N. Thi, Thanh Thảo, Trường Đại, học Mở, Hà Nội, N. Thi, †. ThanhThao
Mục đích của nghiên cứu này nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến những khó khăn của sinh viên năm thứ 3 chuyên ngành tiếng Anh, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu quả dạy và học thành ngữ, tục ngữ tại khoa Tiếng Anh, trường Đại học Mở Hà Nội. Dữ liệu của nghiên cứu được thu thập từ 276 sinh viên năm thứ 3 chuyên ngành tiếng Anh thông qua bảng câu hỏi trực tuyến. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng kết hợp với thủ pháp thống kê và phân tích. Kết quả cho thấy sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của việc học và sử dụng các thành ngữ, tục ngữ trong quá trình học tập. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy những khó khăn của sinh viên khi học thành ngữ, tục ngữ chủ yếu là do thiếu kiến thức về văn hóa, thiếu vốn từ vựng và chưa có phương pháp học phù hợp. Một số giải pháp đã được nghiên cứu đề xuất như: đa dạng các hoạt động trên lớp, thiết kế nội dung bài giảng phong phú và đưa ra bài tập củng cố.
Mục đích của nghiên cứu này nhằm tìm ra nguyên nhân dhn đến những khó khăn của sinh viên năm thứ 3 chuyên ngàn tiếng Anh、在安省,您可以通过以下方式来了解我们的服务:在安省,您可以通过以下方式来了解我们的服务:在安省,您可以通过以下方式来了解我们的服务:在安省,您可以通过以下方式来了解我们的服务:在安省,您可以通过以下方式来了解我们的服务:在安省,您可以通过以下方式来了解我们的服务:在安省,您可以通过以下方式来了解我们的服务:在安省,您可以通过以下方式来了解我们的服务:在安省,您可以通过以下方式来了解我们的服务:在安省,您可以通过以下方式来了解我们的服务:在安省,您可以通过以下方式来了解我们的服务您可以在第276页的第3个页面中选择您需要的信息。您可以用您的语言来表达您的意思。您可以在您的网站上找到您所需要的信息。如果您不知道,您可以从您的网站上找到一些信息,如:您的名字、您的地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址。我的意思是:如果您想了解更多信息,请联系我们。
{"title":"GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY VÀ HỌC THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ TẠI KHOA TIẾNG ANH, TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI","authors":"N. Thi, Thanh Thảo, Trường Đại, học Mở, Hà Nội, N. Thi, †. ThanhThao","doi":"10.59266/houjs.2023.327","DOIUrl":"https://doi.org/10.59266/houjs.2023.327","url":null,"abstract":"Mục đích của nghiên cứu này nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến những khó khăn của sinh viên năm thứ 3 chuyên ngành tiếng Anh, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu quả dạy và học thành ngữ, tục ngữ tại khoa Tiếng Anh, trường Đại học Mở Hà Nội. Dữ liệu của nghiên cứu được thu thập từ 276 sinh viên năm thứ 3 chuyên ngành tiếng Anh thông qua bảng câu hỏi trực tuyến. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng kết hợp với thủ pháp thống kê và phân tích. Kết quả cho thấy sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của việc học và sử dụng các thành ngữ, tục ngữ trong quá trình học tập. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy những khó khăn của sinh viên khi học thành ngữ, tục ngữ chủ yếu là do thiếu kiến thức về văn hóa, thiếu vốn từ vựng và chưa có phương pháp học phù hợp. Một số giải pháp đã được nghiên cứu đề xuất như: đa dạng các hoạt động trên lớp, thiết kế nội dung bài giảng phong phú và đưa ra bài tập củng cố.","PeriodicalId":507785,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội","volume":"16 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-01-10","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140510522","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Sau những thành tựu đáng kể từ cuộc cách mạng công nghiệp thứ ba, một giai đoạn mới của sự phát triển đã bắt đầu, dựa trên nền tảng của cuộc cách mạng số. Các công nghệ tiên tiến và chất liệu mới trong nghệ thuật đã mở ra những hướng đi mới và quan trọng cho sự tiến bộ của mỹ thuật hiện đại. Với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, trong những thập kỉ qua công nghệ đã có những tác động tích cực cũng như tiêu cực trong lĩnh vực mỹ thuật. Tác động của khoa học và công nghệ là vô cùng sâu rộng. Không chỉ làm thay đổi đời sống con người, các cuộc cách mạng công nghiệp còn dẫn tới những tác động không hề nhỏ trong sáng tạo nghệ thuật, nó đã và đang cung cấp cho người làm nghệ thuật những công cụ và phương tiện mới vô cùng hiệu quả để biểu hiện ý tưởng và sự sáng tạo của mình. Bài viết này, tập trung vào nghiên cứu những thành tựu mà khoa học công nghệ đã và đang mang lại trong lĩnh vực mỹ thuật, hy vọng sẽ cung cấp những ý tưởng mới và chiều hướng mới cho tương lai trong sáng tạo nghệ thuật.
{"title":"VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ TRONG SÁNG TẠO MỸ THUẬT","authors":"Vương Quốc Chính, Trường Đại, học Mở, Hà Nội","doi":"10.59266/houjs.2023.321","DOIUrl":"https://doi.org/10.59266/houjs.2023.321","url":null,"abstract":"Sau những thành tựu đáng kể từ cuộc cách mạng công nghiệp thứ ba, một giai đoạn mới của sự phát triển đã bắt đầu, dựa trên nền tảng của cuộc cách mạng số. Các công nghệ tiên tiến và chất liệu mới trong nghệ thuật đã mở ra những hướng đi mới và quan trọng cho sự tiến bộ của mỹ thuật hiện đại. Với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, trong những thập kỉ qua công nghệ đã có những tác động tích cực cũng như tiêu cực trong lĩnh vực mỹ thuật. Tác động của khoa học và công nghệ là vô cùng sâu rộng. Không chỉ làm thay đổi đời sống con người, các cuộc cách mạng công nghiệp còn dẫn tới những tác động không hề nhỏ trong sáng tạo nghệ thuật, nó đã và đang cung cấp cho người làm nghệ thuật những công cụ và phương tiện mới vô cùng hiệu quả để biểu hiện ý tưởng và sự sáng tạo của mình. Bài viết này, tập trung vào nghiên cứu những thành tựu mà khoa học công nghệ đã và đang mang lại trong lĩnh vực mỹ thuật, hy vọng sẽ cung cấp những ý tưởng mới và chiều hướng mới cho tương lai trong sáng tạo nghệ thuật.","PeriodicalId":507785,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội","volume":"26 2","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-01-10","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140510912","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Bài viết là một nghiên cứu trường hợp về đặc điểm ngôn ngữ của tục ngữ tiếng Hàn có yếu tố chỉ con giáp. Cụ thể là, chúng tôi thống kê, tổng hợp và phân tích nhằm làm rõ đặc điểm phân bố của nhóm các tục ngữ tiếng Hàn có yếu tố chỉ con chó theo số lượng âm tiết cấu thành. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các tục ngữ có yếu tố chỉ con chó có tỉ lệ lớn nhất (chiếm 28,2%) trong số 3498 đơn vị tục ngữ tiếng Hàn có yếu tố chỉ con giáp. Độ dài phổ biến của tục ngữ có yếu tố chỉ con chó là từ 10 đến 19 âm tiết cấu thành (chiếm 70,8%). Đây là độ dài thích hợp với hình thái kết cấu của tục ngữ tiếng Hàn với chủ yếu các đơn vị là câu. Theo số lượng đơn vị tục ngữ từ thấp đến cao, phân bố của các tiểu nhóm âm tiết cũng cho thấy một dạng thái khá phức tạp. Trong tương lai, cần tiếp tục nghiên cứu về cấu trúc ngữ nghĩa để làm sáng tỏ hơn mối liên hệ và nguyên nhân dẫn đến dạng thức phân bố này của các đơn vị tục ngữ tiếng Hàn.
{"title":"PHÂN BỐ CỦA TỤC NGỮ TIẾNG HÀN CÓ YẾU TỐ CHỈ CON CHÓ (THEO SỐ LƯỢNG ÂM TIẾT CẤU THÀNH)","authors":"H. Yến, Doi","doi":"10.59266/houjs.2023.328","DOIUrl":"https://doi.org/10.59266/houjs.2023.328","url":null,"abstract":"Bài viết là một nghiên cứu trường hợp về đặc điểm ngôn ngữ của tục ngữ tiếng Hàn có yếu tố chỉ con giáp. Cụ thể là, chúng tôi thống kê, tổng hợp và phân tích nhằm làm rõ đặc điểm phân bố của nhóm các tục ngữ tiếng Hàn có yếu tố chỉ con chó theo số lượng âm tiết cấu thành. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các tục ngữ có yếu tố chỉ con chó có tỉ lệ lớn nhất (chiếm 28,2%) trong số 3498 đơn vị tục ngữ tiếng Hàn có yếu tố chỉ con giáp. Độ dài phổ biến của tục ngữ có yếu tố chỉ con chó là từ 10 đến 19 âm tiết cấu thành (chiếm 70,8%). Đây là độ dài thích hợp với hình thái kết cấu của tục ngữ tiếng Hàn với chủ yếu các đơn vị là câu. Theo số lượng đơn vị tục ngữ từ thấp đến cao, phân bố của các tiểu nhóm âm tiết cũng cho thấy một dạng thái khá phức tạp. Trong tương lai, cần tiếp tục nghiên cứu về cấu trúc ngữ nghĩa để làm sáng tỏ hơn mối liên hệ và nguyên nhân dẫn đến dạng thức phân bố này của các đơn vị tục ngữ tiếng Hàn.","PeriodicalId":507785,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội","volume":"34 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-01-10","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140510677","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Đào Xuân Phúc, N. Thi, †. PhiDoan, N. Thông, ‡. Nhất, K. Đ. –. Đ. tử, Trường Đại, học Mở, Hà Nội, Trung tâm Đào tạo Trực tuyến, Dao Xuan, §. Phuc, Nguyễn Thị Phi, ¶. Doan, Nguyen Thong Nhat
Bài báo này sẽ trình bày việc thực hiện hiệu chỉnh camera để khử hiện tượng méo ảnh do sự biến dạng ống kính quang học (lens) gây ra và đánh giá kết quả của việc thực hiện đó trong triển khai thực tế. Để thực hiện hiệu chỉnh camera, bài báo sẽ xây dựng mô hình toán học của camera và sử dụng mô hình đó để kiểm tra với thiết bị thực.
{"title":"THỰC HIỆN HIỆU CHỈNH CAMERA ĐỂ KHỬ HIỆN TƯỢNG MÉO ẢNH TRONG CÁC PHÉP ĐO KÍCH THƯỚC SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THỊ GIÁC MÁY","authors":"Đào Xuân Phúc, N. Thi, †. PhiDoan, N. Thông, ‡. Nhất, K. Đ. –. Đ. tử, Trường Đại, học Mở, Hà Nội, Trung tâm Đào tạo Trực tuyến, Dao Xuan, §. Phuc, Nguyễn Thị Phi, ¶. Doan, Nguyen Thong Nhat","doi":"10.59266/houjs.2023.273","DOIUrl":"https://doi.org/10.59266/houjs.2023.273","url":null,"abstract":"Bài báo này sẽ trình bày việc thực hiện hiệu chỉnh camera để khử hiện tượng méo ảnh do sự biến dạng ống kính quang học (lens) gây ra và đánh giá kết quả của việc thực hiện đó trong triển khai thực tế. Để thực hiện hiệu chỉnh camera, bài báo sẽ xây dựng mô hình toán học của camera và sử dụng mô hình đó để kiểm tra với thiết bị thực.","PeriodicalId":507785,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội","volume":"18 4 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-26","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139354517","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Công nghệ chuỗi khối (blockchain) hiện nay đang nhận được rất nhiều sự quan tâm và nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới. Công nghệ này cũng đã được ứng dụng vào rất nhiều lĩnh vực khác nhau, từ kinh tế cho đến nông nghiệp, đặc biệt là ứng dụng trong các chuỗi cung ứng, cho phép người tiêu dùng có thể truy xuất nguồn gốc của các sản phẩm. Thông thường, số lượng các giao dịch trong các hệ thống quản lý các chuỗi cung ứng là rất lớn. Vì vậy, đã có nhiều giải pháp được đề xuất để giảm thiểu thời gian lưu trữ và xác thực các giao dịch. Trong bài báo này, nhóm tác giải để xuất một giải pháp sử dụng cây Patricia để giảm thiểu thời gian lưu trữ và xác thực các giao dịch trong một hệ thống quản lý chuỗi cung ứng nông sản. Các kết quả thực nghiệm cho thấy, việc sử dụng cây Patricia giúp giảm thời gian cần thiết để xác thực các giao dịch.
區塊鏈(blockchain)是一種新的技術,它既可以用來創造新的價值,也可以用來創造新的商機。您可以在您的网站上输入您的个人信息,但您也可以选择您的网站、在我们的努力下,我们已经取得了一定的成绩,但我们也会继续努力。在你的生活中,你会发现你的生活是如此的丰富多彩。它的名字是 "汉字"。从现在开始,您可以从 Patricia 的网站上获取更多信息。如果您选择了这个汉字,您可以向您的 Patricia Giúp Giảm Thiời gian cần Thiết đ xác thác các giao dịch.
{"title":"ỨNG DỤNG CÂY PATRICIA ĐỂ GIẢM THIỂU THỜI GIAN XỬ LÝ GIAO DỊCH TRONG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG TRÁI CÂY","authors":"Nguyễn Đức Tuấn, N. Xuân, †. Dương","doi":"10.59266/houjs.2023.271","DOIUrl":"https://doi.org/10.59266/houjs.2023.271","url":null,"abstract":"Công nghệ chuỗi khối (blockchain) hiện nay đang nhận được rất nhiều sự quan tâm và nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới. Công nghệ này cũng đã được ứng dụng vào rất nhiều lĩnh vực khác nhau, từ kinh tế cho đến nông nghiệp, đặc biệt là ứng dụng trong các chuỗi cung ứng, cho phép người tiêu dùng có thể truy xuất nguồn gốc của các sản phẩm. Thông thường, số lượng các giao dịch trong các hệ thống quản lý các chuỗi cung ứng là rất lớn. Vì vậy, đã có nhiều giải pháp được đề xuất để giảm thiểu thời gian lưu trữ và xác thực các giao dịch. Trong bài báo này, nhóm tác giải để xuất một giải pháp sử dụng cây Patricia để giảm thiểu thời gian lưu trữ và xác thực các giao dịch trong một hệ thống quản lý chuỗi cung ứng nông sản. Các kết quả thực nghiệm cho thấy, việc sử dụng cây Patricia giúp giảm thời gian cần thiết để xác thực các giao dịch.","PeriodicalId":507785,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội","volume":"21 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-26","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139354398","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nguyễn Lê Mạnh Hùng, Phạm Tiến Huy, †. TrầnHuyLong, K. Đ. –. Đ. tử, Trường Đại, học Mở, Hà Nội, Học viện Công nghệ Bưu, viễn thông
Stm32 là dòng chip đang được phát triển và sử dụng rộng rãi trong những dự án điện tử, IoT. Nhóm nghiên cứu đã thiết kế, chế tạo kit phát triển đa năng sử dụng vi điều khiển trung tâm Stm32f103rct6, cấu hình cao, hiệu suất vượt trội với 64 chân, lõi ARM 32-bit Cortex M3, tần số lớn nhất là 72Mhz, sử dụng với 10 kênh ADC 12 bit,; dùng 2 timer phát xung PWM; các chuẩn giao tiếp: 2 bộ I2C, 3 bộ UART, 1 bộ SPI, 1 bộ CAN. Ngoài những chức năng cơ bản hỗ trợ sinh viên học tập, kit còn có những module giao tiếp nâng cao ứng dụng trong kết nối IoT như SIM 800L, LoRa AS32-TTL-100, giao tiếp RS485. Bộ kit hoàn toàn có thể sử dụng cho công việc thu thập, giám sát các thông số môi trường, hỗ trợ cho các dự án quy mô lớn. Bài báo này sẽ trình bày quy trình thiết kế, chế tạo kit đa năng và ứng dụng của sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo linh hoạt liên kết giữa các ngành kỹ thuật, phát triển theo hướng IoT.
{"title":"THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO KIT ĐA NĂNG STM32, ỨNG DỤNG VÀO GIẢNG DẠY VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG IOT","authors":"Nguyễn Lê Mạnh Hùng, Phạm Tiến Huy, †. TrầnHuyLong, K. Đ. –. Đ. tử, Trường Đại, học Mở, Hà Nội, Học viện Công nghệ Bưu, viễn thông","doi":"10.59266/houjs.2023.274","DOIUrl":"https://doi.org/10.59266/houjs.2023.274","url":null,"abstract":"Stm32 là dòng chip đang được phát triển và sử dụng rộng rãi trong những dự án điện tử, IoT. Nhóm nghiên cứu đã thiết kế, chế tạo kit phát triển đa năng sử dụng vi điều khiển trung tâm Stm32f103rct6, cấu hình cao, hiệu suất vượt trội với 64 chân, lõi ARM 32-bit Cortex M3, tần số lớn nhất là 72Mhz, sử dụng với 10 kênh ADC 12 bit,; dùng 2 timer phát xung PWM; các chuẩn giao tiếp: 2 bộ I2C, 3 bộ UART, 1 bộ SPI, 1 bộ CAN. Ngoài những chức năng cơ bản hỗ trợ sinh viên học tập, kit còn có những module giao tiếp nâng cao ứng dụng trong kết nối IoT như SIM 800L, LoRa AS32-TTL-100, giao tiếp RS485. Bộ kit hoàn toàn có thể sử dụng cho công việc thu thập, giám sát các thông số môi trường, hỗ trợ cho các dự án quy mô lớn. Bài báo này sẽ trình bày quy trình thiết kế, chế tạo kit đa năng và ứng dụng của sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo linh hoạt liên kết giữa các ngành kỹ thuật, phát triển theo hướng IoT.","PeriodicalId":507785,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội","volume":"2 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-26","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139354864","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Cross-Site Scripting là một dạng tấn công phổ biến trong các ứng dụng web. Các giải pháp hiện có như dựa trên bộ lọc, phân tích động và phân tích tĩnh không hiệu quả trong việc phát hiện các cuộc tấn công XSS không xác định. Một số nghiên cứu phát hiện các cuộc tấn công XSS sử dụng học máy đã công bố có khả năng phát hiện các cuộc tấn công XSS không xác định tuy nhiên tồn tại một số vấn đề như: bộ phân loại cơ sở đơn, tập dữ liệu nhỏ và hiệu suất mô hình chưa cao. Phương pháp học kết hợp được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm AdaBoost; Bagging với SVM, Extra-Trees; Stacking với Extra-Tree, Naïve Bayes và Randomforest cùng với 3 tệp dữ liệu riêng biệt, 3 nhóm đặc trưng cơ bản. Trong nghiên cứu này, mô hình đạt hiệu suất 99.32% với thuật toán Random Forest (một thuật toán thuộc nhóm Bagging).
跨站脚本"(Cross-Site Scripting)是一种通过网络对网页进行检测的技术。当您使用XSS或XSS技术时,您会发现您的网站被攻击了。您可能会被XSS的攻击所困扰:在您的電腦上,您會發現一些虛假的信息,例如:"您的電腦被盜用了","您的電腦被盜用了","您的電腦被盜用了","您的電腦被盜用了 "或 "您的電腦被盜用了"。通过对 AdaBoost、Bagging với SVM、Extra-Trees、Stacking với Extra-Trees、Stacking với Extra-Trees、Stacking với Extra-Trees、Stacking với Extra-Trees、Stacking với Extra-Trees、Stacking với Extra-Trees、Stacking với Extra-Trees;堆叠法(Stacking với Extra-Tree)、奈夫贝叶斯法(Naïve Bayes)和随机森林法(Randomforest)分别采用 3 种方法,3 种方法的结果都是随机的。从目前的情况来看,随机森林(Bagging)的准确率为 99.32%。
{"title":"PHÁT HIỆN TẤN CÔNG XSS SỬ DỤNG HỌC MÁY KẾT HỢP","authors":"Vũ Xuân Hạnh, T. Tiến, †. Dũng","doi":"10.59266/houjs.2023.272","DOIUrl":"https://doi.org/10.59266/houjs.2023.272","url":null,"abstract":"Cross-Site Scripting là một dạng tấn công phổ biến trong các ứng dụng web. Các giải pháp hiện có như dựa trên bộ lọc, phân tích động và phân tích tĩnh không hiệu quả trong việc phát hiện các cuộc tấn công XSS không xác định. Một số nghiên cứu phát hiện các cuộc tấn công XSS sử dụng học máy đã công bố có khả năng phát hiện các cuộc tấn công XSS không xác định tuy nhiên tồn tại một số vấn đề như: bộ phân loại cơ sở đơn, tập dữ liệu nhỏ và hiệu suất mô hình chưa cao. Phương pháp học kết hợp được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm AdaBoost; Bagging với SVM, Extra-Trees; Stacking với Extra-Tree, Naïve Bayes và Randomforest cùng với 3 tệp dữ liệu riêng biệt, 3 nhóm đặc trưng cơ bản. Trong nghiên cứu này, mô hình đạt hiệu suất 99.32% với thuật toán Random Forest (một thuật toán thuộc nhóm Bagging).","PeriodicalId":507785,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội","volume":"47 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-26","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139354541","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}