首页 > 最新文献

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang最新文献

英文 中文
Hiệu quả ứng dụng đèn đi-ốt phát quang (LED) cho nghề lưới chụp khai thác hải sản 发光二极管(LED)在渔网捕鱼作业中的应用效率
Pub Date : 2023-09-30 DOI: 10.53818/jfst.03.2023.172
Văn Thành Đỗ, Phi Toàn Nguyễn, Quốc Khánh Lương, Ngọc Sửa Nguyễn, Thị Hiền Phạm
Việc sử dụng ánh sáng nhân tạo để tập trung cá trong khai thác thủy sản đã tồn tại hàng ngàn năm và dần được phát triển trở thành một trong những phương pháp tiên tiến, hiệu quả và quan trọng đối với nghề lưới chụp khai thác hải sản ở Việt Nam. Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả ứng dụng đèn đi-ốt phát quang (LED) so với việc sử dụng đèn cao áp metal halide (MH) trong nghề lưới chụp khai thác hải sản. Kết quả cho thấy, đèn LED giúp tàu tiết kiệm được 36,0% nhiên liệu để thắp sáng hàng đêm, năng suất khai thác cao hơn 10,9%, qua đó giúp lợi nhuận chuyến biển tăng thêm 34,3%, thu nhập của lao động trên tàu tăng 34,5% so với đèn cao áp. Nghiên cứu này cũng cho thấy tiềm năng giảm phát thải CO2 lên đến 5,75 tấn mỗi chuyến đi của mỗi tàu từ việc sử dụng đèn LED cho các tàu làm nghề lưới chụp khai thác hải sản. Để ứng dụng đèn LED, cần phải có nguồn vốn đầu tư ban đầu tương đối lớn, tuy nhiên, các tàu có thể hoàn vốn sau 12,6 chuyến biển.
利用人工照明将鱼集中在渔业生产中已经存在了几千年,并逐渐发展成为一种先进、有效和对越南的渔业捕捞网至关重要的方法。这项研究评估了发光二极管(LED)与使用高压金属卤化物(MH)在渔网捕鱼时的效率。结果表明,LED灯可以节省36%的夜间照明燃料,效率提高10.9%以上,从而使航行利润增加34.3%,船上劳动收入比高压灯增加34.5%。这项研究还显示,每艘船每次航行的二氧化碳排放量有可能减少5.75吨,这是由于使用LED灯作为渔网捕鱼的船只。要应用LED灯,需要相当大的初始资本,然而,船只可以在12、6次航行后收回资本。
{"title":"Hiệu quả ứng dụng đèn đi-ốt phát quang (LED) cho nghề lưới chụp khai thác hải sản","authors":"Văn Thành Đỗ, Phi Toàn Nguyễn, Quốc Khánh Lương, Ngọc Sửa Nguyễn, Thị Hiền Phạm","doi":"10.53818/jfst.03.2023.172","DOIUrl":"https://doi.org/10.53818/jfst.03.2023.172","url":null,"abstract":"Việc sử dụng ánh sáng nhân tạo để tập trung cá trong khai thác thủy sản đã tồn tại hàng ngàn năm và dần được phát triển trở thành một trong những phương pháp tiên tiến, hiệu quả và quan trọng đối với nghề lưới chụp khai thác hải sản ở Việt Nam. Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả ứng dụng đèn đi-ốt phát quang (LED) so với việc sử dụng đèn cao áp metal halide (MH) trong nghề lưới chụp khai thác hải sản. Kết quả cho thấy, đèn LED giúp tàu tiết kiệm được 36,0% nhiên liệu để thắp sáng hàng đêm, năng suất khai thác cao hơn 10,9%, qua đó giúp lợi nhuận chuyến biển tăng thêm 34,3%, thu nhập của lao động trên tàu tăng 34,5% so với đèn cao áp. Nghiên cứu này cũng cho thấy tiềm năng giảm phát thải CO2 lên đến 5,75 tấn mỗi chuyến đi của mỗi tàu từ việc sử dụng đèn LED cho các tàu làm nghề lưới chụp khai thác hải sản. Để ứng dụng đèn LED, cần phải có nguồn vốn đầu tư ban đầu tương đối lớn, tuy nhiên, các tàu có thể hoàn vốn sau 12,6 chuyến biển.","PeriodicalId":498268,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang","volume":"19 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-09-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135132070","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Nghiên cứu thuần dưỡng cá tỳ bà bướm beo (<i>Sewellia elongate</i>) để bảo tồn chuyển vị tại thành phố Hồ Chí Minh 研究虎斑蝶(Sewellia elongate)的纯种面鱼,以保护其在胡志明市的转口
Pub Date : 2023-09-30 DOI: 10.53818/jfst.03.2023.203
Thị Kim Liên Nguyễn, Thanh Thúy Nguyễn, Khánh Duy Ngô, Thị Thúy Hằng Trương
Tỳ bà bướm beo (Sewellia elongate) là loài cá cảnh nước ngọt đang được khai thác từ tự nhiên để phục vụ nhu cầu nuôi cảnh trong nước và xuất khẩu. Do cá được khai thác chủ yếu ngoài tự nhiên chưa qua quá trình thuần dưỡng nên tỷ lệ sống trong nuôi nhân tạo còn thấp. Nghiên cứu thực hiện nhằm thuần dưỡng cá tỳ bà bướm beo (S. elongate) được thu thập ở tỉnh Bình Định sống thích hợp trong điều kiện nuôi nhân tạo tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu gồm 3 thí nghiệm: (1) Nghiên cứu thay đổi sinh cảnh (2) Nghiên cứu thay đổi nhiệt độ nước (3) Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau lên cá tỳ bà bướm beo. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức và mỗi nghiệm thức được lặp lại ba lần, cá được nuôi trong bể kính kích thước 1,2 x 0,5 x 0,5 m. Thời gian thí nghiệm là 60 ngày. Kết quả nghiên cứu ghi nhận: Cá hoàn toàn thích nghi trong môi trường nhân tạo với điều kiện nhiệt độ nước từ 22 – 24oC, cá sử dụng thức ăn viên, bể trồng cây thủy sinh hoặc bố trí các gốc lũa. Tỉ lệ sống cá sau thuần dưỡng từ 75 – 87%. Cá có màu sắc đẹp, các hoa văn rõ nét giống màu sắc cá ngoài tự nhiên.
白鲟是一种淡水观赏鱼,目前正从自然资源中开发出来,以满足国内和出口的观赏鱼养殖需求。由于主要是在野外捕捞的鱼还没有经过驯化,所以人工养殖的比例仍然很低。这项研究是为了驯服在平安省收集的长鳍金枪鱼,以适应胡志明市的人工饲养条件。这项研究包括三个实验:(1)环境变化研究(2)水温变化研究(3)不同食物对旗鱼的影响研究。实验是完全随机的,有三个实验,每个实验重复三次,鱼是在一个1、2×0、5×0、5米的玻璃容器中饲养的。实验时间是60天。研究结果表明:鱼完全适应了22 - 24摄氏度的人工环境,鱼使用饲料球、水族馆或根系布置。纯种鱼类的存活率在75 - 87%之间。鱼的颜色很好,图案很像野生鱼的颜色。
{"title":"Nghiên cứu thuần dưỡng cá tỳ bà bướm beo (&lt;i&gt;Sewellia elongate&lt;/i&gt;) để bảo tồn chuyển vị tại thành phố Hồ Chí Minh","authors":"Thị Kim Liên Nguyễn, Thanh Thúy Nguyễn, Khánh Duy Ngô, Thị Thúy Hằng Trương","doi":"10.53818/jfst.03.2023.203","DOIUrl":"https://doi.org/10.53818/jfst.03.2023.203","url":null,"abstract":"Tỳ bà bướm beo (Sewellia elongate) là loài cá cảnh nước ngọt đang được khai thác từ tự nhiên để phục vụ nhu cầu nuôi cảnh trong nước và xuất khẩu. Do cá được khai thác chủ yếu ngoài tự nhiên chưa qua quá trình thuần dưỡng nên tỷ lệ sống trong nuôi nhân tạo còn thấp. Nghiên cứu thực hiện nhằm thuần dưỡng cá tỳ bà bướm beo (S. elongate) được thu thập ở tỉnh Bình Định sống thích hợp trong điều kiện nuôi nhân tạo tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu gồm 3 thí nghiệm: (1) Nghiên cứu thay đổi sinh cảnh (2) Nghiên cứu thay đổi nhiệt độ nước (3) Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau lên cá tỳ bà bướm beo. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức và mỗi nghiệm thức được lặp lại ba lần, cá được nuôi trong bể kính kích thước 1,2 x 0,5 x 0,5 m. Thời gian thí nghiệm là 60 ngày. Kết quả nghiên cứu ghi nhận: Cá hoàn toàn thích nghi trong môi trường nhân tạo với điều kiện nhiệt độ nước từ 22 – 24oC, cá sử dụng thức ăn viên, bể trồng cây thủy sinh hoặc bố trí các gốc lũa. Tỉ lệ sống cá sau thuần dưỡng từ 75 – 87%. Cá có màu sắc đẹp, các hoa văn rõ nét giống màu sắc cá ngoài tự nhiên.","PeriodicalId":498268,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang","volume":"52 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-09-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135132260","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Tối ưu hoá kỹ thuật ương hải sâm vú <i>Holothuria Nobilis</i> (Selenka, 1867) giai đoạn ấu trùng xuống bám đáy 海参乳房优化技术< i >全息尿Nobilis < /i >(塞伦卡,1867年)
Pub Date : 2023-09-30 DOI: 10.53818/jfst.03.2023.187
Văn Hùng Nguyễn, Tiến Trung Kiều, Trung Hậu Lê
Nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo hải sâm vú Holothuria nobilis, giai đoạn ấu trùng Auricularia sống trôi nổi bắt đầu biến thái sang ấu trùng Doliolaria sống bám đáy đến Pentactula, là một trong những điểm có tỷ lệ chết cao nhất. Bài báo trình bày kết quả các thí nghiệm nhằm tối ưu hoá kỹ thuật ương ấu trùng hải sâm vú giai đoạn sống bám. Bao gồm (i) Cải tiến sử dụng 3 tổ hợp thức ăn khác nhau giữa tảo đáy đơn bào Navicular và tảo khô Spirulina quét trên bề mặt vật bám; (ii) ương ấu trùng hải sâm vú Auricularia ở 3 mật độ khác nhau 1,5 và 10 con/cm2; (iii) và thử nghiệm 2 loại giá bám tôn nhựa và tấm nhựa nilong để tạo giá thể cho ấu trùng bắt đầu chuyển giai đoạn sống đáy bám. Kết quả cho thấy ấu trùng sử dụng tảo đơn bào kết hợp với tảo khô Spirulina đạt tỷ lệ sống và tăng trưởng chiều dài cao. Ấu trùng ương ở mật độ khác nhau ảnh hưởng đến tỷ lệ sống nhưng không liên quan đến tăng trưởng và giá thể bám bằng tôn nhựa phù hợp nhất để tăng tỷ lệ sống cũng như tăng trưởng của ấu trùng giai đoạn Doliolaria lên Pentactula đến 16%.
通过研究海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参。这篇文章介绍了一些优化技术的实验结果。包括(i)改进使用三种不同的饲料组合,单室室底藻类和扫描在附着表面的干螺旋藻;(二)其他海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参、海参。(iii)测试两种塑料支架和塑料塑料板,为幼虫提供一个开始转变的生命周期。结果表明,单细胞藻类与干螺旋藻结合的幼虫存活率高,生长时间长。不同密度的幼虫会影响存活率,但与生长无关,也不会影响塑料支架的生长。
{"title":"Tối ưu hoá kỹ thuật ương hải sâm vú &lt;i&gt;Holothuria Nobilis&lt;/i&gt; (Selenka, 1867) giai đoạn ấu trùng xuống bám đáy","authors":"Văn Hùng Nguyễn, Tiến Trung Kiều, Trung Hậu Lê","doi":"10.53818/jfst.03.2023.187","DOIUrl":"https://doi.org/10.53818/jfst.03.2023.187","url":null,"abstract":"Nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo hải sâm vú Holothuria nobilis, giai đoạn ấu trùng Auricularia sống trôi nổi bắt đầu biến thái sang ấu trùng Doliolaria sống bám đáy đến Pentactula, là một trong những điểm có tỷ lệ chết cao nhất. Bài báo trình bày kết quả các thí nghiệm nhằm tối ưu hoá kỹ thuật ương ấu trùng hải sâm vú giai đoạn sống bám. Bao gồm (i) Cải tiến sử dụng 3 tổ hợp thức ăn khác nhau giữa tảo đáy đơn bào Navicular và tảo khô Spirulina quét trên bề mặt vật bám; (ii) ương ấu trùng hải sâm vú Auricularia ở 3 mật độ khác nhau 1,5 và 10 con/cm2; (iii) và thử nghiệm 2 loại giá bám tôn nhựa và tấm nhựa nilong để tạo giá thể cho ấu trùng bắt đầu chuyển giai đoạn sống đáy bám. Kết quả cho thấy ấu trùng sử dụng tảo đơn bào kết hợp với tảo khô Spirulina đạt tỷ lệ sống và tăng trưởng chiều dài cao. Ấu trùng ương ở mật độ khác nhau ảnh hưởng đến tỷ lệ sống nhưng không liên quan đến tăng trưởng và giá thể bám bằng tôn nhựa phù hợp nhất để tăng tỷ lệ sống cũng như tăng trưởng của ấu trùng giai đoạn Doliolaria lên Pentactula đến 16%.","PeriodicalId":498268,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang","volume":"52 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-09-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135132074","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Ultrasonic vibration measurement using heterodyne interferometry and SDR phase meter 采用外差干涉法和SDR相位计进行超声振动测量
Pub Date : 2023-09-30 DOI: 10.53818/jfst.03.2023.147
VĂN ĐẢM PHẠM, THẾ TÀI NGUYỄN, THÀNH ĐÔNG NGUYỄN, THANH TÙNG VŨ, HỒNG HẢI HOÀNG, TOÀN THẮNG VŨ, THỊ PHƯƠNG MAI NGUYỄN
Ultrasonic vibration measurement and the development of ultrasonic vibration sensors have a significant impact on underwater pattern detection, providing good support for the exploitation and usage of marine resources. Advanced digital signal processing algorithms improve mechanical displacement measurements using ultrasonic speed and pm-level interferometers in real-time. In recent years, developing digital algorithms and employing low-cost software-defined radio (SDR) software applied to communication systems and other general-purpose systems with flexible solutions are essential in modern industrial applications. Specifically, the SDR can be consistent with real-time phase-change measurements of MHz-frequency interference signals for a heterodyne interferometer. This paper combines a heterodyne interferometer and a real-time SDR phase meter, demonstrating an ultrasonic vibration instrument's high-speed vibrating measurement capabilities. A double-pass interferometer is implemented to produce interference signals modulated with a sine waveform phase change associated with a tool's ultrasonic vibrating displacement, calculated by the phase meter's quadrature demodulation algorithm. The measurement results show that the system detects the sine-wave vibration trajectory generated by the vibrator at a frequency of 20 kHz and an amplitude of ~460 nm. The principle of the measurement system, instrumentations, experiments, and results are discussed in the paper.
超声振动测量和超声振动传感器的发展对水下模式检测产生了重大影响,为海洋资源的开发利用提供了良好的支撑。先进的数字信号处理算法改进机械位移测量使用超声速度和pm级干涉仪实时。近年来,开发数字算法和采用低成本的软件定义无线电(SDR)软件,以灵活的解决方案应用于通信系统和其他通用系统,是现代工业应用中必不可少的。具体来说,SDR可以与外差干涉仪的mhz频率干扰信号的实时相位变化测量相一致。本文结合外差干涉仪和实时SDR相位计,展示了超声振动仪的高速振动测量能力。通过相位计的正交解调算法计算,采用双通干涉仪产生与工具超声振动位移相关的正弦波形相位变化调制的干涉信号。测量结果表明,该系统检测到振动器产生的频率为20 kHz、幅值为~460 nm的正弦波振动轨迹。本文讨论了测量系统的原理、仪器、实验和结果。
{"title":"Ultrasonic vibration measurement using heterodyne interferometry and SDR phase meter","authors":"VĂN ĐẢM PHẠM, THẾ TÀI NGUYỄN, THÀNH ĐÔNG NGUYỄN, THANH TÙNG VŨ, HỒNG HẢI HOÀNG, TOÀN THẮNG VŨ, THỊ PHƯƠNG MAI NGUYỄN","doi":"10.53818/jfst.03.2023.147","DOIUrl":"https://doi.org/10.53818/jfst.03.2023.147","url":null,"abstract":"Ultrasonic vibration measurement and the development of ultrasonic vibration sensors have a significant impact on underwater pattern detection, providing good support for the exploitation and usage of marine resources. Advanced digital signal processing algorithms improve mechanical displacement measurements using ultrasonic speed and pm-level interferometers in real-time. In recent years, developing digital algorithms and employing low-cost software-defined radio (SDR) software applied to communication systems and other general-purpose systems with flexible solutions are essential in modern industrial applications. Specifically, the SDR can be consistent with real-time phase-change measurements of MHz-frequency interference signals for a heterodyne interferometer. This paper combines a heterodyne interferometer and a real-time SDR phase meter, demonstrating an ultrasonic vibration instrument's high-speed vibrating measurement capabilities. A double-pass interferometer is implemented to produce interference signals modulated with a sine waveform phase change associated with a tool's ultrasonic vibrating displacement, calculated by the phase meter's quadrature demodulation algorithm. The measurement results show that the system detects the sine-wave vibration trajectory generated by the vibrator at a frequency of 20 kHz and an amplitude of ~460 nm. The principle of the measurement system, instrumentations, experiments, and results are discussed in the paper.","PeriodicalId":498268,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang","volume":"36 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-09-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135132084","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Ảnh hưởng của mật độ nuôi, thức ăn lên tỷ lệ sống và tăng trưởng của cua dẹp <i>Gecarcoidea lalandii</i>, H. Milne Edwards, 1837, ở Lý Sơn, Tỉnh Quảng Ngãi 1837年,H. Milne Edwards,广东省李山,动物饲养密度、饲料对生蟹率和生长的影响
Pub Date : 2023-09-30 DOI: 10.53818/jfst.03.2023.181
Minh Sang Huỳnh
Cua dẹp - Gecarcoidea lalandii H. Milne Edwards, 1837, là loài bản địa có giá trị kinh tế và sinh thái cao nhất là ở Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định mật độ nuôi và thức ăn thích hợp cho Cua dẹp, làm cơ sở để xác định tiềm năng phát triển nuôi loài cua này cho mục đích thương mại và bảo tồn. Cua dẹp được thử nghiệm nuôi ở các mật độ 1, 3, 5, 7 và 9 con/m². Tại mật độ thích hợp đã được xác định, cua được nuôi bằng 5 loại thức ăn bao gồm TA1: 100% thực vật (rau muống, rau lang, vỏ dưa, bầu, bí, bắp rang giã nhỏ, cơm nguội,...); TA2: 50% thực vật (rau muống, rau lang, vỏ dưa, bầu, bí, bắp rang giã nhỏ, cơm nguội,...) và 50% động vật (tôm cá tạp nấu chín); TA3: Thức ăn công nghiệp dùng cho tôm thẻ (GOAL 6804, CP. Group, Thái Lan); TA4: Hỗn hợp 50% thức ăn công nghiệp và 50% TA1; TA5: Hỗn hợp 50% thức ăn công nghiệp và 50% TA2. Kết quả cho thấy, tỷ lệ sống giảm khi mật độ nuôi tăng, mật độ nuôi 5 và 7 con/m² cho tốc độ tăng trưởng cao hơn so với mật độ 1, 3 và 9 con/m². Tỷ lệ sống thấp nhất ở cua nuôi bằng thức ăn hoàn toàn thực vật (TA1) và hoàn toàn là thức ăn tổng hợp CP (TA3). Thức ăn có thành phần là 50% có nguồn gốc thực vật và 50% thức ăn công nghiệp (thức ăn tôm) có tỷ lệ sống, chiều dài, khối lượng, tốc độ tăng trưởng cao hơn các loại thức ăn khác. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, Cua dẹp nên được nuôi ở mật độ 5 -7 con/m² và thức cung cấp là các loại thực vật, có bổ sung một phần có nguồn gốc từ động vật như cá tạp, thức ăn công nghiệp.
1837年,在广西省李山拥有最高经济和生态价值的本土物种lalandii H. Milne Edwards。这项研究的目的是确定合适的蟹类饲养密度和饲料,作为确定商业和保护目的的蟹类饲养潜力的基础。这些螃蟹我们别说被养在试验密度1、3、5、7和9个孩子/ m复。在适当的密度下,螃蟹是用五种食物饲养的,包括TA1: 100%蔬菜(木瓜、甘蓝、瓜皮、葫芦、南瓜、爆米花、冷饭等);TA2: 50%的植物(木瓜、甘蓝、瓜皮、葫芦、南瓜、爆米花、冷饭等)和50%的动物(杂烩虾);TA3:工业用虾牌饲料(目标6804,CP. Group,泰国);TA4: 50%工业食品和50% TA1的混合物;TA5: 50%工业食品和50% TA2的混合物。结果显示,住的比例会减小随着密度养,密度增加,/ m复给可以喂养5和7比密度高的增长速度的9、3和1 / m复的孩子。以全植物饲料(TA1)和全CP饲料(TA3)饲养的螃蟹的最低存活率。50%的食品是植物性的,50%的工业食品(虾类)比其他食品有更高的存活率、长度、质量、生长速度。研究结果指出,扁蟹应该被养在5 -7孩子/ m复密度和垃圾食品是各种植物的供应,有一部分插件有像鱼的复杂性,这样从动物起源工业的食物。
{"title":"Ảnh hưởng của mật độ nuôi, thức ăn lên tỷ lệ sống và tăng trưởng của cua dẹp &lt;i&gt;Gecarcoidea lalandii&lt;/i&gt;, H. Milne Edwards, 1837, ở Lý Sơn, Tỉnh Quảng Ngãi","authors":"Minh Sang Huỳnh","doi":"10.53818/jfst.03.2023.181","DOIUrl":"https://doi.org/10.53818/jfst.03.2023.181","url":null,"abstract":"Cua dẹp - Gecarcoidea lalandii H. Milne Edwards, 1837, là loài bản địa có giá trị kinh tế và sinh thái cao nhất là ở Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định mật độ nuôi và thức ăn thích hợp cho Cua dẹp, làm cơ sở để xác định tiềm năng phát triển nuôi loài cua này cho mục đích thương mại và bảo tồn. Cua dẹp được thử nghiệm nuôi ở các mật độ 1, 3, 5, 7 và 9 con/m². Tại mật độ thích hợp đã được xác định, cua được nuôi bằng 5 loại thức ăn bao gồm TA1: 100% thực vật (rau muống, rau lang, vỏ dưa, bầu, bí, bắp rang giã nhỏ, cơm nguội,...); TA2: 50% thực vật (rau muống, rau lang, vỏ dưa, bầu, bí, bắp rang giã nhỏ, cơm nguội,...) và 50% động vật (tôm cá tạp nấu chín); TA3: Thức ăn công nghiệp dùng cho tôm thẻ (GOAL 6804, CP. Group, Thái Lan); TA4: Hỗn hợp 50% thức ăn công nghiệp và 50% TA1; TA5: Hỗn hợp 50% thức ăn công nghiệp và 50% TA2. Kết quả cho thấy, tỷ lệ sống giảm khi mật độ nuôi tăng, mật độ nuôi 5 và 7 con/m² cho tốc độ tăng trưởng cao hơn so với mật độ 1, 3 và 9 con/m². Tỷ lệ sống thấp nhất ở cua nuôi bằng thức ăn hoàn toàn thực vật (TA1) và hoàn toàn là thức ăn tổng hợp CP (TA3). Thức ăn có thành phần là 50% có nguồn gốc thực vật và 50% thức ăn công nghiệp (thức ăn tôm) có tỷ lệ sống, chiều dài, khối lượng, tốc độ tăng trưởng cao hơn các loại thức ăn khác. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, Cua dẹp nên được nuôi ở mật độ 5 -7 con/m² và thức cung cấp là các loại thực vật, có bổ sung một phần có nguồn gốc từ động vật như cá tạp, thức ăn công nghiệp.","PeriodicalId":498268,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang","volume":"67 3 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-09-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135131930","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Hiện trạng khai thác con giống cá bông lau (<i>Pangasius krempfi </i> Fang & Chaux, 1949) ở vùng cửa sông tỉnh Bến Tre 目前正在开发的鱼品种刘德华(< i > Pangasius krempfi < /i >)尖牙&amp;(1949)在河口省码头竹
Pub Date : 2023-09-30 DOI: 10.53818/jfst.03.2023.135
Triệu Nguyễn, None Phạm Xuân Thái, None Đặng Thị Phượng
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng khai thác cá bông lau giống ở vùng cửa sông tỉnh Bến Tre. Số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 61 hộ khai thác cá bông lau giống bằng lưới đáy (22 hộ) và lưới te (39 hộ) tại các bến cá thuộc khu vực cửa Đại, cửa Hàm Luông và cửa Cổ Chiên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mùa vụ khai thác cá giống tập trung vào tháng 9 đến tháng 12 hàng năm với số ngày khai thác trong một tháng của nghề đáy trung bình 17,2 ngày/tháng và nghề lưới te 18,6 ngày/tháng. Số lượng cá giống bắt được ở nghề lưới đáy là 461 con/ngày/tàu và ước tính khoảng 29,2 ngàn con/năm/tàu, đối với nghề lưới te là 421 con/ngày/tàu và ước tính khoảng 31,5 ngàn con/năm/tàu. Nghề lưới te có tổng chi phí khai thác trung bình 3,05 triệu đồng/ngày, doanh thu đạt 4,35 triệu đồng/ngày và tỷ suất nhuận đạt 42,6%. Nghề lưới đáy có tổng chi phí khai thác và doanh thu lần lượt là 1,66 triệu đồng/ngày và 3,13 triệu đồng/ngày, thấp hơn so với nghề lưới te, nhưng tỷ suất lợi nhuận cao hơn đạt 91,0%. Đa số ngư dân cho rằng sản lượng cá bông lau giống bị suy giảm so với trước đây do thời tiết thay đổi, hoạt động khai thác quá mức, ô nhiễm môi trường và sự thay đổi dòng chảy.
这项研究的目的是评估在竹林省河口捕捞棉鱼的情况。这些数据是通过对61个家庭的现场采访收集的,这些家庭在大门口、下颚门和炸喉门的渔港捕捞拖把鱼。研究结果显示,每年9月至12月的捕鱼季,平均每月17、2天,每月18、6天。在拖网作业中捕获的鱼的种类是461只/天/艘船,估计每年有292000只/艘船,而在拖网作业中,每天有421只/艘船,估计每年有31.5万只/艘船。te网平均每天的总开发成本为305万越南盾,日销售收入为435万越南盾,利润率为42.6%。网底作业的总成本和营业收入依次为16.6万越南盾/天和31.3万越南盾/天,低于网底作业,但利润率高91.0%。大多数渔民认为,由于气候变化、过度捕捞、环境污染和流量的变化,鱼的品种数量比以前减少了。
{"title":"Hiện trạng khai thác con giống cá bông lau (&lt;i&gt;Pangasius krempfi &lt;/i&gt; Fang &amp; Chaux, 1949) ở vùng cửa sông tỉnh Bến Tre","authors":"Triệu Nguyễn, None Phạm Xuân Thái, None Đặng Thị Phượng","doi":"10.53818/jfst.03.2023.135","DOIUrl":"https://doi.org/10.53818/jfst.03.2023.135","url":null,"abstract":"Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng khai thác cá bông lau giống ở vùng cửa sông tỉnh Bến Tre. Số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 61 hộ khai thác cá bông lau giống bằng lưới đáy (22 hộ) và lưới te (39 hộ) tại các bến cá thuộc khu vực cửa Đại, cửa Hàm Luông và cửa Cổ Chiên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mùa vụ khai thác cá giống tập trung vào tháng 9 đến tháng 12 hàng năm với số ngày khai thác trong một tháng của nghề đáy trung bình 17,2 ngày/tháng và nghề lưới te 18,6 ngày/tháng. Số lượng cá giống bắt được ở nghề lưới đáy là 461 con/ngày/tàu và ước tính khoảng 29,2 ngàn con/năm/tàu, đối với nghề lưới te là 421 con/ngày/tàu và ước tính khoảng 31,5 ngàn con/năm/tàu. Nghề lưới te có tổng chi phí khai thác trung bình 3,05 triệu đồng/ngày, doanh thu đạt 4,35 triệu đồng/ngày và tỷ suất nhuận đạt 42,6%. Nghề lưới đáy có tổng chi phí khai thác và doanh thu lần lượt là 1,66 triệu đồng/ngày và 3,13 triệu đồng/ngày, thấp hơn so với nghề lưới te, nhưng tỷ suất lợi nhuận cao hơn đạt 91,0%. Đa số ngư dân cho rằng sản lượng cá bông lau giống bị suy giảm so với trước đây do thời tiết thay đổi, hoạt động khai thác quá mức, ô nhiễm môi trường và sự thay đổi dòng chảy.","PeriodicalId":498268,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang","volume":"29 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-09-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135132077","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Nghiên cứu nâng cao hiệu quả thu hồi bụi gỗ của cyclone với dòng tuần hoàn 研究提高了旋风除尘器的循环效率
Pub Date : 2023-09-30 DOI: 10.53818/jfst.03.2023.173
Ngọc Anh Hoàng, Thanh Tùng Trần, Vĩnh Đại Bùi
Ô nhiễm bụi gỗ đang ảnh hưởng lớn tới sức khỏe con người và môi trường xung quanh vì vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả xử lý bụi gỗ tại các xưởng chế biến gỗ là rất cần thiết, góp phần cải thiện môi trường làm việc. Nghiên cứu này tập trung đánh giá tính chất bụi gỗ tại xưởng chế biến gỗ, thiết kế và tối ưu hóa quá trình vận hành mô hình cyclone cải tiến. Kết quả thu được như sau: phân loại 5 nhóm kích thước bụi gỗ (<5 m;5 -10 m;10-30 m; 30-74 m và >74 m) tương ứng với tỷ lệ khối lượng (2,2%; 9,3%; 18,3%; 26,5% và 43,7%); thông số thiết kế cơ bản thiết bị cyclone (đường kính 135mm, chiều cao 619mm, chiều cao thân hình nón 271mm; chiều cao thân hình trụ 307mm); thông số thiết kế bộ tuần hoàn (đường kính 94mm; đường kính ống ở tâm 67mm; chiều cao ống dẫn khí tuần hoàn 64mm và chiều rộng ống dẫn khí tuần hoàn 32mm); hiệu quả thu hồi bụi của cyclone chưa cải tiến đạt tối đa 84% trong khi áp dụng mô hình cyclone cải tiến theo thiết kế này mang lại hiệu quả lên tới 92,3%; thông số vận hành được xác định phù hợp là vận tốc 19m/s, lưu lượng dòng tuần hoàn 50% với lưu lượng khí đầu vào 130m3/h. Mô hình thiết kế đã cho thấy hiệu thu hồi bụi rõ rệt hơn so với cyclone đơn chưa cải tiến.
木屑污染对人类健康和环境都有很大影响,因此提高木材加工厂木屑处理效率的研究是必要的,有助于改善工作环境。这项研究的重点是评估木材加工厂的木材粉尘质量,设计和优化改进的旋风模型。结果表明:分类5组木屑大小(< 5米;5 -10米;10-30米;30-74米和> 74米)对应的质量比(2.2%;9, 3%;而且,18 3%;26.5%和4.7%);气旋装置基本设计参数(直径135毫米,高度619毫米,气旋体高度271毫米;圆柱体高度307毫米);循环设计参数(直径94毫米;空心管直径67毫米;循环气道高度64毫米,循环气道宽度32毫米);旋风除尘器的效率没有达到最高的84%,而采用这种设计的旋风除尘器模型的效率高达92.3%。运行参数确定为19米/秒,循环流量为50%,气体输入为130米/小时。设计模型显示,与未升级的单旋流相比,尘埃回收量明显增加。
{"title":"Nghiên cứu nâng cao hiệu quả thu hồi bụi gỗ của cyclone với dòng tuần hoàn","authors":"Ngọc Anh Hoàng, Thanh Tùng Trần, Vĩnh Đại Bùi","doi":"10.53818/jfst.03.2023.173","DOIUrl":"https://doi.org/10.53818/jfst.03.2023.173","url":null,"abstract":"Ô nhiễm bụi gỗ đang ảnh hưởng lớn tới sức khỏe con người và môi trường xung quanh vì vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả xử lý bụi gỗ tại các xưởng chế biến gỗ là rất cần thiết, góp phần cải thiện môi trường làm việc. Nghiên cứu này tập trung đánh giá tính chất bụi gỗ tại xưởng chế biến gỗ, thiết kế và tối ưu hóa quá trình vận hành mô hình cyclone cải tiến. Kết quả thu được như sau: phân loại 5 nhóm kích thước bụi gỗ (<5 m;5 -10 m;10-30 m; 30-74 m và >74 m) tương ứng với tỷ lệ khối lượng (2,2%; 9,3%; 18,3%; 26,5% và 43,7%); thông số thiết kế cơ bản thiết bị cyclone (đường kính 135mm, chiều cao 619mm, chiều cao thân hình nón 271mm; chiều cao thân hình trụ 307mm); thông số thiết kế bộ tuần hoàn (đường kính 94mm; đường kính ống ở tâm 67mm; chiều cao ống dẫn khí tuần hoàn 64mm và chiều rộng ống dẫn khí tuần hoàn 32mm); hiệu quả thu hồi bụi của cyclone chưa cải tiến đạt tối đa 84% trong khi áp dụng mô hình cyclone cải tiến theo thiết kế này mang lại hiệu quả lên tới 92,3%; thông số vận hành được xác định phù hợp là vận tốc 19m/s, lưu lượng dòng tuần hoàn 50% với lưu lượng khí đầu vào 130m3/h. Mô hình thiết kế đã cho thấy hiệu thu hồi bụi rõ rệt hơn so với cyclone đơn chưa cải tiến.","PeriodicalId":498268,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang","volume":"46 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-09-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135132078","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Nghiên cứu khả năng tổn thương sinh kế của các hộ nuôi trổng thủy sản ao đìa ở ba xã/phường Ninh Ích, Ninh Lộc và Ninh Hà – vùng đầm Nha Phu 研究了宁克、宁波和宁河这三个村庄的废弃水产养殖家庭的生存能力
Pub Date : 2023-09-30 DOI: 10.53818/jfst.03.2023.189
Văn Quỳnh Bôi Nguyễn, Trần Quân Cao, Thị Toàn Thư Nguyễn
Nghiên cứu khả năng tổn thương sinh kế của hộ nuôi thủy sản ao đìa vùng đầm Nha Phu được thực hiện từ tháng 11/2022 đến tháng 5/2023 theo phương pháp phỏng vấn dựa trên bộ câu hỏi bán cấu trúc. Chỉ số tổn thương sinh kế (LVI) được xem xét bao gồm 7 hợp phần chính. Những hợp phần này được kết hợp theo cách tiếp cận khác để đưa đến chỉ số tổn thương do biến đổi khí hậu (LVI-IPCC) và do covid-19 (LVI-Covid19). Xét chung cho toàn vùng, khả năng tổn thương sinh kế đối với các hộ nuôi ao đìa chỉ ở mức trung bình với giá trị 0,366. Chỉ số tổn thương sinh kế hộ nuôi ao đìa lần lượt xếp theo thứ tự xã Ninh Ích, xã Ninh Lộc và phường Ninh Hà theo chiều tăng dần, tương ứng với các giá trị 0,285; 0,356 và 0,410. Chỉ số tổn thương đối với hộ nuôi ao đìa do biến đổi hậu (LVI-IPCC) lần lượt là 0,009; 0,031 và 0,031 tương ứng với xã/phường Ninh Ích, Ninh Lộc và Ninh Hà; và do covid-19 (LVI-Covid-19) là 0,007; 0,016 và 0,039 tương ứng lần lượt với xã Ninh Ích, xã Ninh Lộc và phường Ninh Hà. Nhìn chung toàn vùng, chỉ số tổn thương đối với hộ nuôi ao đìa do biến đổi khí (LVI-IPCC) và covid-19 (LVI-Covid-19) đều thấp, lần lượt có giá trị 0,027 và 0,022.
从2022年11月到2023年5月,在一套半结构化问题的基础上进行了一项调查,研究了围垦沼泽边的水产养殖家庭的生存能力。生命损伤指数(LVI)包括7个主要组成部分。这些组成部分以一种不同的方式结合在一起,产生了气候变化损害指数(LVI-IPCC)和covi -19。从整个地区来看,寄养家庭的平均生存能力仅为0.366。抚养性抚养性损害指数依次递增,按社会保障等级、社会保障等级和社会保障等级排序,对应于0.285的值;0 356和0 410。LVI-IPCC气候变化家庭的伤害指数为0,009;0.031和0.031分别对应于宁平、宁平和宁河镇/区;covi -19是0,007;0.016和0.039分别对应于社会保障、社会保障和社会保障。从整个地区来看,由于气候变化(vi - ipcc)和covi -19 (vi - covi -19),单亲家庭的伤害指数较低,分别为0.027和0.022。
{"title":"Nghiên cứu khả năng tổn thương sinh kế của các hộ nuôi trổng thủy sản ao đìa ở ba xã/phường Ninh Ích, Ninh Lộc và Ninh Hà – vùng đầm Nha Phu","authors":"Văn Quỳnh Bôi Nguyễn, Trần Quân Cao, Thị Toàn Thư Nguyễn","doi":"10.53818/jfst.03.2023.189","DOIUrl":"https://doi.org/10.53818/jfst.03.2023.189","url":null,"abstract":"Nghiên cứu khả năng tổn thương sinh kế của hộ nuôi thủy sản ao đìa vùng đầm Nha Phu được thực hiện từ tháng 11/2022 đến tháng 5/2023 theo phương pháp phỏng vấn dựa trên bộ câu hỏi bán cấu trúc. Chỉ số tổn thương sinh kế (LVI) được xem xét bao gồm 7 hợp phần chính. Những hợp phần này được kết hợp theo cách tiếp cận khác để đưa đến chỉ số tổn thương do biến đổi khí hậu (LVI-IPCC) và do covid-19 (LVI-Covid19). Xét chung cho toàn vùng, khả năng tổn thương sinh kế đối với các hộ nuôi ao đìa chỉ ở mức trung bình với giá trị 0,366. Chỉ số tổn thương sinh kế hộ nuôi ao đìa lần lượt xếp theo thứ tự xã Ninh Ích, xã Ninh Lộc và phường Ninh Hà theo chiều tăng dần, tương ứng với các giá trị 0,285; 0,356 và 0,410. Chỉ số tổn thương đối với hộ nuôi ao đìa do biến đổi hậu (LVI-IPCC) lần lượt là 0,009; 0,031 và 0,031 tương ứng với xã/phường Ninh Ích, Ninh Lộc và Ninh Hà; và do covid-19 (LVI-Covid-19) là 0,007; 0,016 và 0,039 tương ứng lần lượt với xã Ninh Ích, xã Ninh Lộc và phường Ninh Hà. Nhìn chung toàn vùng, chỉ số tổn thương đối với hộ nuôi ao đìa do biến đổi khí (LVI-IPCC) và covid-19 (LVI-Covid-19) đều thấp, lần lượt có giá trị 0,027 và 0,022.","PeriodicalId":498268,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang","volume":"18 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-09-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135132083","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
期刊
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản Trường Đại học Nha Trang
全部 Acc. Chem. Res. ACS Applied Bio Materials ACS Appl. Electron. Mater. ACS Appl. Energy Mater. ACS Appl. Mater. Interfaces ACS Appl. Nano Mater. ACS Appl. Polym. Mater. ACS BIOMATER-SCI ENG ACS Catal. ACS Cent. Sci. ACS Chem. Biol. ACS Chemical Health & Safety ACS Chem. Neurosci. ACS Comb. Sci. ACS Earth Space Chem. ACS Energy Lett. ACS Infect. Dis. ACS Macro Lett. ACS Mater. Lett. ACS Med. Chem. Lett. ACS Nano ACS Omega ACS Photonics ACS Sens. ACS Sustainable Chem. Eng. ACS Synth. Biol. Anal. Chem. BIOCHEMISTRY-US Bioconjugate Chem. BIOMACROMOLECULES Chem. Res. Toxicol. Chem. Rev. Chem. Mater. CRYST GROWTH DES ENERG FUEL Environ. Sci. Technol. Environ. Sci. Technol. Lett. Eur. J. Inorg. Chem. IND ENG CHEM RES Inorg. Chem. J. Agric. Food. Chem. J. Chem. Eng. Data J. Chem. Educ. J. Chem. Inf. Model. J. Chem. Theory Comput. J. Med. Chem. J. Nat. Prod. J PROTEOME RES J. Am. Chem. Soc. LANGMUIR MACROMOLECULES Mol. Pharmaceutics Nano Lett. Org. Lett. ORG PROCESS RES DEV ORGANOMETALLICS J. Org. Chem. J. Phys. Chem. J. Phys. Chem. A J. Phys. Chem. B J. Phys. Chem. C J. Phys. Chem. Lett. Analyst Anal. Methods Biomater. Sci. Catal. Sci. Technol. Chem. Commun. Chem. Soc. Rev. CHEM EDUC RES PRACT CRYSTENGCOMM Dalton Trans. Energy Environ. Sci. ENVIRON SCI-NANO ENVIRON SCI-PROC IMP ENVIRON SCI-WAT RES Faraday Discuss. Food Funct. Green Chem. Inorg. Chem. Front. Integr. Biol. J. Anal. At. Spectrom. J. Mater. Chem. A J. Mater. Chem. B J. Mater. Chem. C Lab Chip Mater. Chem. Front. Mater. Horiz. MEDCHEMCOMM Metallomics Mol. Biosyst. Mol. Syst. Des. Eng. Nanoscale Nanoscale Horiz. Nat. Prod. Rep. New J. Chem. Org. Biomol. Chem. Org. Chem. Front. PHOTOCH PHOTOBIO SCI PCCP Polym. Chem.
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
0
微信
客服QQ
Book学术公众号 扫码关注我们
反馈
×
意见反馈
请填写您的意见或建议
请填写您的手机或邮箱
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
现在去查看 取消
×
提示
确定
Book学术官方微信
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:481959085
Book学术
文献互助 智能选刊 最新文献 互助须知 联系我们:info@booksci.cn
Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。
Copyright © 2023 Book学术 All rights reserved.
ghs 京公网安备 11010802042870号 京ICP备2023020795号-1