Bài báo nghiên cứu áp dụng giá trị hiện tại ròng (NPV) trong công tác tối ưu thiết kế nứt vỉa thủy lực cho giếng nứt vỉa thủy lực đối tượng Oligocene trên, mỏ Bạch Hổ; phân tích độ nhạy của hệ số hư hại dẫn suất khe nứt (0%, 50%), áp suất đáy giếng tỷ suất chiết khấu (10%, 25%, 50% và 75%) tới NPV.Mô hình thiết kế tối ưu gồm sự kết hợp tính chất vỉa, chỉ số khai thác, tính chất đất đá, sự lan truyền khe nứt, tính chất lưu biến của dung dịch, vận chuyển hạt chèn và các thông số xử lý nứt vỉa thủy lực.
{"title":"Ứng dụng giá trị hiện tại ròng (NPV) trong thiết kế nứt vỉa thủy lực cho giếng đơn, đối tượng Oligocene trên, mỏ Bạch Hổ","authors":"Nguyễn Hữu Xuân Trường","doi":"10.47800/pvj.2021.08-01","DOIUrl":"https://doi.org/10.47800/pvj.2021.08-01","url":null,"abstract":"Bài báo nghiên cứu áp dụng giá trị hiện tại ròng (NPV) trong công tác tối ưu thiết kế nứt vỉa thủy lực cho giếng nứt vỉa thủy lực đối tượng Oligocene trên, mỏ Bạch Hổ; phân tích độ nhạy của hệ số hư hại dẫn suất khe nứt (0%, 50%), áp suất đáy giếng tỷ suất chiết khấu (10%, 25%, 50% và 75%) tới NPV.Mô hình thiết kế tối ưu gồm sự kết hợp tính chất vỉa, chỉ số khai thác, tính chất đất đá, sự lan truyền khe nứt, tính chất lưu biến của dung dịch, vận chuyển hạt chèn và các thông số xử lý nứt vỉa thủy lực.","PeriodicalId":294988,"journal":{"name":"Petrovietnam Journal","volume":"40 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2021-08-31","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"126385974","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Bất kỳ cuộc khủng hoảng nào cũng tạo ra rủi ro và/hoặc là cơ hội thuận lợi để các doanh nghiệp gia tăng tài sản, lợi nhuận. Trong hơn 15 năm qua, thị trường trải qua 4 cuộc khủng hoảng giá dầu (cả tăng và giảm giá) khiến các công ty dầu khí trên thế giới gặp khó khăn. Tuy nhiên, công ty dầu khí quốc gia Malaysia - Petroliam Nasional Berhad (Petronas) đã có chiến lược hợp lý để vượt qua các cuộc khủng hoảng giá dầu. Những thay đổi về cơ chế điều hành, đầu tư… của Petronas trong gần 2 thập kỷ qua có thể xem là bài học kinh nghiệm cho các công ty dầu khí quốc gia tham khảo.
任何危机都给企业带来风险和/或增加资产和利润的机会。在过去的15年里,市场经历了4次石油价格危机,给世界各地的石油公司带来了困难。然而,马来西亚国家石油公司(Petroliam Nasional Berhad)有一个合理的战略来应对石油价格危机。在过去的20年里,国家石油公司的经营和投资模式发生了变化,这可以作为国家石油公司的经验教训。
{"title":"Khủng hoảng giá dầu và bài học kinh nghiệm từ Petronas","authors":"Quyết Đoàn Tiến, C. M. Văn","doi":"10.47800/pvj.2021.07-05","DOIUrl":"https://doi.org/10.47800/pvj.2021.07-05","url":null,"abstract":"Bất kỳ cuộc khủng hoảng nào cũng tạo ra rủi ro và/hoặc là cơ hội thuận lợi để các doanh nghiệp gia tăng tài sản, lợi nhuận. Trong hơn 15 năm qua, thị trường trải qua 4 cuộc khủng hoảng giá dầu (cả tăng và giảm giá) khiến các công ty dầu khí trên thế giới gặp khó khăn. Tuy nhiên, công ty dầu khí quốc gia Malaysia - Petroliam Nasional Berhad (Petronas) đã có chiến lược hợp lý để vượt qua các cuộc khủng hoảng giá dầu. Những thay đổi về cơ chế điều hành, đầu tư… của Petronas trong gần 2 thập kỷ qua có thể xem là bài học kinh nghiệm cho các công ty dầu khí quốc gia tham khảo.","PeriodicalId":294988,"journal":{"name":"Petrovietnam Journal","volume":"12 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2021-08-12","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"125193304","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Giang Phạm Trường, Hùng Lê Thế, Quý Trần Xuân, Sáng Nguyễn Văn, Hương Mai Thị Thu, L. Hoàng, Ngắn Việt
Bài báo giới thiệu khả năng áp dụng bơm ép hệ hóa phẩm SP (chất hoạt động bề mặt - polymer) cho đối tượng Miocene dưới, vòm Nam mỏ Bạch Hổ và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bơm ép hệ hóa phẩm SP. Trên cơ sở nghiên cứu hệ hóa phẩm trong phòng thí nghiệm và trên mô hình vật lý vỉa, nhóm tác giả trình bày kết quả xây dựng kịch bản khai thác và bơm ép nhằm tối ưu hóa phương án triển khai cũng như đánh giá hiệu quả gia tăng hệ số thu hồi dầu trên mô hình mô phỏng khai thác. Kết quả đánh giá đã cho thấy giải pháp bơm ép hệ hóa phẩm SP có thể giúp gia tăng hệ số thu hồi dầu từ 10 - 40% trên các cụm giếng quan sát.
{"title":"Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả nâng cao thu hồi dầu bằng giải pháp bơm ép hệ hóa phẩm SP cho đối tượng Miocene dưới, vòm Nam mỏ Bạch Hổ","authors":"Giang Phạm Trường, Hùng Lê Thế, Quý Trần Xuân, Sáng Nguyễn Văn, Hương Mai Thị Thu, L. Hoàng, Ngắn Việt","doi":"10.47800/pvj.2021.07-03","DOIUrl":"https://doi.org/10.47800/pvj.2021.07-03","url":null,"abstract":"Bài báo giới thiệu khả năng áp dụng bơm ép hệ hóa phẩm SP (chất hoạt động bề mặt - polymer) cho đối tượng Miocene dưới, vòm Nam mỏ Bạch Hổ và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bơm ép hệ hóa phẩm SP. Trên cơ sở nghiên cứu hệ hóa phẩm trong phòng thí nghiệm và trên mô hình vật lý vỉa, nhóm tác giả trình bày kết quả xây dựng kịch bản khai thác và bơm ép nhằm tối ưu hóa phương án triển khai cũng như đánh giá hiệu quả gia tăng hệ số thu hồi dầu trên mô hình mô phỏng khai thác. Kết quả đánh giá đã cho thấy giải pháp bơm ép hệ hóa phẩm SP có thể giúp gia tăng hệ số thu hồi dầu từ 10 - 40% trên các cụm giếng quan sát.","PeriodicalId":294988,"journal":{"name":"Petrovietnam Journal","volume":"2 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2021-08-12","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"115856997","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nghiên cứu trình bày các phân tích chi tiết về tướng trầm tích của hệ tầng Cô Tô phân bố trên các đảo Cô Tô To, Cô Tô Con và đảo Thanh Lân thuộc quần đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh. Tướng trầm tích từ F1 đến F7 đã được nhận diện và phân loại dựa trên thành phần, cấu trúc trầm tích, tính phân lớp và xu hướng độ hạt là bằng chứng giúp xác định môi trường lắng đọng trầm tích. Kết quả phân tích cho thấy sự phát triển lặp lại của các tướng trầm tích này trong hệ thống trầm tích turbidite trên quần đảo Cô Tô có thể được nhóm lại thành các nhóm tướng môi trường (FA): nhóm tướng sườn thềm với các kênh và trầm tích dạng trượt lở (slump) (FA1); quạt ngầm đáy biển với sự xuất hiện phổ biến của các kênh rạch đào khoét thuộc phần quạt trong (FA2); thùy quạt giữa (FA3) và thùy quạt ngoài (FA4). Các nhóm tướng này đại diện cho hệ thống trầm tích biển sâu với sự phát triển mạnh mẽ của quạt ngầm turbidite theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, phát triển từ đảo Thanh Lân, đảo Cô Tô Con đến đảo Cô Tô To.
{"title":"Đặc điểm tướng trầm tích turbidite trên quần đảo Cô Tô, Đông Bắc Việt Nam","authors":"Kiểu Nguyễn Văn, Dũng Bùi Việt, Hoàng Bùi Huy, Tuấn Nguyễn Quang","doi":"10.47800/pvj.2021.07-01","DOIUrl":"https://doi.org/10.47800/pvj.2021.07-01","url":null,"abstract":"Nghiên cứu trình bày các phân tích chi tiết về tướng trầm tích của hệ tầng Cô Tô phân bố trên các đảo Cô Tô To, Cô Tô Con và đảo Thanh Lân thuộc quần đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh. Tướng trầm tích từ F1 đến F7 đã được nhận diện và phân loại dựa trên thành phần, cấu trúc trầm tích, tính phân lớp và xu hướng độ hạt là bằng chứng giúp xác định môi trường lắng đọng trầm tích. Kết quả phân tích cho thấy sự phát triển lặp lại của các tướng trầm tích này trong hệ thống trầm tích turbidite trên quần đảo Cô Tô có thể được nhóm lại thành các nhóm tướng môi trường (FA): nhóm tướng sườn thềm với các kênh và trầm tích dạng trượt lở (slump) (FA1); quạt ngầm đáy biển với sự xuất hiện phổ biến của các kênh rạch đào khoét thuộc phần quạt trong (FA2); thùy quạt giữa (FA3) và thùy quạt ngoài (FA4). Các nhóm tướng này đại diện cho hệ thống trầm tích biển sâu với sự phát triển mạnh mẽ của quạt ngầm turbidite theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, phát triển từ đảo Thanh Lân, đảo Cô Tô Con đến đảo Cô Tô To.","PeriodicalId":294988,"journal":{"name":"Petrovietnam Journal","volume":"114 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2021-08-12","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"115167002","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Phượng Đào Minh, N. Thị, Ngọc Nguyễn Thị, Nam Phạm Bá
Nền kinh tế toàn cầu suy thoái mạnh do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 và dự báo sẽ cần khoảng 2 năm để phục hồi. Thị trường chuỗi sản phẩm olefins và aromatics biến động lớn khi nhu cầu giảm mạnh. Bài báo giới thiệu kết quả phân tích thị trường cung - cầu và giá của chuỗi giá trị olefins (ethylene, propylene, polymer) và aromatics (benzene, xylene, toluene) trong ngắn hạn và dài hạn. Trên cơ sở đó, đề xuất, kiến nghị với Chính phủ và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) các giải pháp thúc đẩy sự phục hồi của thị trường nội địa và thích ứng với xu hướng trong dài hạn
{"title":"Xu hướng thị trường chuỗi sản phẩm olefins và aromatics trên thế giới dưới tác động của đại dịch Covid-19 và liên hệ với Việt Nam","authors":"Phượng Đào Minh, N. Thị, Ngọc Nguyễn Thị, Nam Phạm Bá","doi":"10.47800/pvj.2021.07-04","DOIUrl":"https://doi.org/10.47800/pvj.2021.07-04","url":null,"abstract":"Nền kinh tế toàn cầu suy thoái mạnh do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 và dự báo sẽ cần khoảng 2 năm để phục hồi. Thị trường chuỗi sản phẩm olefins và aromatics biến động lớn khi nhu cầu giảm mạnh. Bài báo giới thiệu kết quả phân tích thị trường cung - cầu và giá của chuỗi giá trị olefins (ethylene, propylene, polymer) và aromatics (benzene, xylene, toluene) trong ngắn hạn và dài hạn. Trên cơ sở đó, đề xuất, kiến nghị với Chính phủ và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) các giải pháp thúc đẩy sự phục hồi của thị trường nội địa và thích ứng với xu hướng trong dài hạn","PeriodicalId":294988,"journal":{"name":"Petrovietnam Journal","volume":"23 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2021-08-12","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"128158914","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Hoa Nguyen Van, B. Việt, Dũng Nguyễn Trung, Tâm Lê Trung, H. Văn, Trần Thị Thanh Thư
Độ bão hòa nước (Sw) là thông số vỉa quan trọng cần xác định để xây dựng mô hình địa chất, mô hình khai thác và tính toán trữ lượng. Một số mô hình xác định thông số Swcho kết quả không phù hợp hoặc khác biệt rất lớn so với thông số Swixác định từ mẫu lõi. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định mô hình tính toán độ bão hòa nước tối ưu nhất cho các vỉa chứa tầng Miocene phía Đông Bắc bể trầm tích Cửu Long, Việt Nam. Các tài liệu giếng khoan được sử dụng cho các mô hình gồm tài liệu địa vật lý giếng khoan (wireline logging) được kết hợp với tài liệu địa chất, mẫu lõi để hiệu chỉnh kết quả tính hàm lượng sét, độ rỗng và cuối cùng là độ bão hòa nước áp dụng cho cùng các thông số đầu vào liên quan như mật độ xương đá, mật độ dung dịch khoan, điện trở vỉa sét, điện trở dung dịch… cho các mô hình. Tầng chứa Miocene gồm các tập cát kết xen kẹp với các vỉa sét (shale). Bản chất của các tập sét này là kết quả lắng đọng của khoáng vật sét (clay) và sét bột (silt) trong môi trường năng lượng thấp. Khoáng vật sét là thành phần chủ yếu với kích thước hạt rất nhỏ nên sức căng bề mặt lớn, có khả năng bắt giữ các phân tử nước trên bề mặt (water-bound) chứa các cation. Như vậy, độ dẫn điện hay điện trở suất sẽ được đóng góp chủ yếu bởi 2 thành phần là điện trở suất của nước vỉa (Rw) và điện trở suất của nước trên bề mặt sét (Rwb). Kết quả tính toán độ bão hòa nước tại tầng Miocene cho thấy độ bão hòa nước tính bằng mô hình Dual-water có giá trị tiệm cận nhất với giá trị độ bão hòa nước ban đầu trong vỉa (Swi) so với kết quả của các mô hình Simandoux, Indonesia và mô hình Archie. Từ cách tiếp cận trên, kết quả của nghiên cứu này có thể áp dụng cho minh giải tầng chứa Miocene ở phía Đông Bắc bể Cửu Long, Việt Nam.
{"title":"Tối ưu mô hình tính độ bão hòa nước cho tầng chứa Miocene, khu vực Đông Bắc bể Cửu Long, Việt Nam","authors":"Hoa Nguyen Van, B. Việt, Dũng Nguyễn Trung, Tâm Lê Trung, H. Văn, Trần Thị Thanh Thư","doi":"10.47800/pvj.2021.07-02","DOIUrl":"https://doi.org/10.47800/pvj.2021.07-02","url":null,"abstract":"Độ bão hòa nước (Sw) là thông số vỉa quan trọng cần xác định để xây dựng mô hình địa chất, mô hình khai thác và tính toán trữ lượng. Một số mô hình xác định thông số Swcho kết quả không phù hợp hoặc khác biệt rất lớn so với thông số Swixác định từ mẫu lõi. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định mô hình tính toán độ bão hòa nước tối ưu nhất cho các vỉa chứa tầng Miocene phía Đông Bắc bể trầm tích Cửu Long, Việt Nam. Các tài liệu giếng khoan được sử dụng cho các mô hình gồm tài liệu địa vật lý giếng khoan (wireline logging) được kết hợp với tài liệu địa chất, mẫu lõi để hiệu chỉnh kết quả tính hàm lượng sét, độ rỗng và cuối cùng là độ bão hòa nước áp dụng cho cùng các thông số đầu vào liên quan như mật độ xương đá, mật độ dung dịch khoan, điện trở vỉa sét, điện trở dung dịch… cho các mô hình. Tầng chứa Miocene gồm các tập cát kết xen kẹp với các vỉa sét (shale). Bản chất của các tập sét này là kết quả lắng đọng của khoáng vật sét (clay) và sét bột (silt) trong môi trường năng lượng thấp. Khoáng vật sét là thành phần chủ yếu với kích thước hạt rất nhỏ nên sức căng bề mặt lớn, có khả năng bắt giữ các phân tử nước trên bề mặt (water-bound) chứa các cation. Như vậy, độ dẫn điện hay điện trở suất sẽ được đóng góp chủ yếu bởi 2 thành phần là điện trở suất của nước vỉa (Rw) và điện trở suất của nước trên bề mặt sét (Rwb). Kết quả tính toán độ bão hòa nước tại tầng Miocene cho thấy độ bão hòa nước tính bằng mô hình Dual-water có giá trị tiệm cận nhất với giá trị độ bão hòa nước ban đầu trong vỉa (Swi) so với kết quả của các mô hình Simandoux, Indonesia và mô hình Archie. Từ cách tiếp cận trên, kết quả của nghiên cứu này có thể áp dụng cho minh giải tầng chứa Miocene ở phía Đông Bắc bể Cửu Long, Việt Nam.","PeriodicalId":294988,"journal":{"name":"Petrovietnam Journal","volume":"22 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2021-08-12","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"114947665","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
This study is an extension of a novel technique to determine interwell connectivity in a reservoir based on fluctuations of bottom hole pressure of both injectors and producers in a waterflood system. The technique uses a constrained multivariate linear regression analysis to obtain information about permeability trends, channels, and barriers. Some of the advantages of this new technique are simplified one-step calculation of interwell connectivity coefficients, small number of data points and flexible testing plan. However, the previous study did not provide either in-depth understanding or any relationship between the interwell connectivity coefficients and other reservoir parameters. This paper presents a mathematical model for bottom hole pressure responses of injectors and producers in a waterflood system. The model is based on available solutions for fully penetrating vertical wells in a closed rectangular reservoir. It is then used to calculate interwell relative permeability, average reservoir pressure change and total reservoir pore volume using data from the interwell connectivity test described in the previous study. Reservoir compartmentalisation can be inferred from the results. Cases where producers as signal wells, injectors as response wells and shut-in wells as response wells are also presented. Summary of results for these cases are provided. Reservoir behaviours and effects of skin factors are also discussed in this study. Some of the conclusions drawn from this study are: (1) The mathematical model works well with interwell connectivity coefficients to quantify reservoir parameters; (2) The procedure provides in-depth understanding of the multi-well system with water injection in the presence of heterogeneity; (3) Injectors and producers have the same effect in terms of calculating interwell connectivity and thus, their roles can be interchanged. This study provides flexibility and understanding to the method of inferring interwell connectivity from bottom-hole pressure fluctuations. Interwell connectivity tests allow us to quantify accurately various reservoir properties in order to optimise reservoir performance. Different synthetic reservoir models were analysed including homogeneous, anisotropic reservoirs, reservoirs with high permeability channel, partially sealing fault and sealing fault. The results are presented in details in the paper. A step-by-step procedure, charts, tables, and derivations are included in the paper.
{"title":"Interpretation of interwell connectivity tests in a waterflood system","authors":"A. V. Dinh, D. Tiab","doi":"10.2118/116144-MS","DOIUrl":"https://doi.org/10.2118/116144-MS","url":null,"abstract":"This study is an extension of a novel technique to determine interwell connectivity in a reservoir based on fluctuations of bottom hole pressure of both injectors and producers in a waterflood system. The technique uses a constrained multivariate linear regression analysis to obtain information about permeability trends, channels, and barriers. Some of the advantages of this new technique are simplified one-step calculation of interwell connectivity coefficients, small number of data points and flexible testing plan. However, the previous study did not provide either in-depth understanding or any relationship between the interwell connectivity coefficients and other reservoir parameters. This paper presents a mathematical model for bottom hole pressure responses of injectors and producers in a waterflood system. The model is based on available solutions for fully penetrating vertical wells in a closed rectangular reservoir. It is then used to calculate interwell relative permeability, average reservoir pressure change and total reservoir pore volume using data from the interwell connectivity test described in the previous study. Reservoir compartmentalisation can be inferred from the results. Cases where producers as signal wells, injectors as response wells and shut-in wells as response wells are also presented. Summary of results for these cases are provided. Reservoir behaviours and effects of skin factors are also discussed in this study. Some of the conclusions drawn from this study are: (1) The mathematical model works well with interwell connectivity coefficients to quantify reservoir parameters; (2) The procedure provides in-depth understanding of the multi-well system with water injection in the presence of heterogeneity; (3) Injectors and producers have the same effect in terms of calculating interwell connectivity and thus, their roles can be interchanged. This study provides flexibility and understanding to the method of inferring interwell connectivity from bottom-hole pressure fluctuations. Interwell connectivity tests allow us to quantify accurately various reservoir properties in order to optimise reservoir performance. Different synthetic reservoir models were analysed including homogeneous, anisotropic reservoirs, reservoirs with high permeability channel, partially sealing fault and sealing fault. The results are presented in details in the paper. A step-by-step procedure, charts, tables, and derivations are included in the paper.","PeriodicalId":294988,"journal":{"name":"Petrovietnam Journal","volume":"49 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2021-06-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"125374990","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
This paper introduces how different bonding mechanisms for oil and gas decommissioning and mine restoration can ensure operators’ accomplishment of restoration/decommissioning liability and affect their budget. Four mechanisms presented and compared herein include surety bonds, cash collateral bonds, decommissioning and abandonment provisions, and lease-specific abandonment accounts. The author also provides some cautions and recommends amendments for each mechanism to be efficiently applied to oil and gas decommissioning in Vietnam so as to assure operators’ decommissioning duties without discouraging their potential investments.
{"title":"Comparative analysis of financial assurance instruments for offshore oil decommissioning and mine restoration","authors":"L. Huyen","doi":"10.47800/pvj.2021.06-04","DOIUrl":"https://doi.org/10.47800/pvj.2021.06-04","url":null,"abstract":"This paper introduces how different bonding mechanisms for oil and gas decommissioning and mine restoration can ensure operators’ accomplishment of restoration/decommissioning liability and affect their budget. Four mechanisms presented and compared herein include surety bonds, cash collateral bonds, decommissioning and abandonment provisions, and lease-specific abandonment accounts. The author also provides some cautions and recommends amendments for each mechanism to be efficiently applied to oil and gas decommissioning in Vietnam so as to assure operators’ decommissioning duties without discouraging their potential investments.","PeriodicalId":294988,"journal":{"name":"Petrovietnam Journal","volume":"5 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2021-06-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"128420099","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Trần Đăng Tú, Đinh Đức Huy, Phạm Trường Giang, Lê Quang Duyến, Trần Xuân Quý, Lưu Đình Tùng
Các công cụ đang được sử dụng để dự báo sản lượng khai thác truyền thống cho đối tượng móng nứt nẻ (như mô hình mô phỏng thủy động lực và phương pháp hệ đường cong suy giảm...) có độ tin cậy và hiệu quả dự báo chưa cao, mang tính ngắn hạn, ảnh hưởng đến kế hoạch phát triển, điều hành mỏ cũng như tối ưu hiệu quả thu hồi dầu.Bài báo giới thiệu khả năng ứng dụng thuật toán học máy để dự báo khai thác cho đối tượng móng mỏ Bạch Hổ. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình mạng neural nhân tạo (artificial neural network - ANN) sử dụng thuật toán lan truyền ngược và mô hình tăng trưởng logistic (logistics growth model - LGM) sử dụng thuật toán tối ưu đã nâng cao khả năng dự báo khai thác với mức độ chính xác cao.
{"title":"Nghiên cứu ứng dụng thuật toán học máy để dự báo khai thác cho đối tượng móng nứt nẻ, mỏ Bạch Hổ","authors":"Trần Đăng Tú, Đinh Đức Huy, Phạm Trường Giang, Lê Quang Duyến, Trần Xuân Quý, Lưu Đình Tùng","doi":"10.47800/pvj.2020.12-05","DOIUrl":"https://doi.org/10.47800/pvj.2020.12-05","url":null,"abstract":"Các công cụ đang được sử dụng để dự báo sản lượng khai thác truyền thống cho đối tượng móng nứt nẻ (như mô hình mô phỏng thủy động lực và phương pháp hệ đường cong suy giảm...) có độ tin cậy và hiệu quả dự báo chưa cao, mang tính ngắn hạn, ảnh hưởng đến kế hoạch phát triển, điều hành mỏ cũng như tối ưu hiệu quả thu hồi dầu.Bài báo giới thiệu khả năng ứng dụng thuật toán học máy để dự báo khai thác cho đối tượng móng mỏ Bạch Hổ. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình mạng neural nhân tạo (artificial neural network - ANN) sử dụng thuật toán lan truyền ngược và mô hình tăng trưởng logistic (logistics growth model - LGM) sử dụng thuật toán tối ưu đã nâng cao khả năng dự báo khai thác với mức độ chính xác cao.","PeriodicalId":294988,"journal":{"name":"Petrovietnam Journal","volume":"7 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2020-12-29","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"114137765","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2020-10-30DOI: 10.47800/pvj.y2020v10-01
T. Q. Minh, Nguyen Danh Lam, Duong Hung Cuong, P. Tuyen, Mai Thi Lua
Improvement to the image of fractured granite basements is among the most sought-after goals for processing seismic data in Cuu Long basin, the most proliferous petroleum basin. Unlike a clear layering structure of the sediment, fuzzy images of the granite basement are often the source of confusion for interpreters to identify which structures are presented inside it. In such a low signal to noise ration (SNR) environment, extracting geological information such as fault systems and fracture becomes challenging. In this study, diffraction imaging is employed in an effort to identify and enhance the fault system inside the basement. The comparison of the study result with various standard post-stack attribute approaches shows the effectiveness of the diffraction imaging method.
{"title":"Diffraction imaging for basement fault-fracture prediction: Application to an oil field in Cuu Long basin","authors":"T. Q. Minh, Nguyen Danh Lam, Duong Hung Cuong, P. Tuyen, Mai Thi Lua","doi":"10.47800/pvj.y2020v10-01","DOIUrl":"https://doi.org/10.47800/pvj.y2020v10-01","url":null,"abstract":"Improvement to the image of fractured granite basements is among the most sought-after goals for processing seismic data in Cuu Long basin, the most proliferous petroleum basin. Unlike a clear layering structure of the sediment, fuzzy images of the granite basement are often the source of confusion for interpreters to identify which structures are presented inside it. In such a low signal to noise ration (SNR) environment, extracting geological information such as fault systems and fracture becomes challenging. In this study, diffraction imaging is employed in an effort to identify and enhance the fault system inside the basement. The comparison of the study result with various standard post-stack attribute approaches shows the effectiveness of the diffraction imaging method.","PeriodicalId":294988,"journal":{"name":"Petrovietnam Journal","volume":"32 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2020-10-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"116824267","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}