Phát triển vận tải hành khách công cộng (VTHKCC) ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm đầu tư và phát triển của chính quyền thủ đô Hà Nội. Tuy nhiên, một trong các vấn đề hiện nay là dịch vụ buýt đang đánh mất đi cảm tình và sự yêu quý của người dân do các hành vi lái xe nguy hiểm của lái xe buýt. Với mục tiêu tìm hiểu nguyên nhân của việc vượt đèn vàng của lái xe buýt, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này trên cơ sở dữ liệu từ 320 lái xe buýt đang làm việc cho Tổng công ty vận tải Hà Nội (Transerco). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng áp lực công việc từ thời gian biểu, tình trạng tắc đường và trên cabin xe là những yếu tố chính thúc đẩy hành vi này. Bên cạnh đó, các lái xe giàu kinh nghiệm và từng có hành vi vi phạm quy định của công ty sẽ có xu hướng thực hiện hành vi lái xe vượt đèn vàng nhiều hơn. Trên cơ sở kết quả các yếu tố ảnh hưởng, một số giải pháp đã được đề xuất để hạn chế tình trạng này
{"title":"Yếu tố tác động tới hành vi lái xe buýt vượt đèn vàng ở Hà Nội","authors":"Vân Bùi Trần Khánh, Chương Nguyễn Thanh, Thảo Trần Thị, Ngọc Hà Thị, Ngọc Nguyễn Thị Bích, Ngọc Ngô Minh, Hiếu Nguyễn Minh","doi":"10.47869/tcsj.75.3.1","DOIUrl":"https://doi.org/10.47869/tcsj.75.3.1","url":null,"abstract":"Phát triển vận tải hành khách công cộng (VTHKCC) ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm đầu tư và phát triển của chính quyền thủ đô Hà Nội. Tuy nhiên, một trong các vấn đề hiện nay là dịch vụ buýt đang đánh mất đi cảm tình và sự yêu quý của người dân do các hành vi lái xe nguy hiểm của lái xe buýt. Với mục tiêu tìm hiểu nguyên nhân của việc vượt đèn vàng của lái xe buýt, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này trên cơ sở dữ liệu từ 320 lái xe buýt đang làm việc cho Tổng công ty vận tải Hà Nội (Transerco). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng áp lực công việc từ thời gian biểu, tình trạng tắc đường và trên cabin xe là những yếu tố chính thúc đẩy hành vi này. Bên cạnh đó, các lái xe giàu kinh nghiệm và từng có hành vi vi phạm quy định của công ty sẽ có xu hướng thực hiện hành vi lái xe vượt đèn vàng nhiều hơn. Trên cơ sở kết quả các yếu tố ảnh hưởng, một số giải pháp đã được đề xuất để hạn chế tình trạng này","PeriodicalId":504847,"journal":{"name":"Transport and Communications Science Journal","volume":"37 2","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-04-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140699725","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Trong mạng lưới tuyến vận tải hành khách công cộng dạng “tuyến trục-tuyến nhánh” (Hub and Spoke Network), các điểm trung chuyển hành khách đóng vai trò rất quan trọng để vận hành có hiệu quả hệ thống vận tải. Kết cấu mạng lưới tuyến có thể bị thay đổi hoặc phá vỡ nếu khả năng xây dựng điểm trung chuyển gặp khó khăn trong thực tế. Trong bối cảnh từ nay đến năm 2030, Thành phố Hồ Chí Minh sẽ tái cấu trúc mạng lưới tuyến vận tải hành khách công cộng từ dạng “điểm nối điểm” (Point-to-Point Network) sang dạng “tuyến trục-tuyến nhánh” (Hub and Spoke Network) thì việc xây dựng các điểm trung chuyển hành khách trở nên cấp thiết. Bởi vì, khả năng xây dựng các điểm trung chuyển hành khách sẽ ảnh hưởng đáng kể đến kết quả của quá trình tái cấu trúc mạng lưới tuyến vận tải hành khách công cộng. Bài báo này sẽ phân tích các quy định pháp lý hiện hành về quy hoạch và quản lý trong các lĩnh vực: phát triển đô thị, sử dụng đất và giao thông nhằm xác định các khó khăn, trở ngại trong xây dựng, vận hành các điểm trung chuyển hành khách tại thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp khắc phục. Các giải pháp này bao gồm: lựa chọn vị trí, loại hình, chức năng của các điểm trung chuyển phù hợp với điều kiện cụ thể của thành phố và những điều chỉnh cần thiết về thể chế chính sách trong quy hoạch và quản lý xây dựng tạo cơ sở pháp lý để xây dựng các điểm trung chuyển hành khách tại thành phố Hồ Chí Minh
通过 "枢纽和辐条网络"(Hub and Spoke Network)、该网络是一个由多个网络节点组成的网络,每个网络节点都有自己的网络连接。您可以通过以下方式对您的信息进行审查:您可以在您的网站上发布您自己的信息,也可以在您的博客上发布您自己的信息。现在是 2030 年、回明市的点对点网络在2030年将成为世界上最大的点对点网络。点对点网络)和 "枢纽辐条网络"(Hub and Spoke Network)。但是,它并不构成威胁,因为它是由一个或多个""字组成的。在此,我们向您介绍一下我们的网站:它的意思是:"在你的生活中,有很多事情要做","在你的生活中,有很多事情要做","在你的生活中,有很多事情要做","在你的生活中,有很多事情要做"、你可以用 "回歸 "或 "憂傷 "來形容他們。我的名字是 "贡":我的名字叫 "翠",我的名字叫 "红"、它的意思是 "在你的世界里,你是一个人",它的意思是 "在你的世界里,你是一个人"。汉字的含义和特点
{"title":"Giải pháp phát triển điểm trung chuyển hành khách công cộng tại Thành phố Hồ Chí Minh","authors":"Hằng Nguyễn Thị Bích, Dũng Nguyễn Văn","doi":"10.47869/tcsj.75.3.3","DOIUrl":"https://doi.org/10.47869/tcsj.75.3.3","url":null,"abstract":"Trong mạng lưới tuyến vận tải hành khách công cộng dạng “tuyến trục-tuyến nhánh” (Hub and Spoke Network), các điểm trung chuyển hành khách đóng vai trò rất quan trọng để vận hành có hiệu quả hệ thống vận tải. Kết cấu mạng lưới tuyến có thể bị thay đổi hoặc phá vỡ nếu khả năng xây dựng điểm trung chuyển gặp khó khăn trong thực tế. Trong bối cảnh từ nay đến năm 2030, Thành phố Hồ Chí Minh sẽ tái cấu trúc mạng lưới tuyến vận tải hành khách công cộng từ dạng “điểm nối điểm” (Point-to-Point Network) sang dạng “tuyến trục-tuyến nhánh” (Hub and Spoke Network) thì việc xây dựng các điểm trung chuyển hành khách trở nên cấp thiết. Bởi vì, khả năng xây dựng các điểm trung chuyển hành khách sẽ ảnh hưởng đáng kể đến kết quả của quá trình tái cấu trúc mạng lưới tuyến vận tải hành khách công cộng. Bài báo này sẽ phân tích các quy định pháp lý hiện hành về quy hoạch và quản lý trong các lĩnh vực: phát triển đô thị, sử dụng đất và giao thông nhằm xác định các khó khăn, trở ngại trong xây dựng, vận hành các điểm trung chuyển hành khách tại thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp khắc phục. Các giải pháp này bao gồm: lựa chọn vị trí, loại hình, chức năng của các điểm trung chuyển phù hợp với điều kiện cụ thể của thành phố và những điều chỉnh cần thiết về thể chế chính sách trong quy hoạch và quản lý xây dựng tạo cơ sở pháp lý để xây dựng các điểm trung chuyển hành khách tại thành phố Hồ Chí Minh","PeriodicalId":504847,"journal":{"name":"Transport and Communications Science Journal","volume":"4 3","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-04-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140703324","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Với chi phí ngày càng giảm, khả năng mang lại hiệu quả năng lượng lớn, tuổi thọ cao, hệ thống tích trữ năng lượng siêu tụ ngày càng được quan tâm ứng dụng trong giao thông điện để thu hồi năng lượng tái sinh. Bài báo này trình bày một giải pháp điều khiển phân bổ tối ưu năng lượng của hệ thống tích trữ siêu tụ trên các tuyến đường sắt đô thị dựa theo nhu cầu phụ tải điện kéo trong toàn chu kỳ. Mục tiêu là thu hồi triệt để năng lượng dư thừa từ quá trình hãm tái sinh của các đoàn tàu, đồng thời phân bổ tối ưu nguồn năng lượng tích trữ hỗ trợ giảm đỉnh tải cho trạm biến áp chỉnh lưu. Giải pháp đề xuất dựa trên nền tảng thuật toán nơron dự báo nhu cầu phụ tải điện kéo trong một chu kỳ để xác định nhu cầu năng lượng tại từng thời điểm. Tiếp đó, thuật toán tối ưu quy hoạch động được áp dụng để tìm ra chế độ làm việc và thông số điều khiển tối ưu cho bộ chuyển đổi DC/DC thực hiện quá trình phóng/nạp năng lượng của siêu tụ một cách tối ưu hóa trong toàn thời gian một chu kỳ. Một mô hình dựa trên thông số vận hành của trạm Láng trong ngày 24/06/2022 được sử dụng để kiểm nghiệm cho giải pháp đề xuất. Kết quả mô phỏng đã minh chứng quá trình phân bổ tối ưu năng lượng tích trữ và giảm mức tiêu thụ năng lượng điện kéo trong ngày của trạm đi 6,88%
{"title":"Giải pháp điều khiển quản lý năng lượng cho hệ thống tích trữ năng lượng siêu tụ theo nhu cầu phụ tải trên các tuyến đường sắt đô thị","authors":"Khôi Trần Văn, Anh An Thị Hoài Thu","doi":"10.47869/tcsj.75.3.5","DOIUrl":"https://doi.org/10.47869/tcsj.75.3.5","url":null,"abstract":"Với chi phí ngày càng giảm, khả năng mang lại hiệu quả năng lượng lớn, tuổi thọ cao, hệ thống tích trữ năng lượng siêu tụ ngày càng được quan tâm ứng dụng trong giao thông điện để thu hồi năng lượng tái sinh. Bài báo này trình bày một giải pháp điều khiển phân bổ tối ưu năng lượng của hệ thống tích trữ siêu tụ trên các tuyến đường sắt đô thị dựa theo nhu cầu phụ tải điện kéo trong toàn chu kỳ. Mục tiêu là thu hồi triệt để năng lượng dư thừa từ quá trình hãm tái sinh của các đoàn tàu, đồng thời phân bổ tối ưu nguồn năng lượng tích trữ hỗ trợ giảm đỉnh tải cho trạm biến áp chỉnh lưu. Giải pháp đề xuất dựa trên nền tảng thuật toán nơron dự báo nhu cầu phụ tải điện kéo trong một chu kỳ để xác định nhu cầu năng lượng tại từng thời điểm. Tiếp đó, thuật toán tối ưu quy hoạch động được áp dụng để tìm ra chế độ làm việc và thông số điều khiển tối ưu cho bộ chuyển đổi DC/DC thực hiện quá trình phóng/nạp năng lượng của siêu tụ một cách tối ưu hóa trong toàn thời gian một chu kỳ. Một mô hình dựa trên thông số vận hành của trạm Láng trong ngày 24/06/2022 được sử dụng để kiểm nghiệm cho giải pháp đề xuất. Kết quả mô phỏng đã minh chứng quá trình phân bổ tối ưu năng lượng tích trữ và giảm mức tiêu thụ năng lượng điện kéo trong ngày của trạm đi 6,88%","PeriodicalId":504847,"journal":{"name":"Transport and Communications Science Journal","volume":"58 3","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-04-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140699188","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Tính chuyển tọa độ giữa các hệ tọa độ trong cùng một hệ quy chiếu, giữa các hệ tọa độ thuộc các hệ quy chiếu khác nhau là một nhiệm vụ quan trọng của ngành trắc địa. Đặc biệt đối với các nhiệm vụ trên biển, dựa trên từng nhiệm vụ cụ thể, dữ liệu sử dụng có thể được xác định trong hệ tọa độ phẳng theo phép chiếu Mercator hoặc hệ tọa độ phẳng theo phép chiếu UTM. Bài báo đề xuất giải pháp tính chuyển tọa độ từ phép chiếu Mercator sang phép chiếu UTM và ngược lại. Trong nội dung bài báo, cơ sở lý thuyết toán học về phương pháp tính chuyển tọa độ giữa hai phép chiếu được trình bày lại một cách chi tiết, chặt chẽ và dể thực hiện. Ngoài ra, để thuận tiện cho công tác tính chuyển cũng như kiểm tra tính đúng đắn của phương pháp, nhóm tác giả đã xây dựng phần mềm Geotranfers. Kết quả tính toán thực nghiệm trên phần mềm cho độ lệch rất nhỏ 1,3 mm, điều đó chứng tỏ phương pháp và phần mềm mà nhóm tác giả xây dựng có độ chính xác và độ tin cậy cao. Do đó, giải pháp mà nhóm tác giả đưa ra hoàn toàn đáp ứng được bài toán trong thực tiễn khi tính chuyển tọa độ từ phép chiếu Mercator sang phép chiếu UTM và ngược lại
{"title":"Xây dựng giải pháp tính chuyển tọa độ từ phép chiếu mercator sang UTM trong công tác trắc địa phục vụ xây dựng công trình biển tại Việt Nam","authors":"Lê Nguyễn Thành, Học Trần Quang, Hạnh Tống Thị","doi":"10.47869/tcsj.75.3.10","DOIUrl":"https://doi.org/10.47869/tcsj.75.3.10","url":null,"abstract":"Tính chuyển tọa độ giữa các hệ tọa độ trong cùng một hệ quy chiếu, giữa các hệ tọa độ thuộc các hệ quy chiếu khác nhau là một nhiệm vụ quan trọng của ngành trắc địa. Đặc biệt đối với các nhiệm vụ trên biển, dựa trên từng nhiệm vụ cụ thể, dữ liệu sử dụng có thể được xác định trong hệ tọa độ phẳng theo phép chiếu Mercator hoặc hệ tọa độ phẳng theo phép chiếu UTM. Bài báo đề xuất giải pháp tính chuyển tọa độ từ phép chiếu Mercator sang phép chiếu UTM và ngược lại. Trong nội dung bài báo, cơ sở lý thuyết toán học về phương pháp tính chuyển tọa độ giữa hai phép chiếu được trình bày lại một cách chi tiết, chặt chẽ và dể thực hiện. Ngoài ra, để thuận tiện cho công tác tính chuyển cũng như kiểm tra tính đúng đắn của phương pháp, nhóm tác giả đã xây dựng phần mềm Geotranfers. Kết quả tính toán thực nghiệm trên phần mềm cho độ lệch rất nhỏ 1,3 mm, điều đó chứng tỏ phương pháp và phần mềm mà nhóm tác giả xây dựng có độ chính xác và độ tin cậy cao. Do đó, giải pháp mà nhóm tác giả đưa ra hoàn toàn đáp ứng được bài toán trong thực tiễn khi tính chuyển tọa độ từ phép chiếu Mercator sang phép chiếu UTM và ngược lại","PeriodicalId":504847,"journal":{"name":"Transport and Communications Science Journal","volume":"1 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-04-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140702601","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Hệ dựa trên luật mờ có nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Tuy nhiên, để trích rút được hệ luật ngắn gọn, có độ chính xác cao và đảm bảo tính giải nghĩa cần có phương pháp luận và kỹ thuật khác nhau, trong đó có phương pháp biểu diễn ngữ nghĩa của các từ ngôn ngữ trong cơ sở luật. Đại số gia tử cho phép tạo ra một cơ sở hình thức thiết kế ngữ nghĩa tính toán dựa trên tập mờ của các từ ngôn ngữ trong cơ sở luật từ ngữ nghĩa vốn có của chúng. Đã có nhiều nghiên cứu về phương pháp biểu diễn ngữ nghĩa tính toán dựa trên tập mờ đảm bảo tính giải nghĩa của hệ dựa trên luật mờ được đề xuất và được ứng dụng giải bài toán phân lớp và hồi quy. Các nghiên cứu đó cũng chỉ ra rằng, hình dạng của tập mờ ảnh hưởng đến độ chính xác hệ dựa trên luật mờ. Một phương pháp thiết kế cấu trúc đa ngữ nghĩa với tập mờ dạng hàm S đảm bảo tính giải nghĩa của hệ phân lớp theo qua điểm của Tarski được trình bày trong bài báo này. Kết quả thực nghiệm với 15 tập dữ liệu chuẩn phát sinh trong thực tiễn cho thấy phương pháp được đề xuất cho độ chính xác phân lớp tốt hơn trong khi không làm tăng độ phức tạp của hệ luật so với các phương pháp đã được công bố
{"title":"Một phương pháp thiết kế hệ phân lớp dựa trên luật mờ sử dụng tập mờ dạng hàm s đảm bảo tính giải nghĩa được","authors":"Dương Nguyễn Đức","doi":"10.47869/tcsj.75.3.2","DOIUrl":"https://doi.org/10.47869/tcsj.75.3.2","url":null,"abstract":"Hệ dựa trên luật mờ có nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Tuy nhiên, để trích rút được hệ luật ngắn gọn, có độ chính xác cao và đảm bảo tính giải nghĩa cần có phương pháp luận và kỹ thuật khác nhau, trong đó có phương pháp biểu diễn ngữ nghĩa của các từ ngôn ngữ trong cơ sở luật. Đại số gia tử cho phép tạo ra một cơ sở hình thức thiết kế ngữ nghĩa tính toán dựa trên tập mờ của các từ ngôn ngữ trong cơ sở luật từ ngữ nghĩa vốn có của chúng. Đã có nhiều nghiên cứu về phương pháp biểu diễn ngữ nghĩa tính toán dựa trên tập mờ đảm bảo tính giải nghĩa của hệ dựa trên luật mờ được đề xuất và được ứng dụng giải bài toán phân lớp và hồi quy. Các nghiên cứu đó cũng chỉ ra rằng, hình dạng của tập mờ ảnh hưởng đến độ chính xác hệ dựa trên luật mờ. Một phương pháp thiết kế cấu trúc đa ngữ nghĩa với tập mờ dạng hàm S đảm bảo tính giải nghĩa của hệ phân lớp theo qua điểm của Tarski được trình bày trong bài báo này. Kết quả thực nghiệm với 15 tập dữ liệu chuẩn phát sinh trong thực tiễn cho thấy phương pháp được đề xuất cho độ chính xác phân lớp tốt hơn trong khi không làm tăng độ phức tạp của hệ luật so với các phương pháp đã được công bố","PeriodicalId":504847,"journal":{"name":"Transport and Communications Science Journal","volume":"72 S16","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-04-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140702500","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Trong quá trình đánh giá độ tin cậy của các đối tượng nói chung và phương tiện đường sắt nói riêng, cần xác định các đặc trưng của mẫu như giá trị trung bình, phương sai, độ lệch chuẩn, hệ số biến động v.v. Khi sử dụng mẫu được chọn ra từ một tổng thể, các đặc trưng này được sử dụng để ước lượng các đặc trưng tương ứng của tổng thể, ngoài ra chúng còn được coi là một giả thuyết và cần phải đánh giá xem một giả thuyết nào đó của tổng thể là đúng hay sai. Việc tìm ra kết luận để bác bỏ hay chấp nhận một giả thuyết được gọi là kiểm định giả thuyết. Bài toán kiểm định giả thuyết thống kê là một bài toán lớn và quan trọng của thống kê toán học, bao gồm kiểm định giả thuyết thống kê có tham số và phi tham số, được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, việc ứng dụng các phương pháp này trong đánh giá độ tin cậy của các đối tượng cơ khí nói chung và phương tiện đường sắt nói riêng cho từng trường hợp cụ thể, còn ít được đề cập. Vì vậy, trên trên cơ sở lý thuyết kiểm nghiệm giả thuyết thống kê phi tham số, đã tiến hành xây dựng các chương trình tính toán tương ứng và ứng dụng các chương trình đó cho một số bài toán cụ thể trong quá trình đánh giá độ tin cậy của phương tiện đường sắt
{"title":"Xây dựng chương trình kiểm định giả thuyết thống kê phi tham số trong đánh giá độ tin cậy của phương tiện đường sắt","authors":"Toàn Nguyễn Đức, Tuấn Đỗ Đức","doi":"10.47869/tcsj.75.3.6","DOIUrl":"https://doi.org/10.47869/tcsj.75.3.6","url":null,"abstract":"Trong quá trình đánh giá độ tin cậy của các đối tượng nói chung và phương tiện đường sắt nói riêng, cần xác định các đặc trưng của mẫu như giá trị trung bình, phương sai, độ lệch chuẩn, hệ số biến động v.v. Khi sử dụng mẫu được chọn ra từ một tổng thể, các đặc trưng này được sử dụng để ước lượng các đặc trưng tương ứng của tổng thể, ngoài ra chúng còn được coi là một giả thuyết và cần phải đánh giá xem một giả thuyết nào đó của tổng thể là đúng hay sai. Việc tìm ra kết luận để bác bỏ hay chấp nhận một giả thuyết được gọi là kiểm định giả thuyết. Bài toán kiểm định giả thuyết thống kê là một bài toán lớn và quan trọng của thống kê toán học, bao gồm kiểm định giả thuyết thống kê có tham số và phi tham số, được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, việc ứng dụng các phương pháp này trong đánh giá độ tin cậy của các đối tượng cơ khí nói chung và phương tiện đường sắt nói riêng cho từng trường hợp cụ thể, còn ít được đề cập. Vì vậy, trên trên cơ sở lý thuyết kiểm nghiệm giả thuyết thống kê phi tham số, đã tiến hành xây dựng các chương trình tính toán tương ứng và ứng dụng các chương trình đó cho một số bài toán cụ thể trong quá trình đánh giá độ tin cậy của phương tiện đường sắt","PeriodicalId":504847,"journal":{"name":"Transport and Communications Science Journal","volume":"56 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-04-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140701114","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Dưới ảnh hưởng ngày càng lớn của biến đổi khí hậu, hàng loạt các bờ biển, bãi biển, hải đảo bị xói lở nghiêm trọng. Đê chắn sóng rỗng dạng ngập được sử dụng để giảm sóng tới một cách chủ động từ xa mà vẫn đảm bảo mỹ quan, không che chắn đối với các hoạt động tắm biển, du lịch. Tuy nhiên, do kết cấu đê rỗng và đỉnh ngập dưới mực nước tĩnh nên hiệu quả giảm sóng là không cao. Nghiên cứu này đề xuất biện pháp tăng bề rộng đê và chỉ dẫn cách thực hành tính toán xác định bề rộng đê tường đứng rỗng dạng ngập đáp ứng hiệu quả chiết giảm sóng đơn tới. Mô hình số Flow-3D được sử dụng để mô phỏng và xác định hệ số truyền sóng với 48 kịch bản khác nhau về chiều cao đê, bề rộng đê và chiều cao sóng đơn tới. Kết quả cho thấy sự phù hợp về hệ số truyền sóng đối với các trường hợp chiều cao đê và bề rộng đê ngập tăng dần. Các điểm quan hệ bề rộng đê - hệ số truyền sóng được sử dụng để thiết lập các đường hồi quy bậc hai. Hệ số truyền sóng và hệ thống đồ thị các đường hồi quy bậc hai được sử dụng để chỉ dẫn thực hành tính toán bề rộng đê tường đứng rỗng dạng ngập đáp ứng hiệu quả chiết giảm sóng đơn
Dưới ướn hưởng ngày càng lớn của biến điổi khí hậu, hàng loạt các bờ bin, bãi biển, hải bảoị xói lở nghiêm trọn.您可以在您的网站上查看您的用户名和密码。您可以在您的网站上找到有关您的企业的信息,也可以在您的网站上找到有关您的企业的信息。您可以在您的网站上输入您所需要的信息,也可以在您的网站上输入您想要的信息。Flow-3D可以讓您在48小時內,從您的電腦中選擇最合適的圖像,或從您的電腦中選擇最合適的圖像。這個功能是為了讓您知道,在您的網站上,您是如何使用這個功能的。如果您想了解更多信息,请点击这里。它是一个功能强大的网站,它的用户可以通过它的网站来获取信息。
{"title":"Xác định chiều rộng đê tường đứng rỗng dạng ngập đáp ứng hiệu quả chiết giảm sóng đơn dùng mô hình số và phương trình hồi quy bậc hai","authors":"Khôi Phạm Văn","doi":"10.47869/tcsj.75.3.12","DOIUrl":"https://doi.org/10.47869/tcsj.75.3.12","url":null,"abstract":"Dưới ảnh hưởng ngày càng lớn của biến đổi khí hậu, hàng loạt các bờ biển, bãi biển, hải đảo bị xói lở nghiêm trọng. Đê chắn sóng rỗng dạng ngập được sử dụng để giảm sóng tới một cách chủ động từ xa mà vẫn đảm bảo mỹ quan, không che chắn đối với các hoạt động tắm biển, du lịch. Tuy nhiên, do kết cấu đê rỗng và đỉnh ngập dưới mực nước tĩnh nên hiệu quả giảm sóng là không cao. Nghiên cứu này đề xuất biện pháp tăng bề rộng đê và chỉ dẫn cách thực hành tính toán xác định bề rộng đê tường đứng rỗng dạng ngập đáp ứng hiệu quả chiết giảm sóng đơn tới. Mô hình số Flow-3D được sử dụng để mô phỏng và xác định hệ số truyền sóng với 48 kịch bản khác nhau về chiều cao đê, bề rộng đê và chiều cao sóng đơn tới. Kết quả cho thấy sự phù hợp về hệ số truyền sóng đối với các trường hợp chiều cao đê và bề rộng đê ngập tăng dần. Các điểm quan hệ bề rộng đê - hệ số truyền sóng được sử dụng để thiết lập các đường hồi quy bậc hai. Hệ số truyền sóng và hệ thống đồ thị các đường hồi quy bậc hai được sử dụng để chỉ dẫn thực hành tính toán bề rộng đê tường đứng rỗng dạng ngập đáp ứng hiệu quả chiết giảm sóng đơn","PeriodicalId":504847,"journal":{"name":"Transport and Communications Science Journal","volume":"57 10","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-04-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140701468","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Để hạn chế tối đa thiệt hại do tải trọng nổ lên các công trình bê tông cốt thép, việc nghiên cứu về tác động của tải trọng này lên kết cấu bê tông cốt thép là hết sức cần thiết, để từ đó có các giải pháp về mặt kết cấu, giải pháp về vật liệu phù hợp. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu các mô hình số mô phỏng tải trọng nổ lên kết cấu bê tông cốt thép sử dụng phần mềm phần tử hữu hạn Abaqus. Ba mô hình số mô phỏng tải trọng nổ được sử dụng trong phần mềm Abaqus được nghiên cứu gồm: Phương pháp không lưới (SPH), phương pháp sử dụng khối nổ tương đương và phương pháp kết hợp Lagrangian – Eulerianian. Kết quả nghiên cứu mô phỏng số và thực nghiệm được thực hiện trên tấm bê tông cốt thép có kích thước 1000x1000x60mm. Tải trọng nổ nghiên cứu là thuôc nổ TNT được đặt cách mặt thoáng của tấm bê tông cốt thép 5cm. Bê tông được mô phỏng tuân theo mô hình Johnson–Holmquist-II (JH-2). Mô hình đàn dẻo được sử dụng để mô phỏng cốt thép. Sự hư hại và phá hủy ở mặt trên, mặt dưới và ứng xử cơ học của các mẫu thí nghiệm dưới tác động của tải trọng nổ được phân tích và so sánh giữa thí nghiệm và mô phỏng để đánh giá hiệu quả của các mô hình sử dụng
{"title":"Nghiên cứu các mô hình số mô phỏng tải trọng nổ lên kết cấu bê tông cốt thép sử dụng phần mềm Abaqus","authors":"Danh Lê Bá","doi":"10.47869/tcsj.75.3.11","DOIUrl":"https://doi.org/10.47869/tcsj.75.3.11","url":null,"abstract":"Để hạn chế tối đa thiệt hại do tải trọng nổ lên các công trình bê tông cốt thép, việc nghiên cứu về tác động của tải trọng này lên kết cấu bê tông cốt thép là hết sức cần thiết, để từ đó có các giải pháp về mặt kết cấu, giải pháp về vật liệu phù hợp. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu các mô hình số mô phỏng tải trọng nổ lên kết cấu bê tông cốt thép sử dụng phần mềm phần tử hữu hạn Abaqus. Ba mô hình số mô phỏng tải trọng nổ được sử dụng trong phần mềm Abaqus được nghiên cứu gồm: Phương pháp không lưới (SPH), phương pháp sử dụng khối nổ tương đương và phương pháp kết hợp Lagrangian – Eulerianian. Kết quả nghiên cứu mô phỏng số và thực nghiệm được thực hiện trên tấm bê tông cốt thép có kích thước 1000x1000x60mm. Tải trọng nổ nghiên cứu là thuôc nổ TNT được đặt cách mặt thoáng của tấm bê tông cốt thép 5cm. Bê tông được mô phỏng tuân theo mô hình Johnson–Holmquist-II (JH-2). Mô hình đàn dẻo được sử dụng để mô phỏng cốt thép. Sự hư hại và phá hủy ở mặt trên, mặt dưới và ứng xử cơ học của các mẫu thí nghiệm dưới tác động của tải trọng nổ được phân tích và so sánh giữa thí nghiệm và mô phỏng để đánh giá hiệu quả của các mô hình sử dụng","PeriodicalId":504847,"journal":{"name":"Transport and Communications Science Journal","volume":"29 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-04-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140699456","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Để hạn chế dao động dây cáp văng trong cầu dây văng, các thiết bị giảm chấn cơ học được gắn thêm vào dây. Các thiết bị giản chấn nhớt thường được gắn giữa dây văng và bản mặt cầu (thiết bị cản gắn bên ngoài), trong khi đó thiết bị cản cao su thường được gắn giữa dây cáp văng và bên trong ống dẫn hướng của dây cáp văng (thiết bị cản gắn bên trong). Hiệu quả giảm dao động của hai dạng thiết bị này là hoàn toàn khác nhau. Bài báo trình bày các kết quả nghiên cứu dao động dây cáp văng với hai mô hình gắn thiết bị cản nhớt và cản cao su. Độ tin cậy của kết quả nghiên cứu được kiểm chứng với các kết quả của các tác giả khác đã công bố trước đây. Tiến hành khảo sát, so sánh hiệu quả giảm dao động của thiết bị cản gắn nhớt và cao su, từ đó đưa ra các khuyến cáo về việc áp dụng hai loại thiết bị cản này. Bài báo cũng tiến hành phân tích ảnh hưởng của các thông số của các thiết bị cản, độ cứng chống uốn của dây đến tỷ số cản của dây cáp văng, qua đó có thể giúp các kỹ sư thiết kế lựa chọn được các thông số tối ưu của các thiết bị cản
{"title":"So sánh hiệu quả giảm chấn của thiết bị cản gắn bên trong và gắn bên ngoài dây văng có xét đến độ cứng chống uốn của dây văng","authors":"Thảo Nguyễn Duy","doi":"10.47869/tcsj.75.3.8","DOIUrl":"https://doi.org/10.47869/tcsj.75.3.8","url":null,"abstract":"Để hạn chế dao động dây cáp văng trong cầu dây văng, các thiết bị giảm chấn cơ học được gắn thêm vào dây. Các thiết bị giản chấn nhớt thường được gắn giữa dây văng và bản mặt cầu (thiết bị cản gắn bên ngoài), trong khi đó thiết bị cản cao su thường được gắn giữa dây cáp văng và bên trong ống dẫn hướng của dây cáp văng (thiết bị cản gắn bên trong). Hiệu quả giảm dao động của hai dạng thiết bị này là hoàn toàn khác nhau. Bài báo trình bày các kết quả nghiên cứu dao động dây cáp văng với hai mô hình gắn thiết bị cản nhớt và cản cao su. Độ tin cậy của kết quả nghiên cứu được kiểm chứng với các kết quả của các tác giả khác đã công bố trước đây. Tiến hành khảo sát, so sánh hiệu quả giảm dao động của thiết bị cản gắn nhớt và cao su, từ đó đưa ra các khuyến cáo về việc áp dụng hai loại thiết bị cản này. Bài báo cũng tiến hành phân tích ảnh hưởng của các thông số của các thiết bị cản, độ cứng chống uốn của dây đến tỷ số cản của dây cáp văng, qua đó có thể giúp các kỹ sư thiết kế lựa chọn được các thông số tối ưu của các thiết bị cản","PeriodicalId":504847,"journal":{"name":"Transport and Communications Science Journal","volume":"43 41","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-04-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140701577","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Vật liệu phân lớp chức năng (functionally graded material, FGM) ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực kỹ thuật như xây dựng dân dụng, hàng không vũ trụ, công nghệ hạt nhân, v.v. Vì vậy, nghiên cứu ứng xử cơ học của kết cấu sandwich FGM được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm. Mục tiêu chính của bài báo này là sử dụng phần tử tứ giác (Q4) dựa trên lý thuyết biến dạng cắt bậc ba (third-order shear deformation plate theory, TSDT) để phân tích tĩnh tấm sandwich FGM. Phần tử được đề xuất với bảy bậc tự do (degrees of freedom, DOFs) trên mỗi nút dựa trên sự kết hợp hàm nội suy Lagrange và hàm nội suy Hermite để thiết lập phương trình cân bằng của tấm sandwich FGM. Sự kết hợp này giúp thoả mãn điều kiện ứng suất cắt bằng không tại mặt trên và dưới của tấm. Độ chính xác và hiệu quả của phương pháp đề xuất được kiểm chứng thông qua các ví dụ so sánh. Qua đó, tác giả nghiên cứu chi tiết ảnh hưởng của kích thước hình học và thuộc tính vật liệu đến phản ứng tĩnh của tấm sandwich FGM
功能分級材料(FGM)是指由功能分級材料(FGM)製成的產品,它是由功能分級材料(FGM)、功能分級材料(FGM)、功能分級材料(FGM)、功能分級材料(FGM)、功能分級材料(FGM)、功能分級材料(FGM)、功能分級材料(FGM)、功能分級材料(FGM)、功能分級材料(FGM)、功能分級材料(FGM)、功能分級材料(FGM)、功能分級材料(FGM)、功能分級材料(FGM)、功能分級材料(FGM)、功能分級材料(FGM)、功能分級材料(FGM)、功能分級材料(FGM)。vì vậy, nghiên cu cử hứng của kết cấu sandwich FGM được nhiều nhà khoa họn phương và ngoài nước quan tâm.它是一种由三阶剪切变形板理论(TSDT)构成的夹层 FGM。夾層彈性力學的自由度(DOFs)是指一個由拉格朗日和赫米特組成的夾層彈性力學。它既可以是 "三明治",也可以是 "夹心"。您可以在此输入您的用户名和密码。在这种情况下,您可以使用 "三明治切割女性生殖器 "的方法。
{"title":"Phân tích uốn tĩnh của tấm sandwich phân lớp chức năng bằng phương pháp phần tử hữu hạn","authors":"Tuấn Dương Mạnh","doi":"10.47869/tcsj.75.3.4","DOIUrl":"https://doi.org/10.47869/tcsj.75.3.4","url":null,"abstract":"Vật liệu phân lớp chức năng (functionally graded material, FGM) ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực kỹ thuật như xây dựng dân dụng, hàng không vũ trụ, công nghệ hạt nhân, v.v. Vì vậy, nghiên cứu ứng xử cơ học của kết cấu sandwich FGM được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm. Mục tiêu chính của bài báo này là sử dụng phần tử tứ giác (Q4) dựa trên lý thuyết biến dạng cắt bậc ba (third-order shear deformation plate theory, TSDT) để phân tích tĩnh tấm sandwich FGM. Phần tử được đề xuất với bảy bậc tự do (degrees of freedom, DOFs) trên mỗi nút dựa trên sự kết hợp hàm nội suy Lagrange và hàm nội suy Hermite để thiết lập phương trình cân bằng của tấm sandwich FGM. Sự kết hợp này giúp thoả mãn điều kiện ứng suất cắt bằng không tại mặt trên và dưới của tấm. Độ chính xác và hiệu quả của phương pháp đề xuất được kiểm chứng thông qua các ví dụ so sánh. Qua đó, tác giả nghiên cứu chi tiết ảnh hưởng của kích thước hình học và thuộc tính vật liệu đến phản ứng tĩnh của tấm sandwich FGM","PeriodicalId":504847,"journal":{"name":"Transport and Communications Science Journal","volume":"75 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-04-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140699977","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}