首页 > 最新文献

Journal of Vietnamese Environment最新文献

英文 中文
Groundwater quality and human health risk assessment related to groundwater consumption in An Giang province, Viet Nam 与越南安江省地下水消耗有关的地下水质量和人类健康风险评估
Pub Date : 2018-10-08 DOI: 10.13141/JVE.VOL10.NO2.PP85-91
Kim Phan, Thanh Giao Nguyen
Groundwater is one of the main sources for water supply for domestic use, irrigation, aquaculture and industry in Mekong Delta. With rapidly increasing in human population, groundwater becomes more important for social and economic activities. This study evaluated the quality of groundwater using data from the eight monitoring wells over the period of 2009 - 2016. Human health risk was assessed for the population consuming groundwater contaminated with arsenic. The findings indicated that groundwater wells in An Giang province were contaminated with microorganisms. The total dissolved solids (TDS) and hardness in Phu Tan (PT) and Cho Moi (CM) wells were significant higher than the national technical regulations on groundwater quality (QCVN 09-MT:2015/BTNMT). In addition, groundwater wells in some small islands of An Giang were seriously contaminated with organic matters and arsenic. The mean arsenic concentration was up to 0.55 ± 1.21 mg/L. Estimation of carcinogenic risk for human population showed that the cancer risks ranged from medium (8.66 x 10-4) to high (8.26 x 10-2) for both children and adults. Alternative water supply sources should be offered for the population at risk. Besides, regular health check is essential for local people in the arsenic contaminated groundwater. Nước ngầm là một trong những nguồn cung cấp nước chính cho sinh hoạt, tưới tiêu, nuôi trồng thủy sản và công nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long. Cùng với sự gia tăng dân số, nước ngầm ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu đã tiến hành đánh giá diễn biến chất lượng nước ngầm thông qua số liệu của tám giếng quan trắc trong giai đoạn từ năm 2009 – 2016. Kết hợp với đánh giá rủi ro sức khỏe của người dân khi sử dụng nước ngầm chứa arsenic. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giếng nước ngầm ở tỉnh An Giang đã bị nhiễm vi sinh. Tổng chất rắn hòa tan (TDS) và độ cứng ở trạm Phú Tân và Chợ Mới phân tích được cao hơn quy chuẩn cho phép (QCVN 09-MT:2015/BTNMT). Các giếng nước ngầm ở một số khu vực cù lao của tỉnh An Giang đã bị ô nhiễm hữu cơ và arsenic nghiêm trọng. Nồng độ arsenic trong nước ngầm có thể dao động lên đến 0.55 ± 1.21 mg/L. Rủi ro ung thư ở hai đối tượng người lớn và trẻ em khi sử dụng nước ngầm nhiễm arsenic dao động từ trung bình (8 người trong 1.000 người) tới cao (8 người trong 100 người). Cung cấp nguồn nước thay thế là giải pháp khả thi để giảm rủi ro sức khỏe cho con người trong trường hợp này. Ngoài ra, người dân địa phương cần được khám sức khỏe thường xuyên để kịp thời phát hiện và sớm điều trị bệnh.
地下水是湄公河三角洲地区生活、灌溉、水产养殖和工业用水的主要来源之一。随着人口的快速增长,地下水在社会经济活动中的重要性日益凸显。本研究利用2009 - 2016年8口监测井的数据对地下水质量进行了评价。对饮用受砷污染地下水的人群进行了人体健康风险评估。结果表明,安江省地下水井水受到微生物污染。Phu Tan (PT)和Cho Moi (CM)井的总溶解固形物(TDS)和硬度显著高于国家地下水水质技术规范(QCVN 09-MT:2015/BTNMT)。此外,安江一些小岛屿的地下水水井中有机质和砷污染严重。砷的平均浓度高达0.55±1.21 mg/L。对人群致癌风险的估计表明,儿童和成人的致癌风险从中等(8.66 x 10-4)到高(8.26 x 10-2)不等。应向处于危险中的人口提供替代水源。此外,在砷污染的地下水中,对当地居民进行定期健康检查是必不可少的。Nướngầm t mộ阮富仲những nguồN cung cấp Nước chinh曹sinh hoạt, tướ我越南计量,nuoi trồng thủy sảN va cong nghiệpởĐồng bằng歌cửu长。Cùng với skulgia turing d n scung, nước ngầm ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong các hoạt động phát triển kinthung - xã hội。Nghiên cứu đã tiến hành đánh gi diễn biến chất lượng nước ngầm thông qua scung liệu của tám giếng全trắc trong giai đoạn tp_n 2009 - 2016。Kết hợp với đánh gi rủi ro sức khỏe của người d n khi sdụng nước ngầm chứa砷。Kết ququi nghiên cứu cho thấy các giếng nước ngầm调tỉnh安江đã bninhiễm vi sinh。Tổng chất rắn hòa tan (TDS) v độ cứng调trạm Phú t n v chMới ph n tích được cao hơn quy chuẩn cho phacei (QCVN 09-MT:2015/BTNMT)。Các giếng nước ngầm调một scunkhu vực cù lao của tỉnh安江đã bniô nhiễm hữu cuniv砷nghiêm trọng。Nồng độ砷强nước ngầm có th岛động lên đến 0.55±1.21 mg/L。Rủ我ro)ưở海đố我tượng ngườ我lớn va trẻem川崎sửdụng nước ngầm公司ễm砷刀động từtrung binh (8 ngườ我阮富仲1.000 người) tớ我曹(8 ngườ我越100 người)。Cung cấp nguồn nước thththththung lgiải pháp khkhthi để giảm rủi o sức khỏe cho con người trong trường hợp này。Ngoài ra, người d n địa phương cần được khám sức khỏe thường xuyên để kịp thời phát hiện v sớm điều trbệnh。
{"title":"Groundwater quality and human health risk assessment related to groundwater consumption in An Giang province, Viet Nam","authors":"Kim Phan, Thanh Giao Nguyen","doi":"10.13141/JVE.VOL10.NO2.PP85-91","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/JVE.VOL10.NO2.PP85-91","url":null,"abstract":"Groundwater is one of the main sources for water supply for domestic use, irrigation, aquaculture and industry in Mekong Delta. With rapidly increasing in human population, groundwater becomes more important for social and economic activities. This study evaluated the quality of groundwater using data from the eight monitoring wells over the period of 2009 - 2016. Human health risk was assessed for the population consuming groundwater contaminated with arsenic. The findings indicated that groundwater wells in An Giang province were contaminated with microorganisms. The total dissolved solids (TDS) and hardness in Phu Tan (PT) and Cho Moi (CM) wells were significant higher than the national technical regulations on groundwater quality (QCVN 09-MT:2015/BTNMT). In addition, groundwater wells in some small islands of An Giang were seriously contaminated with organic matters and arsenic. The mean arsenic concentration was up to 0.55 ± 1.21 mg/L. Estimation of carcinogenic risk for human population showed that the cancer risks ranged from medium (8.66 x 10-4) to high (8.26 x 10-2) for both children and adults. Alternative water supply sources should be offered for the population at risk. Besides, regular health check is essential for local people in the arsenic contaminated groundwater. \u0000Nước ngầm là một trong những nguồn cung cấp nước chính cho sinh hoạt, tưới tiêu, nuôi trồng thủy sản và công nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long. Cùng với sự gia tăng dân số, nước ngầm ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu đã tiến hành đánh giá diễn biến chất lượng nước ngầm thông qua số liệu của tám giếng quan trắc trong giai đoạn từ năm 2009 – 2016. Kết hợp với đánh giá rủi ro sức khỏe của người dân khi sử dụng nước ngầm chứa arsenic. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giếng nước ngầm ở tỉnh An Giang đã bị nhiễm vi sinh. Tổng chất rắn hòa tan (TDS) và độ cứng ở trạm Phú Tân và Chợ Mới phân tích được cao hơn quy chuẩn cho phép (QCVN 09-MT:2015/BTNMT). Các giếng nước ngầm ở một số khu vực cù lao của tỉnh An Giang đã bị ô nhiễm hữu cơ và arsenic nghiêm trọng. Nồng độ arsenic trong nước ngầm có thể dao động lên đến 0.55 ± 1.21 mg/L. Rủi ro ung thư ở hai đối tượng người lớn và trẻ em khi sử dụng nước ngầm nhiễm arsenic dao động từ trung bình (8 người trong 1.000 người) tới cao (8 người trong 100 người). Cung cấp nguồn nước thay thế là giải pháp khả thi để giảm rủi ro sức khỏe cho con người trong trường hợp này. Ngoài ra, người dân địa phương cần được khám sức khỏe thường xuyên để kịp thời phát hiện và sớm điều trị bệnh.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-10-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"72658601","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 10
Assessment of water quality of some aquaculture ponds in Ho Chi Minh City 胡志明市部分养殖池塘水质评价
Pub Date : 2018-10-02 DOI: 10.13141/JVE.VOL10.NO2.PP79-84
T. Duong, Thuan Minh Nguyen, N. H. Tran
Eutrophication in aquaculture ponds is one of the major issues related to both the environment and the health of consumers. This study has selected and conducted a water-quality survey of nine freshwater aquaculture ponds in Ho Chi Minh City. The empirical results showed that these ponds were seriously polluted with COD and BOD5 whose values did not meet the B2 column of the Vietnamese National Technical Regulation on Surface Water Quality (QCVN 08-MT:2015/BTNMT). On the other hand, most N-NH4+ and N-NO2- concentrations in the ponds met the threshold value of B2 column. The values ​​of the chlorophyll-a are greater than 10 μg/L, indicating that investigated ponds are in a state of eutrophication. In addition, the results of the TSI calculations showed that most of the sites that are in hyper-eutrophication state and phosphorus is identified as the eutrophication limit factor in these sites. Phú dưỡng hóa nguồn nước nuôi trồng thủy sản là một trong các vấn đề lớn liên quan đến cả môi trường và sức khỏe người tiêu dùng. Nghiên cứu này đã lựa chọn và tiến hành khảo sát chất lượng nước của chín ao hồ nuôi thủy sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích cho thấy các ao hồ trên bị ô nhiễm hữu cơ nặng với thông số COD và BOD5 đều không đạt chuẩn B2 theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08-MT:2015/BTNMT). Về mặt ô nhiễm các chất dinh dưỡng, nồng độ N-NH4+ và N-NO2- đa số chỉ thỏa mãn loại B2, thậm chí vượt ngưỡng quy định của cột B2. Các giá trị của thông số chlorophyll-a đều lớn hơn 10 µg/L, chứng tỏ các ao hồ khảo sát đều đang trong tình trạng phú dưỡng. Thêm vào đó, kết quả tính toán chỉ số TSI cho thấy hầu hết các vị trí nghiên cứu đang ở trạng thái siêu phú dưỡng và photpho được xác định là yếu tố giới hạn sự phú dưỡng của các vị trí khảo sát nêu trên.
水产养殖池塘的富营养化是关系到环境和消费者健康的主要问题之一。本研究选取胡志明市9个淡水养殖池塘进行水质调查。实证结果表明,这些池塘的COD和BOD5污染严重,其值不符合越南国家地表水水质技术法规(QCVN 08-MT:2015/BTNMT)的B2列。另一方面,大部分池塘的N-NH4+和N-NO2-浓度满足B2柱的阈值。水体叶绿素a值均大于10 μg/L,表明水体处于富营养化状态。此外,TSI计算结果表明,大部分站点处于超富营养化状态,磷被确定为这些站点的富营养化限制因子。Phú dưỡng hóa nguồn nước nuôi trồng thủy sản l một strong các vấn đề lớn liên quan đến cmôi trường vsức khỏe người tiêu dùng。Nghiên cứu này đã lựa chọn vtiến hành khảo sát chất lượng nước của chín ao hnguyen nuôi thủy sản trên địa bàn thành phnguyen hnguyen Chí Minh。瞿Kếtảphan tich曹thấy cac ao hồtren b公司ễịo m hữu cơnặng vớ我丁字裤số鳕鱼va BOD5đều khongđạt楚ẩn B2 theo quy楚ẩn Kỹ星期四ậ瞿tốc gia vềchất lượng nước mặt (QCVN 08-MT: 2015 / BTNMT)。vnguyen mặt ô nhiễm các chất dinh dưỡng, nồng độ N-NH4+ v N-NO2- đa scunch thỏa m n loại B2, thậm chí vượt ngưỡng quy định của cột B2。Các gi trtni của thông scu叶绿素-a đều lớn hơn 10µg/L, chứng ttni các ao hnguyen khảo sát đều đang strong tình trạng phú dưỡng。他们农村村民đo,瞿kếtả见到toan chỉ年代ốTSI曹thấy hầu hết cac vị三nghien cứuđangởtrạng泰国sieu福和dưỡng va photphođược xacđịnh t yếuốgiớ我hạn sự福和dưỡng củcac vị三khảo tren坐东北大学。
{"title":"Assessment of water quality of some aquaculture ponds in Ho Chi Minh City","authors":"T. Duong, Thuan Minh Nguyen, N. H. Tran","doi":"10.13141/JVE.VOL10.NO2.PP79-84","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/JVE.VOL10.NO2.PP79-84","url":null,"abstract":"Eutrophication in aquaculture ponds is one of the major issues related to both the environment and the health of consumers. This study has selected and conducted a water-quality survey of nine freshwater aquaculture ponds in Ho Chi Minh City. The empirical results showed that these ponds were seriously polluted with COD and BOD5 whose values did not meet the B2 column of the Vietnamese National Technical Regulation on Surface Water Quality (QCVN 08-MT:2015/BTNMT). On the other hand, most N-NH4+ and N-NO2- concentrations in the ponds met the threshold value of B2 column. The values ​​of the chlorophyll-a are greater than 10 μg/L, indicating that investigated ponds are in a state of eutrophication. In addition, the results of the TSI calculations showed that most of the sites that are in hyper-eutrophication state and phosphorus is identified as the eutrophication limit factor in these sites. \u0000Phú dưỡng hóa nguồn nước nuôi trồng thủy sản là một trong các vấn đề lớn liên quan đến cả môi trường và sức khỏe người tiêu dùng. Nghiên cứu này đã lựa chọn và tiến hành khảo sát chất lượng nước của chín ao hồ nuôi thủy sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích cho thấy các ao hồ trên bị ô nhiễm hữu cơ nặng với thông số COD và BOD5 đều không đạt chuẩn B2 theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08-MT:2015/BTNMT). Về mặt ô nhiễm các chất dinh dưỡng, nồng độ N-NH4+ và N-NO2- đa số chỉ thỏa mãn loại B2, thậm chí vượt ngưỡng quy định của cột B2. Các giá trị của thông số chlorophyll-a đều lớn hơn 10 µg/L, chứng tỏ các ao hồ khảo sát đều đang trong tình trạng phú dưỡng. Thêm vào đó, kết quả tính toán chỉ số TSI cho thấy hầu hết các vị trí nghiên cứu đang ở trạng thái siêu phú dưỡng và photpho được xác định là yếu tố giới hạn sự phú dưỡng của các vị trí khảo sát nêu trên.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-10-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"90722420","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 1
No changes in Northern Vietnam’s precipitation extremes during rainy season for the time period from 1975 to 2006 1975年至2006年期间越南北部雨季极端降水没有变化
Pub Date : 2018-08-30 DOI: 10.13141/jve.vol10.no2.pp72-78
Sebastian Goihl
A consequence of Climate Change may be higher frequencies and intensities of extreme climate events all over the world. This paper takes a closer look on the Northern Vietnam climate conditions. The area of interest are the geographical regions North East, North West, Red River Delta and North Central Coast. For research extreme climate, the data from 72 meteorological stations for the time period 1975 to 2006 were used and tested for the rain season with the highly recommended method of indices for climate change research after ETCCDI. It is said, that there is a linkage between the indices and topics of social and economical impacts, but this is not a clear fact. The climate change and extreme precipitation indices R95p, R99p, SDII, PRCPTOT and a modified R50mm are used in this study. The question, if there are statistic significant trends is answered by the Mann-Kendall Trend test. The results show, that the indices are strongly influenced by the variations of the Vietnamese climate. Many stations have no significant trends. For the investigated time period, most of significance trends were decreasing. But there is a positive correlation between the total rain sum at rain season PRCPTOT and the extreme climate indices R95p and R99p, so more extreme climate intensities can be expect in a changing climate, because climate models show, that higher precipitations totals are probably for the area of interest. Biến đổi khí hậu có thể dẫn đến sự gia tăng về tần số và cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan trên toàn thế giới. Nghiên cứu này sẽ xem xét kỹ hơn về các điều kiện khí hậu ở miền Bắc Việt Nam. Địa điểm nghiên cứu bao gồm các khu vực địa lý Đông Bắc, Tây Bắc, Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Để nghiên cứu về khí hậu cực đoan, các dữ liệu trong khoảng thời gian từ 1975 đến 2006 đã được thu thập từ 72 trạm khí tượng. Những dữ liệu này được dùng để kiểm chứng đối với mùa mưa theo phương pháp chỉ số nghiên cứu biến đổi khí hậu của Nhóm chuyên gia về phát hiện biến đổi khí hậu (ETCCCDI). Hiển nhiên có một mối liên hệ giữa các chỉ số với các chủ đề về tác động kinh tế và xã hội, tuy nhiên thực tế này vẫn chưa rõ ràng. Các chỉ số biến đổi khí hậu và mưa cực đoan của tổng mưa hằng năm trên 95 phần trăm (R95p), tổng mưa hằng năm trên 99 phần trăm (R99p), chỉ số cường độ mưa trên ngày (SDII), tổng mưa hằng năm vào những ngày ẩm ướt – mùa mưa (PRCPTOT) và tổng mưa hằng năm biến đổi trên 50mm (R50mm) được sử dụng trong nghiên cứu này. Câu hỏi về sự tồn tại của các xu hướng quan trọng về mặt thống kê được trả lời bằng phương pháp Mann-Kendall Trend. Các kết quả chỉ ra rằng các chỉ số chịu ảnh hưởng lớn từ sự biến đổi của khí hậu Việt Nam. Do vậy, ở một số trạm khí tượng không có các xu hướng có ý nghĩa. Trong khoảng thời gian nghiên cứu, các xu hướng quan trọng đều giảm. Tuy nhiên, có một mối tương quan thuận giữa tổng lượng mưa trong mùa mưa (PRCPTOT) và cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan trên các cực của chỉ số từ R95P và R99p.
气候变化的一个后果可能是世界各地极端气候事件的频率和强度更高。本文详细介绍了越南北部的气候条件。研究范围包括东北、西北、红河三角洲及中北部海岸等地理区域。在极端气候研究方面,利用1975—2006年72个气象站的数据,采用ETCCDI之后气候变化研究指标推荐方法对雨季进行了检验。据说,指数与社会经济影响的主题之间存在联系,但这并不是一个明确的事实。本文采用气候变化和极端降水指数R95p、R99p、SDII、PRCPTOT和修正后的R50mm。这个问题,如果有统计显著的趋势是由曼-肯德尔趋势检验回答。结果表明,各指数均受越南气候变化的强烈影响。许多电台没有明显的趋势。在调查时段内,显著性趋势大多呈下降趋势。但雨季PRCPTOT总雨量与极端气候指数R95p和R99p之间存在正相关关系,因此在气候变化中可以预期更多的极端气候强度,因为气候模式显示,在感兴趣的地区可能会有更高的降水总量。Biến đổi khí hậu có thdẫn đến sculgiaturng vtần sculgiaturng cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan trên toàn thgiới。Nghiên cứu này s.i xem x2013.2013.hơn v.i các điều kiện khí hậu调miền Bắc Việt Nam。Địa điểm nghiên cứu bao gồm các khu vực địa lý Đông Bắc, t Bắc, Đồng bằng sông Hồng v Bắc Trung bnguyen。Đểnghienứu vậề川崎h c cựđ赶紧走吧,cac dữ李ệu阮富仲许思义ảng thờ我吉安từ1975đến 2006đđược星期四thập từ72 trạ川崎ượng。Những dnguyen liệu này được dùng để kiểm chứng đối với mùa mưa theo phương pháp chdoesn scu nghiên cứu biến đổi khí hậu của Nhóm chuyên gia vnguyen phát hiện biến đổi khí hậu (ETCCCDI)。Hiển nhiên có một mối liên h / giữa các chnithung với các chnithung đề vnithung tác động kinh thung v xã hội, tuy nhiên thực thung này vẫn chưa rõ ràng。Cac chỉsốbiếnđổ我川崎hậu va mưựcđ赶紧走吧củt mưổng hằng nătren 95 phần trăm (R95p), tổng mưhằng nătren 99 phần trăm (R99p), chỉsốcườngđộmưtren ngay (SDII), t mưổng hằng năm农村村民những ngayẩmướt - mư邮件用户代理(PRCPTOT) va tổng mưhằng năm biếnđổ我tren 50毫米(R50mm)được sửdụng阮富仲nghien cứu不。c u hỏi vnguyen sangutồn tại của các xu hướng quan trọng vnguyen mặt thống kê được trnguyen lời bằng phương pháp Mann-Kendall Trend。Các kết quangchnira rằng các chniscung chịu ảnh hưởng lớn tniscul biến đổi của khí hậu Việt Nam。做vậy,调một scu trạm khí tượng không có các许hướng có ý nghĩa。荣khoảng thời gian nghiên cứu, các许hướng全trọng đều giảm。Tuy nhiên, có một mối tương全thuận giữa tổng lượng mưa强mùa mưa (PRCPTOT) v cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan trên các cực của ch´scuntht R95P v R99p。Kết luận, các mô hình thời tiết cho thấy tổng lượng mưa lớn hơn có khkhnnuring ssi xảy ra trên địa bàn nghiên cứu。Vì vậy, có th phỏng đoán rằng khi thay đổi khí hậu, s diễn ra nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan với cường độ cao。
{"title":"No changes in Northern Vietnam’s precipitation extremes during rainy season for the time period from 1975 to 2006","authors":"Sebastian Goihl","doi":"10.13141/jve.vol10.no2.pp72-78","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol10.no2.pp72-78","url":null,"abstract":"\u0000A consequence of Climate Change may be higher frequencies and intensities of extreme climate events all over the world. This paper takes a closer look on the Northern Vietnam climate conditions. The area of interest are the geographical regions North East, North West, Red River Delta and North Central Coast. For research extreme climate, the data from 72 meteorological stations for the time period 1975 to 2006 were used and tested for the rain season with the highly recommended method of indices for climate change research after ETCCDI. It is said, that there is a linkage between the indices and topics of social and economical impacts, but this is not a clear fact. The climate change and extreme precipitation indices R95p, R99p, SDII, PRCPTOT and a modified R50mm are used in this study. The question, if there are statistic significant trends is answered by the Mann-Kendall Trend test. The results show, that the indices are strongly influenced by the variations of the Vietnamese climate. Many stations have no significant trends. For the investigated time period, most of significance trends were decreasing. But there is a positive correlation between the total rain sum at rain season PRCPTOT and the extreme climate indices R95p and R99p, so more extreme climate intensities can be expect in a changing climate, because climate models show, that higher precipitations totals are probably for the area of interest. \u0000Biến đổi khí hậu có thể dẫn đến sự gia tăng về tần số và cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan trên toàn thế giới. Nghiên cứu này sẽ xem xét kỹ hơn về các điều kiện khí hậu ở miền Bắc Việt Nam. Địa điểm nghiên cứu bao gồm các khu vực địa lý Đông Bắc, Tây Bắc, Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Để nghiên cứu về khí hậu cực đoan, các dữ liệu trong khoảng thời gian từ 1975 đến 2006 đã được thu thập từ 72 trạm khí tượng. Những dữ liệu này được dùng để kiểm chứng đối với mùa mưa theo phương pháp chỉ số nghiên cứu biến đổi khí hậu của Nhóm chuyên gia về phát hiện biến đổi khí hậu (ETCCCDI). Hiển nhiên có một mối liên hệ giữa các chỉ số với các chủ đề về tác động kinh tế và xã hội, tuy nhiên thực tế này vẫn chưa rõ ràng. Các chỉ số biến đổi khí hậu và mưa cực đoan của tổng mưa hằng năm trên 95 phần trăm (R95p), tổng mưa hằng năm trên 99 phần trăm (R99p), chỉ số cường độ mưa trên ngày (SDII), tổng mưa hằng năm vào những ngày ẩm ướt – mùa mưa (PRCPTOT) và tổng mưa hằng năm biến đổi trên 50mm (R50mm) được sử dụng trong nghiên cứu này. Câu hỏi về sự tồn tại của các xu hướng quan trọng về mặt thống kê được trả lời bằng phương pháp Mann-Kendall Trend. Các kết quả chỉ ra rằng các chỉ số chịu ảnh hưởng lớn từ sự biến đổi của khí hậu Việt Nam. Do vậy, ở một số trạm khí tượng không có các xu hướng có ý nghĩa. Trong khoảng thời gian nghiên cứu, các xu hướng quan trọng đều giảm. Tuy nhiên, có một mối tương quan thuận giữa tổng lượng mưa trong mùa mưa (PRCPTOT) và cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan trên các cực của chỉ số từ R95P và R99p.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-08-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"91413609","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Indoor air quality and health risk assessment for workers in packaging production factory, Can Tho city, Viet Nam 越南芹苴市包装生产厂工人室内空气质量与健康风险评价
Pub Date : 2018-08-13 DOI: 10.13141/JVE.VOL10.NO2.PP66-71
Van Toan Pham, Thi-Phuong Le, Thanh Giao Nguyen
The production of packaging goods for cement is one of the most important industries, contributing to income of many workers. Production activities, however, cause air pollution and health risk. The study was conducted to assess air quality and health risks of workers through air quality data and interviewing employees from 2016-2017 at a packaging production factory, Cantho city, Vietnam. The findings indicated that temperature and noise exceeded the national technical regulations (QCVN 22-26: 2016/TT-BYT) while the humidity, wind speed, light, respirable particles, toxic gases (benzene, toluene, methyl ethyl ketone (MEK)) were in accordance with the national standards for occupational health and safety (Decision 3733/2002/QĐ-BYT). However, health risk assessment showed that long-term exposure in this factory would result in severe impact on health of workers due to indoor air pollution. The non-cancer risk caused by benzene, toluene and MEK for workers in the working sections such as printing, film coating, weaving, spinning and pasting was expected to cause serious impact on workers’ health. The cancer risk (benzene) index was in the range of 1.3 x 10-5 to 7.7 x 10-4 and averaged at 3.3 x 10-4. The study clearly showed that benzene greatly contributes to serious workers’ health effects. Appropriate protection measures such as treatment of air pollutants, regular health check, wearing protective clothes should be implemented to mitigate impact of indoor air pollution at the factory. More importantly, it is necessary to reconsider the standard values of benzene, toluene, methyl ethyl ketone to ensure health of workers. Công nghiệp sản xuất bao bì xi măng thuộc lĩnh vực ngành xây dựng là một trong những ngành công nghiệp quan trọng, đã góp phần mang lại nguồn thu nhập cho nhiều người lao động. Tuy nhiên hoạt động sản xuất cũng gây ra những vấn đề về ô nhiễm môi trường không khí và rủi ro sức khỏe. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường không khí và đánh giá rủi ro sức khỏe của công nhân thông qua số liệu chất lượng môi trường không khí và phỏng vấn trực tiếp người lao động trong khoảng thời gian từ 2016 - 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiệt độ, tiếng ồn vượt qui chuẩn cho phép (QCVN 22-26:2016/TT-BYT) trong khi độ ẩm, tốc độ gió, ánh sáng, bụi hô hấp, hơi khí độc (Benzen, toluen, methyl ethyl ketone) đạt chuẩn cho phép theo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn lao động (QĐ 3733/2002/QĐ-BYT). Tuy nhiên, kết quả đánh giá rủi ro sức khỏe cho thấy công nhân làm việc lâu dài sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe do ô nhiễm không khí. Rủi ro không gây ung thư do benzene, toluene và MEK gây ra đối với công nhân ở từng khu vực có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe công nhân làm việc ở các khu vực sản xuất như in, tráng màng, dệt, kéo sợi và dán. Benzene gây rủi ro ung thư với xác suất từ 1 đến 7 người trong 10.000 người trong quá trình làm việc lâu dài tại nhà máy. Nghiên cứu cho thấy benzene đóng góp rất lớn vào khả nă
水泥包装产品的生产是最重要的产业之一,为许多工人贡献了收入。然而,生产活动造成空气污染和健康风险。该研究通过空气质量数据和对越南坎托市一家包装生产厂2016-2017年员工的访谈,评估了工人的空气质量和健康风险。结果表明,温度和噪声超出了国家技术法规(QCVN 22-26: 2016/TT-BYT),而湿度、风速、光照、可吸入颗粒物、有毒气体(苯、甲苯、甲基乙基酮(MEK))符合国家职业健康与安全标准(第3733/2002/QĐ-BYT号决定)。然而,健康风险评估表明,长期暴露在该工厂,由于室内空气污染,将对工人的健康造成严重影响。苯、甲苯和MEK对印刷、涂膜、织造、纺纱、粘贴等工段工人的非致癌风险预计会对工人的健康造成严重影响。致癌风险(苯)指数在1.3 × 10-5 ~ 7.7 × 10-4之间,平均为3.3 × 10-4。这项研究清楚地表明,苯对工人的健康造成了严重影响。应采取适当的保护措施,如处理空气污染物、定期健康检查、穿防护服等,以减轻工厂室内空气污染的影响。更重要的是,有必要重新考虑苯、甲苯、甲乙酮的标准值,以确保工人的健康。丛nghiệp sản徐ất包bi xi măng星期四ộc lĩnh vực nganh不管dựng t mộ阮富仲những nganh Cong nghiệp全trọngđ共和党phần莽lạ我nguồn星期四nhập曹健ều ngườ我老挝động。Tuy nhiên hoạt động sản xuất cũng g y ra những vấn đề vô nhiễm môi trường không khí vrủi ro sức khỏe。Nghien cứuđượthực嗨ện nhằmđ安gia mứcđộo健ễm莫伊trường khong川崎vađ安gia rủ我ro sức khỏe củcong铁男丁字裤作为年代ố李ệu chất lượng莫伊trường khong川崎va phỏng vấn trực tiếp ngườ我老挝động阮富仲许思义ảng thờ我吉安từ2016 - 2017。瞿Kếtảnghien cứu曹thấy公司ệtđộ,tiếngồn vượt,楚ẩn曹phep (QCVN 22-26:2016 / TT-BYT)阮富仲川崎độẩm tốcđộgio,安唱,我ụho hấp, hơ我川崎độc (Benzen toluen,甲乙酮)đạt楚ẩn曹phep theo越南计量楚ẩn vệsinh toan老挝động (QĐ3733/2002 / QĐ时代)。瞿Tuy nhien kếtảđ安gia rủ我ro sức khỏe曹thấy丛孩子lam việc刘戴sẽbịảnh hưởng nghiem trọngđến sức khỏe o khong川崎公司ễ米。Rủ我ro khong同性恋)thư做苯、甲苯va MEK同性恋rađố我vớcong铁男ởtừng khu vực公司thể同性恋ảnh hưởng nghiem trọngđến sức khỏe丛孩子lam việcởcac khu vực sản徐ất như,trang莽,dệt, keoợ我va丹。苯g y rủi ro ung thvới xác suất t1 đến 7 người trong 10.000 người trong qu trình làm việc l u dài tại nh máy。Nghiên cứu cho thấy苯đóng góp rất lớn vào khkhnurng g y ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe công nh n。Môi trường không khí bên trong nh máy cần được cải thiện hơn nữa đồng thời tuyên truyền n ng cao ý thức công nh thực hiện nghiêm túc bảo hcmlao động, tczchức khám sức khỏe định kkcho công nh全trọng hơn l cần điều chỉnh lại các gi trniqui chuẩn để đảm bảo an toàn sức khỏe cho công nh đang làm việc tại những nơi có sanguhiện diện của khí độc nhnh苯,甲苯,甲乙酮。
{"title":"Indoor air quality and health risk assessment for workers in packaging production factory, Can Tho city, Viet Nam","authors":"Van Toan Pham, Thi-Phuong Le, Thanh Giao Nguyen","doi":"10.13141/JVE.VOL10.NO2.PP66-71","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/JVE.VOL10.NO2.PP66-71","url":null,"abstract":"The production of packaging goods for cement is one of the most important industries, contributing to income of many workers. Production activities, however, cause air pollution and health risk. The study was conducted to assess air quality and health risks of workers through air quality data and interviewing employees from 2016-2017 at a packaging production factory, Cantho city, Vietnam. The findings indicated that temperature and noise exceeded the national technical regulations (QCVN 22-26: 2016/TT-BYT) while the humidity, wind speed, light, respirable particles, toxic gases (benzene, toluene, methyl ethyl ketone (MEK)) were in accordance with the national standards for occupational health and safety (Decision 3733/2002/QĐ-BYT). However, health risk assessment showed that long-term exposure in this factory would result in severe impact on health of workers due to indoor air pollution. The non-cancer risk caused by benzene, toluene and MEK for workers in the working sections such as printing, film coating, weaving, spinning and pasting was expected to cause serious impact on workers’ health. The cancer risk (benzene) index was in the range of 1.3 x 10-5 to 7.7 x 10-4 and averaged at 3.3 x 10-4. The study clearly showed that benzene greatly contributes to serious workers’ health effects. Appropriate protection measures such as treatment of air pollutants, regular health check, wearing protective clothes should be implemented to mitigate impact of indoor air pollution at the factory. More importantly, it is necessary to reconsider the standard values of benzene, toluene, methyl ethyl ketone to ensure health of workers. \u0000Công nghiệp sản xuất bao bì xi măng thuộc lĩnh vực ngành xây dựng là một trong những ngành công nghiệp quan trọng, đã góp phần mang lại nguồn thu nhập cho nhiều người lao động. Tuy nhiên hoạt động sản xuất cũng gây ra những vấn đề về ô nhiễm môi trường không khí và rủi ro sức khỏe. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường không khí và đánh giá rủi ro sức khỏe của công nhân thông qua số liệu chất lượng môi trường không khí và phỏng vấn trực tiếp người lao động trong khoảng thời gian từ 2016 - 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiệt độ, tiếng ồn vượt qui chuẩn cho phép (QCVN 22-26:2016/TT-BYT) trong khi độ ẩm, tốc độ gió, ánh sáng, bụi hô hấp, hơi khí độc (Benzen, toluen, methyl ethyl ketone) đạt chuẩn cho phép theo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn lao động (QĐ 3733/2002/QĐ-BYT). Tuy nhiên, kết quả đánh giá rủi ro sức khỏe cho thấy công nhân làm việc lâu dài sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe do ô nhiễm không khí. Rủi ro không gây ung thư do benzene, toluene và MEK gây ra đối với công nhân ở từng khu vực có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe công nhân làm việc ở các khu vực sản xuất như in, tráng màng, dệt, kéo sợi và dán. Benzene gây rủi ro ung thư với xác suất từ 1 đến 7 người trong 10.000 người trong quá trình làm việc lâu dài tại nhà máy. Nghiên cứu cho thấy benzene đóng góp rất lớn vào khả nă","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-08-13","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"73373287","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
The potential of electricity generation from the major agricultural wastes in the Mekong Delta of Vietnam 越南湄公河三角洲主要农业废弃物的发电潜力
Pub Date : 2018-08-10 DOI: 10.13141/JVE.VOL10.NO1.PP33-40
V. Nguyen, Thi Khanh Tuyen Nguyen, L. Nguyen
Agricultural activities produce a large quantity of waste each year in the Mekong Delta. For example, appropriately 26.86 million tons of rice straw, 5.37 million tons of rice husks, 1.33 million tons of bagasse and 0.59 million tons of corn straw were produced in 2016. Despite such a huge quantity of agricultural waste, the waste has been rarely used effectively. Around 54.1 - 98.0% of rice straw is normally burnt on the field; only 20 - 50% of rice husk is used for pellet or energy purposes; a few sugar-cane factories apply bagasse feeding to steam cookers, and a small quantity of corn straw is used as livestock feeding. If this biomass source is used for electricity generation, in theory, for the period of 2006 - 2020, it is estimated that this source can potentially generate 1203 million MWh/year from rice straw, 236 million MWh/year from rice husk, 45 million MWh/year from bagasse, and 40 million MWh/year from corn straw. Electricity generation of biomass source will not only solve the problem of environmental pollution caused by agricultural waste but also meet increasing energy demands for socio-economic development in this region. Hàng năm lượng chất thải phát sinh từ một số loại hình canh tác nông nghiệp chính ở ĐBSCL rất lớn. Chỉ tính riêng năm 2016 ghi nhận thải ra khoảng 26,86 triệu tấn rơm rạ; 5,37 triệu tấn vỏ trấu; 1,33 triệu tấn bã mía và 0,59 triệu tấn thân cây bắp. Lượng chất thải phát sinh lớn nhưng các biện pháp sử dụng những nguồn sinh khối này chưa đa dạng, rơm rạ phần lớn được người dân đốt trực tiếp ngay trên đồng ruộng chiếm 54,1 - 98,0% lượng rơm rạ thải ra; chỉ có khoảng 20 - 50% lượng vỏ trấu được sử dụng; bã mía chỉ được một số nhà máy sử dụng để đốt cho lò hơi; một lượng nhỏ thân cây bắp được người dân sử dụng cho chăn nuôi. Nếu có thể tận dụng các nguồn sinh khối này để sản xuất điện thì tiềm năng lý thuyết ước tính từ năm 2005 đến 2020 của rơm rạ là 1203 triệu MWh/năm; vỏ trấu là 236 triệu MWh/năm; bã mía là 45 triệu MWh/năm; và thân cây bắp là 40 triệu MWh/năm. Sản xuất điện từ các nguồn sinh khối này không chỉ giải quyết lượng phế phẩm nông nghiệp phát sinh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường mà còn có thể tạo ra nguồn điện cung cấp cho nhu cầu phát triển của vùng.
在湄公河三角洲,农业活动每年都会产生大量的废弃物。例如,2016年稻秆产量2686万吨,稻壳产量537万吨,甘蔗渣产量133万吨,玉米秸秆产量59万吨。尽管农业废弃物数量巨大,但很少得到有效利用。大约54.1 - 98.0%的稻草通常在田间燃烧;只有20 - 50%的稻壳被用作颗粒或能源用途;少数甘蔗厂将甘蔗渣喂入蒸锅,少量玉米秸秆用作牲畜饲料。如果将这种生物质资源用于发电,理论上,在2006 - 2020年期间,据估计,这种来源可以从稻草中产生1.03亿兆瓦时/年,从稻壳中产生2.36亿兆瓦时/年,从甘蔗渣中产生4500万兆瓦时/年,从玉米秸秆中产生4000万兆瓦时/年。生物质发电不仅可以解决农业废弃物造成的环境污染问题,还可以满足该地区社会经济发展日益增长的能源需求。Hàng nnurm lượng chất thải phát sinh tku một scung loại hình canh tác nông nghiệp chính / ĐBSCL rất lớn。chi tính riêng n 2016 ghi nhận thải ra khoảng 26,86 triệu tấn rơm rnvi;5,37 triệu tấn vivi trấu;1,2,33 triệu tấn bã mía v 0,59 triệu tấn th n c bắp。Lượng chất thả我酷毙了sinh Lớn nhưng cac biện phap sửdụng những nguồn sinh khố我不chưđdạngơm rạphần Lớđược ngườ我丹đốt trực tiếp ngay trenđồng俄文ộng气ếm 54, 1 - 98, 0% Lượngơm rạthả我类风湿性关节炎;chi có khoảng 20 - 50% lượng vivi trấu được sdụng;英航mia chỉđược mộtốnha可能年代ửdụngđểđốt曹瞧hơ我;Một lượng nhn th n c bắp được người d n syldụng cho ch nuôi。Nếu có thtận dụng các nguồn sinh khối này để sản xuất điện thì tiềm nng lý thuyết ước tính tn2005 đến 2020 của rơm rl1203 triệu MWh/ n;vivtrấu l 236 triệu MWh/ n;bã mía l 45 triệu MWh/ n;v th n c y bắp l 40 triệu MWh/ n m。Sản徐ấtđ我ện từcac nguồn sinh khố我不khong chỉgiảquyết lượng酸碱ếẩ米侬nghiệp酷毙了sinh, giảm thiểu o公司ễm莫伊trường马con . thểtạo ra nguồnđ我ệc n c cungấp曹nhuầu酷毙了三ển củvung。
{"title":"The potential of electricity generation from the major agricultural wastes in the Mekong Delta of Vietnam","authors":"V. Nguyen, Thi Khanh Tuyen Nguyen, L. Nguyen","doi":"10.13141/JVE.VOL10.NO1.PP33-40","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/JVE.VOL10.NO1.PP33-40","url":null,"abstract":"Agricultural activities produce a large quantity of waste each year in the Mekong Delta. For example, appropriately 26.86 million tons of rice straw, 5.37 million tons of rice husks, 1.33 million tons of bagasse and 0.59 million tons of corn straw were produced in 2016. Despite such a huge quantity of agricultural waste, the waste has been rarely used effectively. Around 54.1 - 98.0% of rice straw is normally burnt on the field; only 20 - 50% of rice husk is used for pellet or energy purposes; a few sugar-cane factories apply bagasse feeding to steam cookers, and a small quantity of corn straw is used as livestock feeding. If this biomass source is used for electricity generation, in theory, for the period of 2006 - 2020, it is estimated that this source can potentially generate 1203 million MWh/year from rice straw, 236 million MWh/year from rice husk, 45 million MWh/year from bagasse, and 40 million MWh/year from corn straw. Electricity generation of biomass source will not only solve the problem of environmental pollution caused by agricultural waste but also meet increasing energy demands for socio-economic development in this region. \u0000Hàng năm lượng chất thải phát sinh từ một số loại hình canh tác nông nghiệp chính ở ĐBSCL rất lớn. Chỉ tính riêng năm 2016 ghi nhận thải ra khoảng 26,86 triệu tấn rơm rạ; 5,37 triệu tấn vỏ trấu; 1,33 triệu tấn bã mía và 0,59 triệu tấn thân cây bắp. Lượng chất thải phát sinh lớn nhưng các biện pháp sử dụng những nguồn sinh khối này chưa đa dạng, rơm rạ phần lớn được người dân đốt trực tiếp ngay trên đồng ruộng chiếm 54,1 - 98,0% lượng rơm rạ thải ra; chỉ có khoảng 20 - 50% lượng vỏ trấu được sử dụng; bã mía chỉ được một số nhà máy sử dụng để đốt cho lò hơi; một lượng nhỏ thân cây bắp được người dân sử dụng cho chăn nuôi. Nếu có thể tận dụng các nguồn sinh khối này để sản xuất điện thì tiềm năng lý thuyết ước tính từ năm 2005 đến 2020 của rơm rạ là 1203 triệu MWh/năm; vỏ trấu là 236 triệu MWh/năm; bã mía là 45 triệu MWh/năm; và thân cây bắp là 40 triệu MWh/năm. Sản xuất điện từ các nguồn sinh khối này không chỉ giải quyết lượng phế phẩm nông nghiệp phát sinh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường mà còn có thể tạo ra nguồn điện cung cấp cho nhu cầu phát triển của vùng.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-08-10","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"89192455","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Effect of phytase on the water quality of Vietnamese pangasius ponds 植酸酶对越南巴沙鱼池塘水质的影响
Pub Date : 2018-08-10 DOI: 10.13141/JVE.VOL10.NO1.PP16-21
X. Le, X. Dang, N. Truong
Striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) is freshwater fish that is raising mainly in the Mekong Delta. The research was implemented at the Model Farm (College of Aquaculture and Fisheries), Can Tho University during 6 months from May to November of 2016 and aimed to evaluate the water quality between two treatments of feed in the pangasius production for proposing a better environmental management method. The treatment 1 (control treatment, CT) has two ponds used feed without adding phytase and treatment 2 (experiment treatment, ET) includes two ponds used feed with adding phytase. The results showed that the temperature, pH, DO, TSS, COD, BOD, N-NO2-, N-NO3-, TKN, TAN were not significantly different (p>0.05) between the CT and ET ponds. At the experiment pond (EP), the factors (TP: 2.28 mg/L; P-PO43-: 1.24 mg/L) which has P release to the environment are less than control pond (CP) (TP: 2.62 mg/L; P-PO43-: 2.13 mg/L). These results suggested that the addition of phytase in feed could contribute to reducing the nutrient to the water body of pangasius pond. Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) là loài thủy sản nước ngọt được nuôi chủ yếu ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu được thực hiện trong 6 tháng từ tháng 05 – 11/2016 tại Trang trại mẫu đặt tại Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ nhằm đánh giá chất lượng nước giữa 2 nghiệm thức thức ăn trong giai đoạn nuôi cá thịt để đề xuất biện pháp quản lý chất lượng nước ao nuôi tốt hơn. Nghiệm thức 1 (nghiệm thức đối chứng, CT) gồm 2 ao nuôi sử dụng thức ăn không bổ sung enzyme phytase, nghiệm thức 2 (nghiệm thức thí nghiệm, ET) gồm 2 ao nuôi sử dụng thức ăn có bổ sung enzyme phytase. Kết quả thí nghiệm cho thấy giá trị nhiệt độ, pH, DO, TSS, COD, BOD, H2S, N-NO2-, N-NO3-, TKN, TAN ở mức phù hợp cho ao đối chứng (CT). Tại ao thí nghiệm (ET) (TP:2,28 mg/L; P-PO43-: 1,24 mg/L) lượng P thải ra ít hơn so với ao CT (TP: 2,62 mg/L; P-PO43-: 2,13 mg/L) chứng tỏ việc bổ sung enzyme phytase trong thức ăn đã góp phần làm giảm lượng lân thải ra môi trường nước trong nuôi cá tra.
条纹鲶鱼(Pangasianodon hypophthalmus)是一种淡水鱼,主要在湄公河三角洲养殖。本研究于2016年5月至11月在芹苴大学水产养殖与渔业学院示范养殖场进行,为期6个月,旨在对巴沙鱼生产中两种饲料处理之间的水质进行评估,以提出更好的环境管理方法。处理1(对照处理,CT)有两池未添加植酸酶的用饲料,处理2(试验处理,ET)有两池添加植酸酶的用饲料。结果表明:温度、pH、DO、TSS、COD、BOD、N-NO2-、N-NO3-、TKN、TAN在CT和ET池间无显著差异(p>0.05)。在实验池(EP),因子(TP: 2.28 mg/L;P- po43 -: 1.24 mg/L)对环境的磷释放量低于对照池(CP) (TP: 2.62 mg/L;P-PO43-: 2.13 mg/L)。由此可见,饲料中添加植酸酶有助于降低巴沙鱼池塘水体中的营养物质。ctra (Pangasianodon hypophthalmus) l loài thủy sản nước ngọt được nuôi chndyếu * các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long。Nghien cứuđượthực嗨ện阮富仲6 thang từthang 05 - 11/2016 tạ我Trang trạ我ẫuđặt tạ我Khoaủy sản, trườngĐạ我h c cầọnơnhằmđ安gia chất lượng nước giữ2 nghiệm thứthứcăn阮富仲giaiđoạn nuoi ca thịtđểđề徐ất biện瞿phapản ly chất lượng nước ao nuoi tốt hơn。Nghiệm thức 1 (Nghiệm thứcđố我chứng, CT) gồm 2 ao nuoi sửdụng thứcăn khong bổ唱植酸酶的酶,Nghiệm thức 2 (Nghiệm thức thi Nghiệm, ET) gồm 2 ao nuoi sửdụng thứcăn公司bổ唱植酸酶的酶。Kết quthí nghiệm cho thấy gi trnhiệt độ, pH、DO、TSS、COD、BOD、H2S、N-NO2-、N-NO3-、TKN、TAN - mức phù hợp cho ao đối chứng (CT)。Tại ao thí nghiệm (ET) (TP:2,28 mg/L;P- po43 -: 1,24 mg/L) lượng P thải ra ít hơn so với ao CT (TP: 2,62 mg/L;P-PO43-: 2,13 mg/L) chứng ttnviệc btnsung酶植酸酶强thức n đã góp phần làm giảm lượng l n thải ra môi trường nước强nuôi c tra。
{"title":"Effect of phytase on the water quality of Vietnamese pangasius ponds","authors":"X. Le, X. Dang, N. Truong","doi":"10.13141/JVE.VOL10.NO1.PP16-21","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/JVE.VOL10.NO1.PP16-21","url":null,"abstract":"Striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) is freshwater fish that is raising mainly in the Mekong Delta. The research was implemented at the Model Farm (College of Aquaculture and Fisheries), Can Tho University during 6 months from May to November of 2016 and aimed to evaluate the water quality between two treatments of feed in the pangasius production for proposing a better environmental management method. The treatment 1 (control treatment, CT) has two ponds used feed without adding phytase and treatment 2 (experiment treatment, ET) includes two ponds used feed with adding phytase. The results showed that the temperature, pH, DO, TSS, COD, BOD, N-NO2-, N-NO3-, TKN, TAN were not significantly different (p>0.05) between the CT and ET ponds. At the experiment pond (EP), the factors (TP: 2.28 mg/L; P-PO43-: 1.24 mg/L) which has P release to the environment are less than control pond (CP) (TP: 2.62 mg/L; P-PO43-: 2.13 mg/L). These results suggested that the addition of phytase in feed could contribute to reducing the nutrient to the water body of pangasius pond. \u0000Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) là loài thủy sản nước ngọt được nuôi chủ yếu ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu được thực hiện trong 6 tháng từ tháng 05 – 11/2016 tại Trang trại mẫu đặt tại Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ nhằm đánh giá chất lượng nước giữa 2 nghiệm thức thức ăn trong giai đoạn nuôi cá thịt để đề xuất biện pháp quản lý chất lượng nước ao nuôi tốt hơn. Nghiệm thức 1 (nghiệm thức đối chứng, CT) gồm 2 ao nuôi sử dụng thức ăn không bổ sung enzyme phytase, nghiệm thức 2 (nghiệm thức thí nghiệm, ET) gồm 2 ao nuôi sử dụng thức ăn có bổ sung enzyme phytase. Kết quả thí nghiệm cho thấy giá trị nhiệt độ, pH, DO, TSS, COD, BOD, H2S, N-NO2-, N-NO3-, TKN, TAN ở mức phù hợp cho ao đối chứng (CT). Tại ao thí nghiệm (ET) (TP:2,28 mg/L; P-PO43-: 1,24 mg/L) lượng P thải ra ít hơn so với ao CT (TP: 2,62 mg/L; P-PO43-: 2,13 mg/L) chứng tỏ việc bổ sung enzyme phytase trong thức ăn đã góp phần làm giảm lượng lân thải ra môi trường nước trong nuôi cá tra.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-08-10","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"87094667","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Methane removal using materials from biofilters at composting plants 利用堆肥厂生物过滤器中的材料去除甲烷
Pub Date : 2018-08-10 DOI: 10.13141/JVE.VOL10.NO1.PP22-26
Thanh Phong Nguyen, C. Cuhls
Methane (CH4) source of Greenhouse Gases should be considered; CH4 is formed by composting under anaerobic conditions. Using microbial Methane oxidation is a solution with low cost and effective. In this study, 27 bio-filters and 18 laboratory-scale bioreactors were used to investigate the potential for CH4 removal in biogas. The CH4, Dinitrogen monoxide (N2O) and Carbon dioxide (CO2) concentrations at the inlet and outlet of the air purifier were measured by gas chromatography. The results showed that the CH4 concentration decreased in experiments while the CO2 and N2O content increased in all experiments. An experiment was conducted with 1 kg of biofilter material with the input of 800 ppm CH4 contained in a 5-liter flask for 49 hours containing. The results also showed that the CH4 concentration decreased by 71% after 20 hours and N2O was formed in the reactor. Mê-tan (CH4) là nguồn khí gây nên hiệu ứng nhà kính cần được quan tâm, khí CH4 được sinh ra trong quá trình ủ vi sinh trong điều kiện kị khí. Một giải pháp với chi phí thấp là sử dụng vi sinh vật oxy hóa khí CH4 cố định trên giá thể là vật liệu sử dụng trong thiết bị lọc sinh học. Trong nghiên cứu này, 27 thiết bị lọc sinh học trên thực tế và 19 bình lọc tại phòng thí nghiệm đã được sử dụng nhằm mục đích khảo sát khả năng loại bỏ CH4 có trong khí sinh học. Nồng độ khí CH4, N2O và CO2 ở đầu vào và đầu ra bể lọc khí được đo đạc bằng phương pháp sắc ký khí. Kết quả cho thấy nồng độ khí CH4 giảm sau khi qua hệ thống lọc sinh học ở một số bình, trong khi nồng độ khí CO2 và N2O lại tăng lên ở tất cả các bình. Khi khảo sát khả năng oxi hóa CH4 ở nồng độ 800 ppm của 1kg vật liệu thiết bị lọc sinh học chứa trong bình phản ứng thể tích 5L với thời gian 49 giờ. Kết quả cho thấy nồng nồng độ CH4 giảm 71% sau 20 giờ. Tuy nhiên, N2O đã được ghi nhận có hình thành trong bình phản ứng đó.
应考虑温室气体的甲烷(CH4)源;甲烷是在厌氧条件下通过堆肥形成的。利用微生物氧化甲烷是一种低成本、高效的解决方案。在这项研究中,使用27个生物过滤器和18个实验室规模的生物反应器来研究沼气中CH4的去除潜力。采用气相色谱法测定空气净化器进出口处的CH4、N2O和CO2浓度。结果表明:各试验CH4浓度均呈下降趋势,CO2和N2O含量均呈上升趋势;实验用1千克输入浓度为800 ppm CH4的生物滤料,置于5升烧瓶中49小时。结果还表明,20 h后CH4浓度下降了71%,反应器内形成了N2O。Me-tan (CH4) la nguồn川崎同性恋nen嗨ệuứng nha京族cầnđược全tam,川崎CH4được sinh ra阮富仲作为陈ủvi sinh阮富仲đều kiện kị川崎。Một giả我phap vớ气φthấp la sửdụng vi sinh vật氧阿花川崎甲烷cốđịnh tren gia thểla vật李ệu sửdụng阮富仲thiết bịlọc sinh học。阮富仲nghien cứu不,27 thiết bịlọc sinh họtren thực tếva 19阿萍lọc tạ我冯氏thi nghiệmđđược sửdụng nhằm c mụđ我khảo坐khảnăng loại bỏCH4公司阮富仲川崎sinh học。Nồngđộkhi CH4一氧化二氮va二氧化碳ởđầu农村村民vađầu ra bểlọc川崎đượcđođạc bằng phương phap sắc肯塔基州川崎重工。瞿Kếtả曹thấy nồngđộ川崎CH4 giảm分地块作为h lọcệthống sinh họcởmột số阿萍阮富仲川崎nồngđộ川崎二氧化碳弗吉尼亚州一氧化二氮lạ我tăng lenởtất cảcac太平。川崎khảo坐khảnăng oxi阿花CH4ởnồngđộ800 ppm củ1公斤vật李ệu thiết bịlọc sinh họ平定ph c chứ阮富仲ảnứng thểtich 5 l vớ我thờ吉安49 giờ。Kết qui - cho thấy nồng nồng độ CH4 giảm 71% sau 20 ginzi。Tuy nhiên, N2O đã được ghi nhận có hình thành strong bình phản ứng đó。
{"title":"Methane removal using materials from biofilters at composting plants","authors":"Thanh Phong Nguyen, C. Cuhls","doi":"10.13141/JVE.VOL10.NO1.PP22-26","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/JVE.VOL10.NO1.PP22-26","url":null,"abstract":"Methane (CH4) source of Greenhouse Gases should be considered; CH4 is formed by composting under anaerobic conditions. Using microbial Methane oxidation is a solution with low cost and effective. In this study, 27 bio-filters and 18 laboratory-scale bioreactors were used to investigate the potential for CH4 removal in biogas. The CH4, Dinitrogen monoxide (N2O) and Carbon dioxide (CO2) concentrations at the inlet and outlet of the air purifier were measured by gas chromatography. The results showed that the CH4 concentration decreased in experiments while the CO2 and N2O content increased in all experiments. An experiment was conducted with 1 kg of biofilter material with the input of 800 ppm CH4 contained in a 5-liter flask for 49 hours containing. The results also showed that the CH4 concentration decreased by 71% after 20 hours and N2O was formed in the reactor. \u0000Mê-tan (CH4) là nguồn khí gây nên hiệu ứng nhà kính cần được quan tâm, khí CH4 được sinh ra trong quá trình ủ vi sinh trong điều kiện kị khí. Một giải pháp với chi phí thấp là sử dụng vi sinh vật oxy hóa khí CH4 cố định trên giá thể là vật liệu sử dụng trong thiết bị lọc sinh học. Trong nghiên cứu này, 27 thiết bị lọc sinh học trên thực tế và 19 bình lọc tại phòng thí nghiệm đã được sử dụng nhằm mục đích khảo sát khả năng loại bỏ CH4 có trong khí sinh học. Nồng độ khí CH4, N2O và CO2 ở đầu vào và đầu ra bể lọc khí được đo đạc bằng phương pháp sắc ký khí. Kết quả cho thấy nồng độ khí CH4 giảm sau khi qua hệ thống lọc sinh học ở một số bình, trong khi nồng độ khí CO2 và N2O lại tăng lên ở tất cả các bình. Khi khảo sát khả năng oxi hóa CH4 ở nồng độ 800 ppm của 1kg vật liệu thiết bị lọc sinh học chứa trong bình phản ứng thể tích 5L với thời gian 49 giờ. Kết quả cho thấy nồng nồng độ CH4 giảm 71% sau 20 giờ. Tuy nhiên, N2O đã được ghi nhận có hình thành trong bình phản ứng đó.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-08-10","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"81320974","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 2
Cow raising in the Mekong Delta - The current status of waste treatment and risk of greenhouse gas emissions 湄公河三角洲养牛-废物处理现状及温室气体排放风险
Pub Date : 2018-08-10 DOI: 10.13141/JVE.VOL10.NO1.PP56-65
L. Nguyen, Hong T. Nguyen, Si Nuo Thach, V. Nguyen
This study was aimed to assess the status of waste treatment for cow raising at small farm households in Can Tho, Tra Vinh, Soc Trang, and Hau Giang. The interview of 120 cow farmer households indicated that local farmers normally treat their waste by sun-drying, storing in ponds, discharging directly into rivers, or applying to anaerobic biogas. The farmers select ways to treat cow excrement according to seasons of the year: in the dry season cow waste is mostly sun-dried for sale (76.7%); stored for use (10%), untreated (7.5%) or applied to biogas plants (5.8%); however, in the rainy season most of the farmers leave the waste untreated (94.2%), except for those owning biogas tanks. Biogas treatment is applied mainly by dairy cow-raising households, accounting for 85.7% of biogas users. The cow farmer households have limited knowledge about biogas application; 23.3% of the interviewed farmers knew about biogas technology; 47.5% had little knowledge about this technology, however, 29.2% of the selected persons had no idea about biogas technology. Based on the quantity of beef cattle herds in the surveyed areas, it is estimated that CH4 gas emissions account for around 252.3 tons, 61.4 tons, 8.2 tons, and 2.5 tons in Soc Trang, Tra Vinh, Can Tho, and Hau Giang, respectively. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiện trạng xử lý chất thải tại các hộ chăn nuôi bò ở thành phố Cần Thơ và các tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng, Hậu Giang. Tổng số 120 hộ chăn nuôi đã được phỏng vấn cho thấy có 4 phương pháp xử lý chính để xử lý chất thải chăn nuôi phát sinh: ủ yếm khí (biogas), phơi khô và bán, trữ lại trong ao để sử dụng, và không xử lý. Tùy theo thời điểm trong năm người dân sẽ thay đổi cách thức xử lý chất thải chăn nuôi bò: vào mùa khô có nhiều nắng chủ yếu người dân phơi khô để bán (76,7%), để lại và sử dụng (10%), dùng để ủ biogas (5,8%), và không xử lý (7,5%); tuy nhiên vào mùa mưa hầu hết các hộ dân không xử lý chất thải chăn nuôi (94,2%), chỉ trừ những hộ dân đã có hầm ủ biogas để xử lý. Xử lý chất thải chăn nuôi bằng công nghệ biogas được áp dụng phổ biến ở các hộ nuôi bò sữa, chiếm 85,7% số hộ có hầm ủ biogas. Sự hiểu biết về công nghệ biogas của các hộ chăn nuôi còn khá giới hạn, chỉ 23,3% hộ dân được phỏng vấn biết về công nghệ biogas, 47,5% hộ biết ít về công nghệ này, trong khi 29,2% hộ dân hoàn toàn không biết. Dựa trên số lượng đàn bò thịt trong vùng khảo sát, có thể tính được lượng CH4 phát thải hàng năm từ chất thải chăn nuôi là 252,3 tấn, 61,4 tấn, 8,2 tấn và 2,5 tấn từ các địa phương Sóc Trăng, Trà Vinh, Cần Thơ, và Hậu Giang.
本研究旨在评估芹苴、Tra Vinh、Soc Trang和Hau jiang的小型农场养牛废物处理状况。对120户养牛户的采访表明,当地农民通常采用晒干、池塘储存、直接排入河流或施用厌氧沼气的方式处理废弃物。农民根据季节选择牛粪处理方式:旱季牛粪多晒干出售(76.7%);储存使用(10%),未经处理(7.5%)或施用于沼气厂(5.8%);然而,在雨季,除了那些拥有沼气池的农民外,大多数农民(94.2%)不处理废物。沼气处理主要应用于奶牛养殖户,占沼气用户的85.7%。牛农家庭对沼气应用知识有限;23.3%的受访农户对沼气技术有所了解;47.5%的受访者对沼气技术知之甚少,而29.2%的受访者对沼气技术一无所知。根据调查地区肉牛的畜群数量,估计在Soc Trang、Tra Vinh、芹苴和Hau jiang, CH4气体排放量分别约为252.3吨、61.4吨、8.2吨和2.5吨。Nghien cứu不nhằmđ安gia嗨ện trạng xửly chất thả我tạcac hộchăn nuoi boởthanh phốcần thơva cac tỉnh茶荣,Soc trăng, hậu江。Tổngố120 hộchăn nuoiđ一được phỏng vấn曹thấy公司4 phương phap xửly chinhđểxửly chấT thả我chăn nuoi酷毙了sinh:ủyếm川崎(沼气),ph值ơ我许思义va禁令,trữlạ我阮富仲aođểsửdụng, va khong xửly。Tuy theo thờ我đểm阮富仲năm ngườ我丹sẽ塞尔đổ我cachức xửly chất thả我chăn nuoi波:农村村民许思义有限公司简介:邮件用户代理ều nắng chủyếngườ我丹phơ许思义để禁令(76 7%),đểlạ我va sửdụng(10%)、粪便đểủ沼气(5 8%),弗吉尼亚州khong xửly (7 5%);Tuy nhiên vào mùa mưa hầu hết các hturi d n không xlý chất thải ch nuôi (94,2%), chdoesn trnhững hturi d n đã có hầm /沼气để xlý。xlý chất thải ch nuôi bằng công nghbiogas được áp dụng phbiến调các hnuôi bò sữa, chiếm 88,7% shcó hầm;年代ự嗨ểu biết vềcong已ệ沼气củcac hộchăn nuoi con kha giớ我ạn, chỉ23日3% hộ丹được phỏng vấn biết vềcong已ệ沼气,47岁,5% hộbiết vềcong已ệ不,阮富仲khi 29 2% hộ丹德toan khong biết。l Dựtren年代ốượngđ一波thịt阮富仲vung khả坐啊,公司thể见到được lượng CH4酷毙了thả我挂năm từchấthả我chăn nuoi拉252,3 tấn, 61年,4 tấn, 8日弗吉尼亚州2 tấn 2, 5 tấn từcacđịphương Soc Trăng,茶荣,弗吉尼亚州cần thơHậu江。
{"title":"Cow raising in the Mekong Delta - The current status of waste treatment and risk of greenhouse gas emissions","authors":"L. Nguyen, Hong T. Nguyen, Si Nuo Thach, V. Nguyen","doi":"10.13141/JVE.VOL10.NO1.PP56-65","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/JVE.VOL10.NO1.PP56-65","url":null,"abstract":"This study was aimed to assess the status of waste treatment for cow raising at small farm households in Can Tho, Tra Vinh, Soc Trang, and Hau Giang. The interview of 120 cow farmer households indicated that local farmers normally treat their waste by sun-drying, storing in ponds, discharging directly into rivers, or applying to anaerobic biogas. The farmers select ways to treat cow excrement according to seasons of the year: in the dry season cow waste is mostly sun-dried for sale (76.7%); stored for use (10%), untreated (7.5%) or applied to biogas plants (5.8%); however, in the rainy season most of the farmers leave the waste untreated (94.2%), except for those owning biogas tanks. Biogas treatment is applied mainly by dairy cow-raising households, accounting for 85.7% of biogas users. The cow farmer households have limited knowledge about biogas application; 23.3% of the interviewed farmers knew about biogas technology; 47.5% had little knowledge about this technology, however, 29.2% of the selected persons had no idea about biogas technology. Based on the quantity of beef cattle herds in the surveyed areas, it is estimated that CH4 gas emissions account for around 252.3 tons, 61.4 tons, 8.2 tons, and 2.5 tons in Soc Trang, Tra Vinh, Can Tho, and Hau Giang, respectively. \u0000Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiện trạng xử lý chất thải tại các hộ chăn nuôi bò ở thành phố Cần Thơ và các tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng, Hậu Giang. Tổng số 120 hộ chăn nuôi đã được phỏng vấn cho thấy có 4 phương pháp xử lý chính để xử lý chất thải chăn nuôi phát sinh: ủ yếm khí (biogas), phơi khô và bán, trữ lại trong ao để sử dụng, và không xử lý. Tùy theo thời điểm trong năm người dân sẽ thay đổi cách thức xử lý chất thải chăn nuôi bò: vào mùa khô có nhiều nắng chủ yếu người dân phơi khô để bán (76,7%), để lại và sử dụng (10%), dùng để ủ biogas (5,8%), và không xử lý (7,5%); tuy nhiên vào mùa mưa hầu hết các hộ dân không xử lý chất thải chăn nuôi (94,2%), chỉ trừ những hộ dân đã có hầm ủ biogas để xử lý. Xử lý chất thải chăn nuôi bằng công nghệ biogas được áp dụng phổ biến ở các hộ nuôi bò sữa, chiếm 85,7% số hộ có hầm ủ biogas. Sự hiểu biết về công nghệ biogas của các hộ chăn nuôi còn khá giới hạn, chỉ 23,3% hộ dân được phỏng vấn biết về công nghệ biogas, 47,5% hộ biết ít về công nghệ này, trong khi 29,2% hộ dân hoàn toàn không biết. Dựa trên số lượng đàn bò thịt trong vùng khảo sát, có thể tính được lượng CH4 phát thải hàng năm từ chất thải chăn nuôi là 252,3 tấn, 61,4 tấn, 8,2 tấn và 2,5 tấn từ các địa phương Sóc Trăng, Trà Vinh, Cần Thơ, và Hậu Giang.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-08-10","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"78616554","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Anaerobic co-digestion cow dung and corn stalk - effect of corn stalk pre-treated timing 牛粪与玉米秸秆厌氧共消化对玉米秸秆预处理时机的影响
Pub Date : 2018-08-10 DOI: 10.13141/JVE.VOL10.NO1.PP41-48
L. Nguyen, Thanh Ai Lam, Thi Xuan Trang Nguyen, H. C. Nguyen, V. Nguyen
The study was aimed to investigate the effect of corn stalk pre-treatment duration on biogas production when cow dung and corn stalk was co-digested in an anaerobic digestion. Corn stalks were pre-treated in different durations: 2-days, 5-days, and 8-days before being added to cow dung into anaerobic co-digesters. The experiments were set up randomly by using triplicate batch anaerobic apparatus in 21 L containers that run in 60-days. The mixing ratio between a corn stalk and cow dung was 50%: 50% (based on the volatile solid value of each material), but corn stalk was cut into small pieces with around 10 cm length, while the cow dung was air dried. The results of the study indicated that all operation parameters such as temperature, pH, and alkalinity in the anaerobic batch were suitable for biogas production. The results showed that there was a significant improvement in total gas produced in the pre-treated 5-days treatment (206.4±8.4 L) compared to 2-days (153.4±9.6 L), and 8-days ones (174±11.1 L). The biogas yield of the pre-treated 2-days, 5-days, and 8-days treatments were 392.7±9.8 L/kg VSfermented, 469.8±10.1 L/kg VSfermented and 497.1±13.3 L/kg VSfermented, respectively, that was not significantly different (5%). In all treatments, low concentration of methane in the beginning phase had been observed but increased and reached the optimum value for energy use after 10 days. The result of the study showed that it is preferable to have 5-days pre-treatment of corn stalk before the corn stalk is loaded to an anaerobic digester in combination with cow dung. Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của thời gian xử lý thân cây bắp lên năng suất sinh khí khi ủ phối trộn phân bò và thân cây bắp trong điều kiện yếm khí. Ba mức thời gian xử lý thân cây bắp được chọn là 2 ngày, 5 ngày, và 8 ngày. Các thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên trong các bình ủ yếm khí theo mẻ 21 L, vận hành trong 60 ngày liên tiếp và có 3 lần lặp lại. Nguyên liệu ủ được phối trộn theo tỷ lệ 50% phân bò và 50% thân bắp, trong đó thân bắp được cắt nhỏ cỡ 10 cm. Kết quả thí nghiệm cho thấy tất cả các thông số pH, nhiệt độ, độ kiềm của mẻ ủ đều phù hợp để vận hành. Lượng khí sinh ra của các nghiệm thức xử lý ở 2 ngày, 5 ngày, 8 ngày được ghi nhận là 153,4±9,6 L, 206,4±8,4 L và 174±11,1 L; năng suất sinh khí của các nghiệm thức không khác biệt và đạt giá trị 392,7±9,8 L/kg VSphânhủy, 469,8±10,1 L/kg VSphânhủy và 497,1±13,3 L/kg VSphânhủy. Tất cả các nghiệm thức đều sản sinh lượng CH4 thấp ở giai đoạn đầu nhưng tăng dần theo thời gian ủ và đạt hiệu quả sử dụng sau 10 ngày ủ. Kết quả cho thấy có thể chọn mốc thời gian 5 ngày để xử lý thân cây bắp trước khi đưa vào hầm ủ biogas.
本试验旨在研究牛粪与玉米秸秆在厌氧消化中共消化时,玉米秸秆预处理时间对沼气产量的影响。玉米秸秆预处理时间分别为2天、5天和8天,然后与牛粪一起放入厌氧共消化池。试验采用三次间歇式厌氧装置,在21 L容器中随机设置,运行60 d。玉米秸秆和牛粪的混合比例为50%:50%(根据每种材料的挥发性固体值),但玉米秸秆被切成大约10厘米长的小块,而牛粪被风干。研究结果表明,厌氧间歇反应器的温度、pH、碱度等操作参数均适合生产沼气。结果表明:发酵5 d总产气量(206.4±8.4 L)显著高于发酵2 d(153.4±9.6 L)和发酵8 d(174±11.1 L),发酵2 d、发酵5 d和发酵8 d的产气量分别为392.7±9.8 L/kg、469.8±10.1 L/kg和497.1±13.3 L/kg,差异不显著(5%)。在所有处理中,甲烷浓度在初始阶段均较低,但在10天后逐渐增加并达到最佳能量利用值。研究结果表明,在将玉米秸秆与牛粪混合装入厌氧消化池之前,玉米秸秆最好进行5天的预处理。Nghien cứu不nhằmđ安giaảnh hưởng củthờ吉安xửly苏比礁bắp len năngất sinh川崎川崎ủphố我trộn比礁phan bo va bắp阮富仲đều kiện yếm川崎。Ba mức thời gian xlý th n c bắp được chọn l 2 ngày, 5 ngày, v 8 ngày。Các thí nghiệm được bnguyen trí ngẫu nhiên trong các bình / yếm khí theo mji21 L, vận hành trong 60 ngày liên tiếp v孔có 3 lần lặp lại。Nguyên liệu (được phối trộn) được phối trộn (theo) t * 50% ph n bò (v) 50% th n bắp, strong (đó) th n bắp được cắt (nh c) 10 cm。Kết qu防疫thí nghiệm cho thấy tất c防疫các thông scu pH, nhiệt độ, độ kiềm của m防疫đều phù hợp để vận hành。Lượng khí sinh ra của các nghiệm thức xlý调2 ngày, 5 ngày, 8 ngày được ghi nhận l 153,4±9,6 L, 206,4±8,4 L v 174±11,1 L;nurng suất sinh khí của các nghiệm thức không khác biệt v đạt gi trni392,7±9,8 L/kg VSphânhủy, 469,8±10,1 L/kg VSphânhủy v 497,1±13,3 L/kg VSphânhủy。TấT cảcac nghiệm thứcđều n sảsinh lượng CH4 thấpởgiaiđoạnđầu nhưng Tăng dần theo thờ我吉安ủvađạ瞿T你好ệuảsửdụng分10 ngayủ。Kết qucho thấy có th chọn mốc thời gian 5 ngày để xlý th n c y bắp trước khi đưa vào hầm n沼气。
{"title":"Anaerobic co-digestion cow dung and corn stalk - effect of corn stalk pre-treated timing","authors":"L. Nguyen, Thanh Ai Lam, Thi Xuan Trang Nguyen, H. C. Nguyen, V. Nguyen","doi":"10.13141/JVE.VOL10.NO1.PP41-48","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/JVE.VOL10.NO1.PP41-48","url":null,"abstract":"The study was aimed to investigate the effect of corn stalk pre-treatment duration on biogas production when cow dung and corn stalk was co-digested in an anaerobic digestion. Corn stalks were pre-treated in different durations: 2-days, 5-days, and 8-days before being added to cow dung into anaerobic co-digesters. The experiments were set up randomly by using triplicate batch anaerobic apparatus in 21 L containers that run in 60-days. The mixing ratio between a corn stalk and cow dung was 50%: 50% (based on the volatile solid value of each material), but corn stalk was cut into small pieces with around 10 cm length, while the cow dung was air dried. The results of the study indicated that all operation parameters such as temperature, pH, and alkalinity in the anaerobic batch were suitable for biogas production. The results showed that there was a significant improvement in total gas produced in the pre-treated 5-days treatment (206.4±8.4 L) compared to 2-days (153.4±9.6 L), and 8-days ones (174±11.1 L). The biogas yield of the pre-treated 2-days, 5-days, and 8-days treatments were 392.7±9.8 L/kg VSfermented, 469.8±10.1 L/kg VSfermented and 497.1±13.3 L/kg VSfermented, respectively, that was not significantly different (5%). In all treatments, low concentration of methane in the beginning phase had been observed but increased and reached the optimum value for energy use after 10 days. The result of the study showed that it is preferable to have 5-days pre-treatment of corn stalk before the corn stalk is loaded to an anaerobic digester in combination with cow dung. \u0000Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của thời gian xử lý thân cây bắp lên năng suất sinh khí khi ủ phối trộn phân bò và thân cây bắp trong điều kiện yếm khí. Ba mức thời gian xử lý thân cây bắp được chọn là 2 ngày, 5 ngày, và 8 ngày. Các thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên trong các bình ủ yếm khí theo mẻ 21 L, vận hành trong 60 ngày liên tiếp và có 3 lần lặp lại. Nguyên liệu ủ được phối trộn theo tỷ lệ 50% phân bò và 50% thân bắp, trong đó thân bắp được cắt nhỏ cỡ 10 cm. Kết quả thí nghiệm cho thấy tất cả các thông số pH, nhiệt độ, độ kiềm của mẻ ủ đều phù hợp để vận hành. Lượng khí sinh ra của các nghiệm thức xử lý ở 2 ngày, 5 ngày, 8 ngày được ghi nhận là 153,4±9,6 L, 206,4±8,4 L và 174±11,1 L; năng suất sinh khí của các nghiệm thức không khác biệt và đạt giá trị 392,7±9,8 L/kg VSphânhủy, 469,8±10,1 L/kg VSphânhủy và 497,1±13,3 L/kg VSphânhủy. Tất cả các nghiệm thức đều sản sinh lượng CH4 thấp ở giai đoạn đầu nhưng tăng dần theo thời gian ủ và đạt hiệu quả sử dụng sau 10 ngày ủ. Kết quả cho thấy có thể chọn mốc thời gian 5 ngày để xử lý thân cây bắp trước khi đưa vào hầm ủ biogas.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-08-10","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"83655361","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Quantification of direct and indirect greenhouse gas emissions from rice field cultivation with different rice straw management practices – A study in the autumn - winter season in An Giang Province, Vietnam 不同水稻秸秆管理方式稻田栽培直接和间接温室气体排放的量化——一项在越南安江省秋冬季节进行的研究
Pub Date : 2018-08-10 DOI: 10.13141/JVE.VOL10.NO1.PP49-55
T. A. T. Ngo, Vuong Ho, S. Tran, Van Chin Duong, V. C. Nguyen, V. Nguyen
This study resulted in a comparative analysis of greenhouse gas emissions (GHGE) for rice production with different in-field rice straw management practices based on an experiment conducted in An Giang Province of Vietnam, during the autumn - winter season of 2016. Direct field GHGE was analyzed based on in-situ measurement and the total direct and indirect GHGE were estimated by applying the life cycle assessment using Ecoinvent3 database which is incorporated in SIMAPRO software. The experiment was conducted based on a completely random design with three treatments and three replications. The three treatments are [T1] Incorporation of straw and stubbles treated with Trichoderma; [T2] Incorporation of stubbles and removal of straw; and [T3] In-field burning straw. Closed chamber protocol and gas chromatography (SRI 8610C) was used to measure and analyse CH4 and N2O. CH4 emission rate was not significantly different (p>0.05) among the three treatments during sampling dates except on the days 17 and 24 after sowing (DAS). N2O emission rate was not significantly different (p>0.05) either. However, there were high variations of N2O emission after the dates of urea applied. Direct field emissions of CH4, N2O and CO2 equivalent (CO2eq) are not significantly different among the three treatments, but the amount of CO2eq per kg straw in T1 of incorporating rice straw treated with Trichoderma is significantly higher than in T3 of in-field burning straw. LCA based analysis resulted in total GHGE in the range of 1.93-2.46 kg CO2-eq kg-1 paddy produced consisting of 53-66% from direct soil emissions. Incorporation of straw treated with Trichoderma did not indicate the improvement of paddy yield. However, the organic matter, N-NH4+, and N-NO3- of this treatment was higher than those of the other researched treatments. This research was just conducted in one crop season, however, the results have initial implications for the other crop seasons. Nghiên cứu này phân tích phát thải khí nhà kính từ sản xuất lúa theo các biện pháp quản lý rơm rạ khác nhau dựa vào thí nghiệm được thực hiện ở vụ Thu Đông năm 2016 tại tỉnh An Giang, Việt Nam. Lượng phát thải khí nhà kính từ đất đã được phân tích dựa vào kết quả đo đạt tại ruộng và tổng lượng phát thải khí nhà kính trực tiếp và gián tiếp được ước tính bằng phương pháp vòng đời sử dụng cơ sở dữ liệu Ecoinvent3 gắn kết với phần mềm SIMAPRO. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 3 nghiệm thức và 3 lần lặp lại. Các nghiệm thức gồm [T1] vùi rơm và rạ với Trichoderma, [T2] lấy rơm ra khỏi ruộng và vùi rạ và [T3] đốt rơm. Kỹ thuật buồng kín (closed chamber protocol) và máy sắc ký khí (SRI8610C) được sử dụng để đo đạt và phân tích khí CH4 và N2O. Tốc độ phát thải khí CH4 không khác biệt giữa ba nghiệm thức, ngoại trừ kết quả ở lần lấy mẫu 17 và 24 ngày sau sạ. Tốc độ phát thải N2O cũng không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức. Tuy nhiên, tốc độ phát thải biến động rất lớn sau các ngày bón phân đạm. Lượng phát thải
本研究基于2016年秋冬季节在越南安江省进行的一项试验,对不同稻田秸秆管理方式下水稻生产的温室气体排放(GHGE)进行了比较分析。利用SIMAPRO软件中集成的Ecoinvent3数据库进行生命周期评价,估算直接和间接温室气体排放总量。试验采用完全随机设计,3个处理,3个重复。三种处理分别是:[T1]秸秆混用,残茬用木霉处理;[T2]将残茬合并,去除秸秆;[T3]田间焚烧秸秆。采用封闭室方案和气相色谱法(SRI 8610C)测定和分析CH4和N2O。除播后第17天和第24天(DAS)外,3个处理间CH4排放速率无显著差异(p>0.05)。N2O排放率差异无统计学意义(p < 0.05)。氮氧化物排放量在施尿素后变化较大。3个处理的田间直接排放CH4、N2O和CO2当量(CO2eq)差异不显著,但秸秆还田处理T1的每kg秸秆CO2eq显著高于秸秆还田处理T3。基于LCA分析的水稻总温室气体排放量为1.93 ~ 2.46 kg CO2-eq kg-1,其中53 ~ 66%来自土壤直接排放。秸秆掺入木霉处理后,水稻产量无明显提高。但该处理的有机质、N-NH4+和N-NO3-含量均高于其他处理。这项研究只是在一个作物季节进行的,然而,其结果对其他作物季节有初步的影响。Nghien cứu不显象tich酷毙了thả我川崎nha京族từsản徐ất lua theo cac biện瞿phapảlyơm rạkhac nhau dự农村村民thi nghiệmđượthực嗨ệnởvụ星期四Đong năm 2016 tạ我tỉnh江,Việt不结盟运动。Lượng酷毙了thả我川崎nha京族từđấtđđược phan tich dự农村村民瞿kếtảđođạt tạ我俄文ộng vaổng Lượng酷毙了thả我川崎nha京族trực tiếp va吉安tiếđượcước见到bằng phương phap vongđờisửdụng cơsởdữ李ệu Ecoinvent3 gắn kết vớ我ần mềm SIMAPRO ph值。Thí nghiệm được bnguyen trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 3 nghiệm thức v lần lặp lại。Các nghiệm thức gồm [T1] vùi rơm v rnvvới木霉,[T2] lấy rơm ra khỏi ruộng v游戏机vùi rnvv [T3] đốt rơm。kthuật buồng kín(闭室协议)vmáy sắc ký khí (SRI8610C) được sdụng để đo đạt vph tích khí CH4 vn2o。Tốc độ phát thải khí CH4 không khác biệt giữa ba nghiệm thức, ngoại trkết qui / n / lần lấy mẫu 17 v / 24 ngày sau / s。Tốc độ phát thải N2O cũng không có sculul khác biệt giữa các nghiệm thức。Tuy nhiên, tốc độ phát thải biến động rất lớn sau các ngày bón ph n đạm。Lượng酷毙了thảtrực tiếp từ俄文ộng củCH4,一氧化二氮va二氧化碳tươngđương (CO2-eq) khong公司sựkhac biệt giữ英航nghiệm thức, nhưng Lượng CO2-eq /公斤rơmởnghiệm thức vui弗吉尼亚州ơm rạvớ木霉属(T1)曹hơn nghiệm thứcđốt rơm (T3)。瞿Kếtảphan tich LCA曹thấy lượng酷毙了thả我川崎nha京族刀động阮富仲许思义ảng 1、93 - 2、46公斤CO2-eq /公斤lua vớ53 - 66% lượng酷毙了thả我trực tiếp từ阮富仲đất。Vùi rơm rzhi với木霉chưa cải thiện được nnurng suất lúa。Tuy nhiên, phần traturm chất hữu cymong v hàm lượng đạm hữu dụng strong đất của nghiệm thức này cao hơn so với hai nghiệm thức còn lại của thí nghiệm。Nghiên cứu này chdoesn mới được thực hiện một vymu, nhưng đã mang lại nhiều kết qucó th.cn ứng dụng cho các vymu。
{"title":"Quantification of direct and indirect greenhouse gas emissions from rice field cultivation with different rice straw management practices – A study in the autumn - winter season in An Giang Province, Vietnam","authors":"T. A. T. Ngo, Vuong Ho, S. Tran, Van Chin Duong, V. C. Nguyen, V. Nguyen","doi":"10.13141/JVE.VOL10.NO1.PP49-55","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/JVE.VOL10.NO1.PP49-55","url":null,"abstract":"This study resulted in a comparative analysis of greenhouse gas emissions (GHGE) for rice production with different in-field rice straw management practices based on an experiment conducted in An Giang Province of Vietnam, during the autumn - winter season of 2016. Direct field GHGE was analyzed based on in-situ measurement and the total direct and indirect GHGE were estimated by applying the life cycle assessment using Ecoinvent3 database which is incorporated in SIMAPRO software. The experiment was conducted based on a completely random design with three treatments and three replications. The three treatments are [T1] Incorporation of straw and stubbles treated with Trichoderma; [T2] Incorporation of stubbles and removal of straw; and [T3] In-field burning straw. Closed chamber protocol and gas chromatography (SRI 8610C) was used to measure and analyse CH4 and N2O. CH4 emission rate was not significantly different (p>0.05) among the three treatments during sampling dates except on the days 17 and 24 after sowing (DAS). N2O emission rate was not significantly different (p>0.05) either. However, there were high variations of N2O emission after the dates of urea applied. Direct field emissions of CH4, N2O and CO2 equivalent (CO2eq) are not significantly different among the three treatments, but the amount of CO2eq per kg straw in T1 of incorporating rice straw treated with Trichoderma is significantly higher than in T3 of in-field burning straw. LCA based analysis resulted in total GHGE in the range of 1.93-2.46 kg CO2-eq kg-1 paddy produced consisting of 53-66% from direct soil emissions. Incorporation of straw treated with Trichoderma did not indicate the improvement of paddy yield. However, the organic matter, N-NH4+, and N-NO3- of this treatment was higher than those of the other researched treatments. This research was just conducted in one crop season, however, the results have initial implications for the other crop seasons. \u0000Nghiên cứu này phân tích phát thải khí nhà kính từ sản xuất lúa theo các biện pháp quản lý rơm rạ khác nhau dựa vào thí nghiệm được thực hiện ở vụ Thu Đông năm 2016 tại tỉnh An Giang, Việt Nam. Lượng phát thải khí nhà kính từ đất đã được phân tích dựa vào kết quả đo đạt tại ruộng và tổng lượng phát thải khí nhà kính trực tiếp và gián tiếp được ước tính bằng phương pháp vòng đời sử dụng cơ sở dữ liệu Ecoinvent3 gắn kết với phần mềm SIMAPRO. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 3 nghiệm thức và 3 lần lặp lại. Các nghiệm thức gồm [T1] vùi rơm và rạ với Trichoderma, [T2] lấy rơm ra khỏi ruộng và vùi rạ và [T3] đốt rơm. Kỹ thuật buồng kín (closed chamber protocol) và máy sắc ký khí (SRI8610C) được sử dụng để đo đạt và phân tích khí CH4 và N2O. Tốc độ phát thải khí CH4 không khác biệt giữa ba nghiệm thức, ngoại trừ kết quả ở lần lấy mẫu 17 và 24 ngày sau sạ. Tốc độ phát thải N2O cũng không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức. Tuy nhiên, tốc độ phát thải biến động rất lớn sau các ngày bón phân đạm. Lượng phát thải","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-08-10","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"79622781","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 1
期刊
Journal of Vietnamese Environment
全部 Acc. Chem. Res. ACS Applied Bio Materials ACS Appl. Electron. Mater. ACS Appl. Energy Mater. ACS Appl. Mater. Interfaces ACS Appl. Nano Mater. ACS Appl. Polym. Mater. ACS BIOMATER-SCI ENG ACS Catal. ACS Cent. Sci. ACS Chem. Biol. ACS Chemical Health & Safety ACS Chem. Neurosci. ACS Comb. Sci. ACS Earth Space Chem. ACS Energy Lett. ACS Infect. Dis. ACS Macro Lett. ACS Mater. Lett. ACS Med. Chem. Lett. ACS Nano ACS Omega ACS Photonics ACS Sens. ACS Sustainable Chem. Eng. ACS Synth. Biol. Anal. Chem. BIOCHEMISTRY-US Bioconjugate Chem. BIOMACROMOLECULES Chem. Res. Toxicol. Chem. Rev. Chem. Mater. CRYST GROWTH DES ENERG FUEL Environ. Sci. Technol. Environ. Sci. Technol. Lett. Eur. J. Inorg. Chem. IND ENG CHEM RES Inorg. Chem. J. Agric. Food. Chem. J. Chem. Eng. Data J. Chem. Educ. J. Chem. Inf. Model. J. Chem. Theory Comput. J. Med. Chem. J. Nat. Prod. J PROTEOME RES J. Am. Chem. Soc. LANGMUIR MACROMOLECULES Mol. Pharmaceutics Nano Lett. Org. Lett. ORG PROCESS RES DEV ORGANOMETALLICS J. Org. Chem. J. Phys. Chem. J. Phys. Chem. A J. Phys. Chem. B J. Phys. Chem. C J. Phys. Chem. Lett. Analyst Anal. Methods Biomater. Sci. Catal. Sci. Technol. Chem. Commun. Chem. Soc. Rev. CHEM EDUC RES PRACT CRYSTENGCOMM Dalton Trans. Energy Environ. Sci. ENVIRON SCI-NANO ENVIRON SCI-PROC IMP ENVIRON SCI-WAT RES Faraday Discuss. Food Funct. Green Chem. Inorg. Chem. Front. Integr. Biol. J. Anal. At. Spectrom. J. Mater. Chem. A J. Mater. Chem. B J. Mater. Chem. C Lab Chip Mater. Chem. Front. Mater. Horiz. MEDCHEMCOMM Metallomics Mol. Biosyst. Mol. Syst. Des. Eng. Nanoscale Nanoscale Horiz. Nat. Prod. Rep. New J. Chem. Org. Biomol. Chem. Org. Chem. Front. PHOTOCH PHOTOBIO SCI PCCP Polym. Chem.
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
0
微信
客服QQ
Book学术公众号 扫码关注我们
反馈
×
意见反馈
请填写您的意见或建议
请填写您的手机或邮箱
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
现在去查看 取消
×
提示
确定
Book学术官方微信
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:481959085
Book学术
文献互助 智能选刊 最新文献 互助须知 联系我们:info@booksci.cn
Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。
Copyright © 2023 Book学术 All rights reserved.
ghs 京公网安备 11010802042870号 京ICP备2023020795号-1