Pub Date : 2018-07-26DOI: 10.32913/rd-ict.vol2.no15.470
V. Quang, N. Truong, Vu Thi Thuy, H. X. Huan
Layout of temporary facilities on a construction site is essential to enhance productivity and safety. It is a complex issue due to the unique nature of construction. This problem is validated as an NP-hard and one of the challenging problems in the field of construction management. In this paper, we proposed a hybrid algorithm, named topt-aiNet, to solve the construction site layout problem by combining the aiNet algorithm with Tabu search. Experimental results showed that the proposed algorithm outperformed the stateof-the-art ones. DOI: 10.32913/rd-ict.vol2.no15.470
{"title":"A Hybrid Tabu Search-Based Artificial Immune Algorithm for Construction Site Layout Optimization","authors":"V. Quang, N. Truong, Vu Thi Thuy, H. X. Huan","doi":"10.32913/rd-ict.vol2.no15.470","DOIUrl":"https://doi.org/10.32913/rd-ict.vol2.no15.470","url":null,"abstract":"Layout of temporary facilities on a construction site is essential to enhance productivity and safety. It is a complex issue due to the unique nature of construction. This problem is validated as an NP-hard and one of the challenging problems in the field of construction management. In this paper, we proposed a hybrid algorithm, named topt-aiNet, to solve the construction site layout problem by combining the aiNet algorithm with Tabu search. Experimental results showed that the proposed algorithm outperformed the stateof-the-art ones. DOI: 10.32913/rd-ict.vol2.no15.470","PeriodicalId":432355,"journal":{"name":"Research and Development on Information and Communication Technology","volume":"51 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-07-26","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"116107585","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2018-07-26DOI: 10.32913/rd-ict.vol2.no15.676
D. T. T. Tu, Nguyen Tuan Ngoc, V. V. Yem
In this paper, a metamaterial antenna is designed by using coplanar waveguide (CPW) feeding to obtain wideband and compact size. The Multiple-Input Multiple-Output (MIMO) antenna is constructed by placing side-by-side two single metamaterial antennas which are based on the modified composite right/left handed (CRLH) model. The proposed antenna covers 22% of the experimental bandwidth for both cases of single and MIMO antennas. Implemented in FR4 substrate with the height of 1.6 mm, the antenna is compact in size with radiating patch dimension of 5.75x14 mm2 at 3.5 GHz resonant frequency that is suitable for Long Term Evolution (LTE)/Wimax applications in handheld devices. Furthermore, the combination of Defected Ground Structure (DGS) and enlarged ground of coplanar structure has solved the challenge of mutual coupling between elements in the MIMO metamaterial antenna using CPW feeding. With the distance of 0.46lambda_0 between feeding points, the MIMO antenna obtains the high isolation of under −20 dB for a huge bandwidth with a good agreement between simulations and measurements. DOI: 10.32913/rd-ict.vol2.no15.676
{"title":"Compact Wide-Band and Low Mutual Coupling MIMO Metamaterial Antenna using CPW Feeding for LTE/Wimax Applications","authors":"D. T. T. Tu, Nguyen Tuan Ngoc, V. V. Yem","doi":"10.32913/rd-ict.vol2.no15.676","DOIUrl":"https://doi.org/10.32913/rd-ict.vol2.no15.676","url":null,"abstract":"In this paper, a metamaterial antenna is designed by using coplanar waveguide (CPW) feeding to obtain wideband and compact size. The Multiple-Input Multiple-Output (MIMO) antenna is constructed by placing side-by-side two single metamaterial antennas which are based on the modified composite right/left handed (CRLH) model. The proposed antenna covers 22% of the experimental bandwidth for both cases of single and MIMO antennas. Implemented in FR4 substrate with the height of 1.6 mm, the antenna is compact in size with radiating patch dimension of 5.75x14 mm2 at 3.5 GHz resonant frequency that is suitable for Long Term Evolution (LTE)/Wimax applications in handheld devices. Furthermore, the combination of Defected Ground Structure (DGS) and enlarged ground of coplanar structure has solved the challenge of mutual coupling between elements in the MIMO metamaterial antenna using CPW feeding. With the distance of 0.46lambda_0 between feeding points, the MIMO antenna obtains the high isolation of under −20 dB for a huge bandwidth with a good agreement between simulations and measurements. DOI: 10.32913/rd-ict.vol2.no15.676","PeriodicalId":432355,"journal":{"name":"Research and Development on Information and Communication Technology","volume":"33 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-07-26","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"121644220","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Kho ngữ liệu song ngữ được gióng hàng mức câu là một dạng tài nguyên ngôn ngữ quan trọng được sử dụng trong nhiều ứng dụng của xử lý ngôn ngữ tự nhiên, như: nghiên cứu ngôn ngữ học so sánh, tìm kiếm thông tin xuyên ngữ, xây dựng từ điển song ngữ. Đặc biệt trong lĩnh vực dịch máy, chất lượng và độ lớn của kho ngữ liệu song ngữ có vai trò quyết định đến chất lượng dịch. Các hệ thống dịch máy hiện nay vẫn cần được cải tiến để xử lý nhiều hiện tượng ngôn ngữ. Các hệ thống dịch máy huấn luyện trên miền tổng quát thường có chất lượng kém khi ứng dụng vào văn bản trên miền hạn chế. Một giải pháp cho vấn đề này là kết hợp mô hình dịch trên miền tổng quát và miền hạn chế. Để làm được điều đó, việc xây dựng được kho ngữ liệu trên miền hạn chế là rất cần thiết. Bài báo này trình bày việc xây dựng một kho ngữ liệu song ngữ Việt–Anh trong lĩnh vực du lịch và cải thiện một công cụ gióng hàng ở mức câu đã có cho văn bản song ngữ Việt–Anh, đạt được độ chính xác trên 90% cho các tập dữ liệu của chúng tôi. Với sự trợ giúp của công cụ này, chúng tôi đã xây dựng được kho ngữ liệu song ngữ Việt–Anh miền du lịch có gióng hàng mức câu, cho phép huấn luyện mô hình dịch máy Việt–Anh tăng được khoảng 8; 79 điểm BLEU so với các mô hình được huấn luyện trên miền tổng quát. DOI: 10.32913/rd-ict.vol1.no39.550
{"title":"Xây dựng kho ngữ liệu du lịch song ngữ Việt–Anh gióng hàng mức câu cho dịch máy","authors":"Nguyễn Tiến Hà, Nguyễn Thị Lệ Huyền, Nguyễn Trần Minh Hải","doi":"10.32913/rd-ict.vol1.no39.550","DOIUrl":"https://doi.org/10.32913/rd-ict.vol1.no39.550","url":null,"abstract":"Kho ngữ liệu song ngữ được gióng hàng mức câu là một dạng tài nguyên ngôn ngữ quan trọng được sử dụng trong nhiều ứng dụng của xử lý ngôn ngữ tự nhiên, như: nghiên cứu ngôn ngữ học so sánh, tìm kiếm thông tin xuyên ngữ, xây dựng từ điển song ngữ. Đặc biệt trong lĩnh vực dịch máy, chất lượng và độ lớn của kho ngữ liệu song ngữ có vai trò quyết định đến chất lượng dịch. Các hệ thống dịch máy hiện nay vẫn cần được cải tiến để xử lý nhiều hiện tượng ngôn ngữ. Các hệ thống dịch máy huấn luyện trên miền tổng quát thường có chất lượng kém khi ứng dụng vào văn bản trên miền hạn chế. Một giải pháp cho vấn đề này là kết hợp mô hình dịch trên miền tổng quát và miền hạn chế. Để làm được điều đó, việc xây dựng được kho ngữ liệu trên miền hạn chế là rất cần thiết. Bài báo này trình bày việc xây dựng một kho ngữ liệu song ngữ Việt–Anh trong lĩnh vực du lịch và cải thiện một công cụ gióng hàng ở mức câu đã có cho văn bản song ngữ Việt–Anh, đạt được độ chính xác trên 90% cho các tập dữ liệu của chúng tôi. Với sự trợ giúp của công cụ này, chúng tôi đã xây dựng được kho ngữ liệu song ngữ Việt–Anh miền du lịch có gióng hàng mức câu, cho phép huấn luyện mô hình dịch máy Việt–Anh tăng được khoảng 8; 79 điểm BLEU so với các mô hình được huấn luyện trên miền tổng quát. DOI: 10.32913/rd-ict.vol1.no39.550","PeriodicalId":432355,"journal":{"name":"Research and Development on Information and Communication Technology","volume":"39 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-07-26","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"121536931","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}