến thể rs3856806 trên 148 người đái tháo đường típ 2 và 151 người không mắc bệnh này.\u0000Kết quả: Trong 299 đối tượng được khảo sát biến thể rs3856806, alen C là alen trội, chiếm 75% và kiểu gen C/C là kiểu gen phổ biến nhất, chiếm 56% dân số nghiên cứu. Người mang kiểu gen T/T sẽ có nguy cơ mắc đái tháo đường típ 2 giảm 32% so với kiểu gen C/C, và người có mang alen T sẽ giảm nguy cơ mắc đái tháo đường típ 2 12% so với người không mang alen này. Tuy nhiên, các kết quả này chưa đạt được mức có ý nghĩa thống kê.\u0000Kết luận: Nghiên cứu bước đầu đã mô tả mối liên quan giữa rs3856806 và đái tháo đường típ 2. Cần có các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để có thể thấy được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa rs3856806 và đái tháo đường típ 2.\u0000Từ khóa: biến thể rs3856806, đái tháo đường típ 2","PeriodicalId":228551,"journal":{"name":"Y HOC TP. HO CHI MINH","volume":"49 8","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-04-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140699532","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-04-15DOI: 10.32895/hcjm.m.2024.01.02
Hà Nguyễn Thị Kim, Thanh Hà Nguyễn Thị, Chi Hà Ngọc, Trang Trương Thị Thuỳ, Phương Nguyễn Thị Anh, Vũ Nguyễn Đình, Uyên Trần Thị Kim
Đặt vấn đề: Hít các dịch từ dạ dày vào phổi trong giai đoạn chu phẫu có liên quan đến tăng tỷ lệ biến chứng và tử vong sau phẫu thuật. Thai phụ được xem là có nguy cơ hít sặc cao do những thay đổi sinh lý trong thai kì. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định thể tích tồn lưu dạ dày bằng siêu âm ở thai phụ được mổ lấy thai chủ động. Xác định tỉ lệ thai phụ có tình trạng tồn lưu dạ dày nguy cơ hít sặc cao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Nghiên cứu chúng tôi gồm những thai phụ có chỉ định mổ lấy thai chủ động và nhịn ăn theo phác đồ bệnh viện (thức ăn đặc ≥ 8 giờ, nước trong ≥ 2 giờ). Nghiên cứu từ tháng 12 năm 2022 đến tháng 04 năm 2023 tại bệnh viện Hùng Vương. Đánh giá thể tích tồn lưu dạ dày (GRV) dựa vào diện tích cắt ngang hang vị (CSA) đo bằng siêu âm ở tư thế nằm nghiêng phải. Thai phụ có thể tích tồn lưu dạ dày theo cân nặng (GV) ≥ 1,5 ml/kg hoặc có kết quả siêu âm nghi ngờ sữa hoặc dịch đặc và thức ăn rắn tồn lưu trong dạ dày được xác định là có nguy cơ hít sặc cao. Kết quả: Có 90 thai phụ được đưa vào phân tích. Thai phụ có tuổi trung bình là 31,9 ± 4,3 tuổi, đa số nguyên nhân mổ lấy thai chủ động là từ thai phụ (87%); tuổi thai trung vị là 38,6 (38,2 – 39) tuần. Thể tích tồn lưu dạ dày ở thai phụ trung vị là 34,8 (22,45 - 54,32) ml. Thể tích tồn lưu dạ dày theo cân nặng trung vị là 0,66 (0,48 - 1,01) ml/kg, trong đó thai phụ có tình trạng tồn lưu dạ dày nguy cơ hít sặc cao là 2,2%. Kết luận: Thai phụ mổ lấy thai chủ động nhịn ăn đúng theo phác đồ ít có khả năng tồn lưu dịch dạ dày nguy cơ hít sặc cao.
Đăt vấn đề:您可以从您的网站上进行 phổi 信息。Thai Phụ được xem là có nguy cơt hít sặc cao do những thay đổi sinh lý trong thai kì.Mục tiêu nghiên cứu:Xác địn thểch tồn lưu dạ dày bằng siêu âm ở thai phụ được mổ lấy thai chủ động.Xác Đi tượng và phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu cắt ngang.Nghiên cứu chúng tôi gồm nhng thai phụ có chỉ định mấy thai chủ động và nhịnă theo phác đồn viện (thứcăn đặc ≥ 8 giờ, nước trong ≥ 2 giờ).Nghiên cứu từ 2022 年 12 月 12 日,而不是 2023 年 4 月 4 日。它还包括了一个新的功能,即 CSA(CSA)。Thai phụ có thển tưu dạdày theo cân nặng (GV) ≥ 1.5 ml/kg hoặc có kết quả siêu âm nghi ngờa hoặc dịch đặc và thứcăn rắn tồn lưu trong dạdày được xác định là có nguy cơ hít sặc cao.我的意思是......":Có 90 thai phụ được đưa vào phân tích.Thai phụ có tuổi trung bình là 31,9 ± 4,3 tuổi, đa số nguyên nhân mấy thai chủ động là từ thai phụ (87%); tuổi thai trung vị là 38,6 (38,2 - 39) tuần.Thểch tồn lưu dạdày ở thai phụ trung vị là 34,8 (22,45 - 54,32) ml.在泰国,每公斤麝香的含量为 0.66 (0.48 - 1.01) 毫升,而在中国,每公斤麝香的含量为 2.2%:Thai phụ mổ lấy thai chủ đng nhịn ăn đúng theo phác đồ ít có khảng năn tồ lưu dịchạ dàyguy cơ hít sặc cao.
{"title":"KHẢO SÁT THỂ TÍCH DỊCH TỒN LƯU DẠ DÀY Ở THAI PHỤ ĐỦ THÁNG ĐƯỢC MỔ LẤY THAI CHỦ ĐỘNG","authors":"Hà Nguyễn Thị Kim, Thanh Hà Nguyễn Thị, Chi Hà Ngọc, Trang Trương Thị Thuỳ, Phương Nguyễn Thị Anh, Vũ Nguyễn Đình, Uyên Trần Thị Kim","doi":"10.32895/hcjm.m.2024.01.02","DOIUrl":"https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.01.02","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Hít các dịch từ dạ dày vào phổi trong giai đoạn chu phẫu có liên quan đến tăng tỷ lệ biến chứng và tử vong sau phẫu thuật. Thai phụ được xem là có nguy cơ hít sặc cao do những thay đổi sinh lý trong thai kì.\u0000\u0000Mục tiêu nghiên cứu: Xác định thể tích tồn lưu dạ dày bằng siêu âm ở thai phụ được mổ lấy thai chủ động. Xác định tỉ lệ thai phụ có tình trạng tồn lưu dạ dày nguy cơ hít sặc cao.\u0000\u0000Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Nghiên cứu chúng tôi gồm những thai phụ có chỉ định mổ lấy thai chủ động và nhịn ăn theo phác đồ bệnh viện (thức ăn đặc ≥ 8 giờ, nước trong ≥ 2 giờ). Nghiên cứu từ tháng 12 năm 2022 đến tháng 04 năm 2023 tại bệnh viện Hùng Vương. Đánh giá thể tích tồn lưu dạ dày (GRV) dựa vào diện tích cắt ngang hang vị (CSA) đo bằng siêu âm ở tư thế nằm nghiêng phải. Thai phụ có thể tích tồn lưu dạ dày theo cân nặng (GV) ≥ 1,5 ml/kg hoặc có kết quả siêu âm nghi ngờ sữa hoặc dịch đặc và thức ăn rắn tồn lưu trong dạ dày được xác định là có nguy cơ hít sặc cao.\u0000\u0000Kết quả: Có 90 thai phụ được đưa vào phân tích. Thai phụ có tuổi trung bình là 31,9 ± 4,3 tuổi, đa số nguyên nhân mổ lấy thai chủ động là từ thai phụ (87%); tuổi thai trung vị là 38,6 (38,2 – 39) tuần. Thể tích tồn lưu dạ dày ở thai phụ trung vị là 34,8 (22,45 - 54,32) ml. Thể tích tồn lưu dạ dày theo cân nặng trung vị là 0,66 (0,48 - 1,01) ml/kg, trong đó thai phụ có tình trạng tồn lưu dạ dày nguy cơ hít sặc cao là 2,2%.\u0000\u0000Kết luận: Thai phụ mổ lấy thai chủ động nhịn ăn đúng theo phác đồ ít có khả năng tồn lưu dịch dạ dày nguy cơ hít sặc cao.","PeriodicalId":228551,"journal":{"name":"Y HOC TP. HO CHI MINH","volume":"6 9","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-04-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140702368","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2022-06-01DOI: 10.32895/ump.tcyh.26.2.3.1
Phong Lâm Cự, Ngọc Nguyễn Thị Bảo, Lý Nguyễn Thị Bích
Objectives: The aim of this study is to evaluate mean fibrin fiber diameter and porosity of PRF under scanning electronic microscope. Methods: A descriptive study on 10 patients who were willing to have PRF placement in tooth socket after third molar extraction. 20 ml of blood was obtained from each patient within 2 blood collecting tube. The blood samples were then centrifuged with A-PRF+ mode (Duo Quattro PRF system). One PRF block was placed into tooth socket right after third molar exraction. The other one was cut into 3 parts from plasma end to red blood cells end. Those PRF parts were fixed and underwent preparation procedure for scanning electronic microscope evaluation. Results: From plasma end to red blood cells end, fibrin fiber diameter were 198.519±71.655 nm, 197.519±74.625 nm, 194.270±78.710 nm, PRF porosity were 11.317±2.699%, 10.824 ± 3.610%, 10.521 ± 3.238%, respectively. Fibrin fiber diameter and PRF porosity of a whole PRF block is 196.774±74.590 nm and 10.891±3.144%. The difference of fibrin fiber diameter and PRF porosity in diferrent parts were not statistically significant. Conclusion: PRF block were centrifuged with low-speed centrifugation concept (A-PRF+ mode) is relatively homogeneous in fibrin fiber diameter and PRF porosity. Keywords: third molar extraction, scanning electronic microscope, fibrin fiber diameter, PRF porosity
目的:在扫描电镜下评价PRF的平均纤维蛋白纤维直径和孔隙率。方法:对10例第三磨牙拔牙后愿意在牙槽内放置PRF的患者进行描述性研究。每例患者2根采血管取血20 ml。然后用A-PRF+模式(Duo Quattro PRF系统)离心血样。第三磨牙拔除后,将一个PRF块置入牙槽内。另一个从血浆端到红细胞端切成三段。将这些PRF部件固定并进行扫描电镜评价的准备程序。结果:血浆端至红细胞端,纤维蛋白纤维直径分别为198.519±71.655 nm、197.519±74.625 nm、194.270±78.710 nm, PRF孔隙率分别为11.317±2.699%、10.824±3.610%、10.521±3.238%。整个PRF块的纤维纤维直径和PRF孔隙率分别为196.774±74.590 nm和10.891±3.144%。不同部位纤维蛋白纤维直径和PRF孔隙率差异无统计学意义。结论:采用低速离心概念(A-PRF+模式)离心的PRF块在纤维蛋白纤维直径和PRF孔隙度上相对均匀。关键词:第三摩尔萃取,扫描电镜,纤维蛋白纤维直径,PRF孔隙率
{"title":"ĐƯỜNG KÍNH SỢI FIBRIN VÀ ĐỘ XỐP CỦA A-PRF+ DƯỚI KÍNH HIỂN VI ĐIỆN TỬ QUÉT","authors":"Phong Lâm Cự, Ngọc Nguyễn Thị Bảo, Lý Nguyễn Thị Bích","doi":"10.32895/ump.tcyh.26.2.3.1","DOIUrl":"https://doi.org/10.32895/ump.tcyh.26.2.3.1","url":null,"abstract":"Objectives: The aim of this study is to evaluate mean fibrin fiber diameter and porosity of PRF under scanning electronic microscope.\u0000\u0000Methods: A descriptive study on 10 patients who were willing to have PRF placement in tooth socket after third molar extraction. 20 ml of blood was obtained from each patient within 2 blood collecting tube. The blood samples were then centrifuged with A-PRF+ mode (Duo Quattro PRF system). One PRF block was placed into tooth socket right after third molar exraction. The other one was cut into 3 parts from plasma end to red blood cells end. Those PRF parts were fixed and underwent preparation procedure for scanning electronic microscope evaluation.\u0000\u0000Results: From plasma end to red blood cells end, fibrin fiber diameter were 198.519±71.655 nm, 197.519±74.625 nm, 194.270±78.710 nm, PRF porosity were 11.317±2.699%, 10.824 ± 3.610%, 10.521 ± 3.238%, respectively. Fibrin fiber diameter and PRF porosity of a whole PRF block is 196.774±74.590 nm and 10.891±3.144%. The difference of fibrin fiber diameter and PRF porosity in diferrent parts were not statistically significant.\u0000 \u0000Conclusion: PRF block were centrifuged with low-speed centrifugation concept (A-PRF+ mode) is relatively homogeneous in fibrin fiber diameter and PRF porosity.\u0000\u0000Keywords: third molar extraction, scanning electronic microscope, fibrin fiber diameter, PRF porosity","PeriodicalId":228551,"journal":{"name":"Y HOC TP. HO CHI MINH","volume":"21 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-06-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"125325315","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}