Pub Date : 2023-07-03DOI: 10.59253/tcpcsr.v132i6.183
Nguyễn Xuân Thắng, Nguyễn Thị Hoàng Yến, Nguyen Ha Nam, Bui Thi Loan, Vu Anh Tuan, Đinh Son Ha, Ngo Duc Thang
To enhance malaria elimination, Vietnam adopted a Reactive Surveillance andResponse (RASR) Strategy in which malaria case notification and investigation must becompleted within 2 days followed by a foci investigation within 7 days. The nationwideperformance of Vietnam’s RASR strategy has yet to be evaluated. This study aims toevaluate the performance and feasibility of RASR in Vietnam, thereby providingrecommendations for improved RASR. Secondary data analysis of nationwide malariacase-based dataset from 2017 to 2021; In Vietnam, there are guidelines and proceduresfor implementation of each step of RASR. Analysis of a total of 12,965 case reports storedin the database for this period, the completeness of case notification on the reportedmonthly aggregated data was very high in both the paper-based (12.463/12.498, 99.7% in2017-2020) and electronic reporting systems (467/467, 100% in 2021 when electronicreporting was introduced); however, there were delays in notification while using thepaper-based system (timely notification – 7.978/12.498, 63.8%). In 2021, thecompleteness (453/467, 97.0%) and timeliness (371/467, 79.4%) of case investigationwere found to be high. Reactive case detection was the major foci investigation response,with fever screening achievement of 88.6% (11.481 / 12.965) and 88.5% (11.471 / 12.965)among index case and neighboring household members respectively. Overall, there waspolicy commitment for implementation of RASR in Vietnam. The completeness andtimeliness of case notification and case investigation were high and improved after theintroduction of the electronic reporting system. More evidence is required for reactivecase detection in defining the screening area or population.
{"title":"ASSESSMENT OF THE MALARIAL SURVEILLANCE AND RESPONSE MODEL IN VIETNAM PERIOD 2017-2021","authors":"Nguyễn Xuân Thắng, Nguyễn Thị Hoàng Yến, Nguyen Ha Nam, Bui Thi Loan, Vu Anh Tuan, Đinh Son Ha, Ngo Duc Thang","doi":"10.59253/tcpcsr.v132i6.183","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v132i6.183","url":null,"abstract":"To enhance malaria elimination, Vietnam adopted a Reactive Surveillance andResponse (RASR) Strategy in which malaria case notification and investigation must becompleted within 2 days followed by a foci investigation within 7 days. The nationwideperformance of Vietnam’s RASR strategy has yet to be evaluated. This study aims toevaluate the performance and feasibility of RASR in Vietnam, thereby providingrecommendations for improved RASR. Secondary data analysis of nationwide malariacase-based dataset from 2017 to 2021; In Vietnam, there are guidelines and proceduresfor implementation of each step of RASR. Analysis of a total of 12,965 case reports storedin the database for this period, the completeness of case notification on the reportedmonthly aggregated data was very high in both the paper-based (12.463/12.498, 99.7% in2017-2020) and electronic reporting systems (467/467, 100% in 2021 when electronicreporting was introduced); however, there were delays in notification while using thepaper-based system (timely notification – 7.978/12.498, 63.8%). In 2021, thecompleteness (453/467, 97.0%) and timeliness (371/467, 79.4%) of case investigationwere found to be high. Reactive case detection was the major foci investigation response,with fever screening achievement of 88.6% (11.481 / 12.965) and 88.5% (11.471 / 12.965)among index case and neighboring household members respectively. Overall, there waspolicy commitment for implementation of RASR in Vietnam. The completeness andtimeliness of case notification and case investigation were high and improved after theintroduction of the electronic reporting system. More evidence is required for reactivecase detection in defining the screening area or population.","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"9 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-03","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"127832920","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-07-03DOI: 10.59253/tcpcsr.v131i5.180
Lê Trần Anh, Nguyễn Thái Ngọc Minh, Nguyễn Như Lâm, Đinh Xuân Quang
Đặc điểm cận lâm sàng ở bệnh nhân bỏng nhiễm nấm còn ít được nghiên cứu ởViệt Nam. Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng cũng như giá trị xét nghiệm ởbệnh nhân bỏng nhiễm nấm. Phương pháp: nghiên cứu 400 BN, điều trị tại khoa Hồisức tích cực (ICU), bệnh viện Bỏng quốc gia từ 2017 – 2020. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm nấmchung 90%, nhiễm nấm vết thương 9,75%, nhiễm nấm huyết 3,75%; nhiễm nấm xâm lấn12,75%. 100% bệnh nhân nhiễm nấm là nhiễm nấm men, tỷ lệ nhiễm nấm sợi thấp.Nhiễm nấm vết thương: 66,67% trường hợp do nấm men; 41,03% do nấm sợi. Tất cảcác trường hợp nhiễm nấm huyết là do Candida. Các bệnh phẩm có tỷ lệ nuôi cấy dươngtính cao là phân (68,70%), nước tiểu (68,21%), dịch họng (60,65%); các bệnh phẩm cótỷ lệ nhiễm thấp là dịch vết thương (13,65%), mô sinh thiết (11,09%), máu (5,01%).Thời gian xuất hiện khuẩn lạc từ 1-19 ngày. Mô bệnh học có giá trị chẩn đoán quyếtđịnh nhiễm nấm vết thương, định hướng nấm men, nấm sợi (Aspergillus, Fusarium).Các xét nghiệm hỗ trợ (huyết học, procalcitonin) ít ý nghĩa trong chẩn đoán nhiễm nấmxâm lấn.
{"title":"MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM XÉT NGHIỆM Ở BỆNH NHÂN BỎNG NHIỄM NẤM","authors":"Lê Trần Anh, Nguyễn Thái Ngọc Minh, Nguyễn Như Lâm, Đinh Xuân Quang","doi":"10.59253/tcpcsr.v131i5.180","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v131i5.180","url":null,"abstract":"Đặc điểm cận lâm sàng ở bệnh nhân bỏng nhiễm nấm còn ít được nghiên cứu ởViệt Nam. Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng cũng như giá trị xét nghiệm ởbệnh nhân bỏng nhiễm nấm. Phương pháp: nghiên cứu 400 BN, điều trị tại khoa Hồisức tích cực (ICU), bệnh viện Bỏng quốc gia từ 2017 – 2020. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm nấmchung 90%, nhiễm nấm vết thương 9,75%, nhiễm nấm huyết 3,75%; nhiễm nấm xâm lấn12,75%. 100% bệnh nhân nhiễm nấm là nhiễm nấm men, tỷ lệ nhiễm nấm sợi thấp.Nhiễm nấm vết thương: 66,67% trường hợp do nấm men; 41,03% do nấm sợi. Tất cảcác trường hợp nhiễm nấm huyết là do Candida. Các bệnh phẩm có tỷ lệ nuôi cấy dươngtính cao là phân (68,70%), nước tiểu (68,21%), dịch họng (60,65%); các bệnh phẩm cótỷ lệ nhiễm thấp là dịch vết thương (13,65%), mô sinh thiết (11,09%), máu (5,01%).Thời gian xuất hiện khuẩn lạc từ 1-19 ngày. Mô bệnh học có giá trị chẩn đoán quyếtđịnh nhiễm nấm vết thương, định hướng nấm men, nấm sợi (Aspergillus, Fusarium).Các xét nghiệm hỗ trợ (huyết học, procalcitonin) ít ý nghĩa trong chẩn đoán nhiễm nấmxâm lấn.","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"1 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-03","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"114945825","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-07-03DOI: 10.59253/tcpcsr.v130i4.163
Lê Đưc Vinh, Nguyễn Kim Thạch, Trần Trinh Vương, Huỳnh Thi Thảo
Bệnh giun lươn Strongyloides spp đang có xu hướng gia tăng tại khu vực các tỉnh phia Namgần đây. Nghiên cứu cắt ngang tiến hành từ tháng 3/2022 đến tháng 08/2022 nhằm xác định tỷ lệnhiêm giun lươn S. stercoralis và các yếu tố liên quan ở người dân cư ngụ tai xã Tân Phong, huyệnTân Biên, tỉnh Tây Ninh. Tổng số 430 người dân được xet nghiệm phân bằng ky thuật soi trực tiếpphối hợp với cấy phân Sasa cải tiến chân đoán nhiêm giun lươn. Loài giun lươn gây bệnh được xácđịnh từ mẫu ấu trùng bằng ky thuật realtime PCR. Tỷ lệ nhiêm giun lươn chung tại xã là 4,88%, caonhất tại ấp Cầu và thấp nhất tại ấp Sân Bay (7,02% và 1,64%). Nam giới và nhóm người ngheo cónguy cơ nhiêm giun lươn cao hơn so với các nhóm khác là 2,81 và 9,4 lần. Nhóm tuổi, nghề nông, sửdụng hố xi không hợp vệ sinh và thói quen đi chân đất không liên quan đến nhiêm giun lươn. Kythuật cấy phân có khả năng phát hiện nhiêm giun lươn là 90,5% cao hơn ky thuật soi trực tiếp là76,2%. Tất cả mẫu ấu trùng được xác định là loài S. stercoralis (21/21).
{"title":"TY LỆ NHIỄM GIUN LƯƠN Strongyloides stercoralis VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI DÂN XA TÂN PHONG, HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH NĂM 2022","authors":"Lê Đưc Vinh, Nguyễn Kim Thạch, Trần Trinh Vương, Huỳnh Thi Thảo","doi":"10.59253/tcpcsr.v130i4.163","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v130i4.163","url":null,"abstract":"Bệnh giun lươn Strongyloides spp đang có xu hướng gia tăng tại khu vực các tỉnh phia Namgần đây. Nghiên cứu cắt ngang tiến hành từ tháng 3/2022 đến tháng 08/2022 nhằm xác định tỷ lệnhiêm giun lươn S. stercoralis và các yếu tố liên quan ở người dân cư ngụ tai xã Tân Phong, huyệnTân Biên, tỉnh Tây Ninh. Tổng số 430 người dân được xet nghiệm phân bằng ky thuật soi trực tiếpphối hợp với cấy phân Sasa cải tiến chân đoán nhiêm giun lươn. Loài giun lươn gây bệnh được xácđịnh từ mẫu ấu trùng bằng ky thuật realtime PCR. Tỷ lệ nhiêm giun lươn chung tại xã là 4,88%, caonhất tại ấp Cầu và thấp nhất tại ấp Sân Bay (7,02% và 1,64%). Nam giới và nhóm người ngheo cónguy cơ nhiêm giun lươn cao hơn so với các nhóm khác là 2,81 và 9,4 lần. Nhóm tuổi, nghề nông, sửdụng hố xi không hợp vệ sinh và thói quen đi chân đất không liên quan đến nhiêm giun lươn. Kythuật cấy phân có khả năng phát hiện nhiêm giun lươn là 90,5% cao hơn ky thuật soi trực tiếp là76,2%. Tất cả mẫu ấu trùng được xác định là loài S. stercoralis (21/21).","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"17 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-03","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"114313421","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Quan tâm đến kháng thuốc artemisinin , các sáng kiến toàn cầu phải phát triểnthuốc đi kèm mới nhằm bảo vệ dẫn suất artemisinin trong thuốc ACT và pyronaridineartesunate (Pyramax®) là một thuốc ACT mới đó. Thử nghiệm lâm sàng một nhánh,nhãn mở, theo dõi dọc thực hiện tại vùng sốt rét lưu hành tỉnh Đăk Nông từ năm 2017-2020. Phân tích theo từng bệnh nhân, đáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng đầy đủ sauhiệu chỉnh PCR vào thời điểm ngày D42 là 95,2%, thất bại lâm sàng muộn là 4,8%, đặcbiệt đột biến gen K13 (chủ yếu C580Y) là 38,2% trên các phân lập P. falciparum. Tácdụng ngoại ý của Pyramax® gồm nhức đầu, chóng mặt 1 ca (2%), chán ăn, buồn nôn 2ca (4%), đau bụng 1 ca (2%). Pyronaridine-artesunate có hiệu lực cao, tác dụng phụthấp, đóng vai trò như liệu pháp lựa chọn trong bối cảnh kháng thuốc.
{"title":"HIỆU LỰC PHÁC ĐỒ ARTESUNATE-PYRONARIDINE (Pyramax®) TẠI VÙNG SỐT RÉT Plasmodium falciparum KHÁNG THUỐC ARTEMISININ CỦA TỈNH ĐĂK NÔNG (2017-2020)","authors":"Huỳnh Hồng Quang, Phạm Minh Quân, Nguyễn Thanh Thùy Nhiên, Phạm Thanh Hiền","doi":"10.59253/tcpcsr.v131i5.176","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v131i5.176","url":null,"abstract":"Quan tâm đến kháng thuốc artemisinin , các sáng kiến toàn cầu phải phát triểnthuốc đi kèm mới nhằm bảo vệ dẫn suất artemisinin trong thuốc ACT và pyronaridineartesunate (Pyramax®) là một thuốc ACT mới đó. Thử nghiệm lâm sàng một nhánh,nhãn mở, theo dõi dọc thực hiện tại vùng sốt rét lưu hành tỉnh Đăk Nông từ năm 2017-2020. Phân tích theo từng bệnh nhân, đáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng đầy đủ sauhiệu chỉnh PCR vào thời điểm ngày D42 là 95,2%, thất bại lâm sàng muộn là 4,8%, đặcbiệt đột biến gen K13 (chủ yếu C580Y) là 38,2% trên các phân lập P. falciparum. Tácdụng ngoại ý của Pyramax® gồm nhức đầu, chóng mặt 1 ca (2%), chán ăn, buồn nôn 2ca (4%), đau bụng 1 ca (2%). Pyronaridine-artesunate có hiệu lực cao, tác dụng phụthấp, đóng vai trò như liệu pháp lựa chọn trong bối cảnh kháng thuốc.","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"3 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-03","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"122758301","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-07-03DOI: 10.59253/tcpcsr.v132i6.189
Bùi Quang Phúc, Dăng Thi Tuyet Mai, Trương Văn Hạnh, Do Manh Ha, Nguyen Thi Thuy Duong, Nguyen Duc Long, Vũ Thị Sang, Dao Manh Cuong, Ngô Văn Mát
From March to December 2021, this prospective, open-label, single-armobservational clinical trial, conducted in Binh Phuoc, Gia Lai and Phu Yen provinces,evaluated the safety and efficacy of oral Pyronaridine tetraphosphate-Artesunate oncedaily for three consecutive days in adults and children with microscopically confirmedP. falciparum malaria. Patients were treated as in-patients for Days 0–3, with followup visits on Days 7, 14, 21, 28, 35 and 42. The primary outcome was PCR-adjustedadequate clinical and parasitological response (ACPR) at Day 42. The results from 54P. falciparum patients has shown that: The efficacy of Pyronaridine tetraphosphate -Artesunate to P. falciparum has still high, with the rate of ACPR is 100%, the rate ofpositive parasitemia at day 3 is 50%, 54.5% and 54.8% in Binh Phuoc, Phu Yen andGia Lai, respectively. Pyronaridine-Artesunate is safety for the patients. None seriousadverd event are recorded.
{"title":"EFFICACY AND SAFETY OF PYRONARIDINE TETRAPHOSPHATEARTESUNATE FOR TREATMENT OF UNCOMPLICATED Plasmodium falciparum MALARIA IN BINH PHUOC, GIA LAI AND PHU YEN PROVINCES, VIET NAM, IN 2021","authors":"Bùi Quang Phúc, Dăng Thi Tuyet Mai, Trương Văn Hạnh, Do Manh Ha, Nguyen Thi Thuy Duong, Nguyen Duc Long, Vũ Thị Sang, Dao Manh Cuong, Ngô Văn Mát","doi":"10.59253/tcpcsr.v132i6.189","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v132i6.189","url":null,"abstract":"From March to December 2021, this prospective, open-label, single-armobservational clinical trial, conducted in Binh Phuoc, Gia Lai and Phu Yen provinces,evaluated the safety and efficacy of oral Pyronaridine tetraphosphate-Artesunate oncedaily for three consecutive days in adults and children with microscopically confirmedP. falciparum malaria. Patients were treated as in-patients for Days 0–3, with followup visits on Days 7, 14, 21, 28, 35 and 42. The primary outcome was PCR-adjustedadequate clinical and parasitological response (ACPR) at Day 42. The results from 54P. falciparum patients has shown that: The efficacy of Pyronaridine tetraphosphate -Artesunate to P. falciparum has still high, with the rate of ACPR is 100%, the rate ofpositive parasitemia at day 3 is 50%, 54.5% and 54.8% in Binh Phuoc, Phu Yen andGia Lai, respectively. Pyronaridine-Artesunate is safety for the patients. None seriousadverd event are recorded.","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"35 3 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-03","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"116420223","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-07-03DOI: 10.59253/tcpcsr.v130i4.160
Đặng Thị Thanh, Nguyễn Ngọc Dũng, Nguyễn Quang Thiều, Trần Quang Phục, Nguyễn Thị Thu Trang
Bệnh ấu trùng sán lợn là bệnh ký sinh trùng với biểu hiện lâm sàng đa dạng, phức tạp,bệnh có thể ảnh hưởng đến nhiêu cơ quan trong cơ thể đặc biệt là ở hệ thần kinh trung ương.Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên các bệnh nhân mắc ấu trùng sánlợn. Phương pháp: thu thập thông tin của 120 bệnh nhân ấu trùng sán lợn điều trị tại việnSốt rét ký sinh trùng và côn trùng trung ương trong thời gian 2017 - 2020. Tuổi trung bình51,2 11,6 tuổi, nhóm tuổi hay gặp nhất là 41-50 tuổi (30,8%) và 51 - 60 tuổi (34,2%). Namgiới chiếm tỷ lệ chủ yếu (80%), nữ chiếm 20%. Triệu chứng thường gặp nhất là đau đầu(88,3%), co giật (60,0%), máy giật cơ (58,3%). Ngoài ra còn gặp các biểu hiện khác nhưngất, giảm trí nhớ, tê tay chân... Có 5% tiền sử đi ngoài ra đốt sán, 2,5% có nang sán dướida. Đa số bệnh nhân có thời gian mắc bệnh kéo dài, từ 2 năm trở lên chiếm 49,2%. Có 15%bệnh nhân có tăng bạch cầu ái toan trong máu ngoại vi, mức độ tăng thấp, tỷ lệ bạch cầu áitoan trung bình là 5,1%. Đa số bệnh nhân không có thiếu máu (98,3%); định lượng creatininvà ure trong giới hạn bình thường. Có 19,2% bệnh nhân có tăng SGOT và 22,5% tăng SGPT,nhưng đa số tăng ở mức độ 1.
{"title":"Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh ấu trùng sán lợn trên bệnh nhân điều trị tại Khoa Khám bệnh chuyên ngành, Viện Sốt rét Ký sinh trùng Côn trùng Trung ƣơng, 2017– 2020","authors":"Đặng Thị Thanh, Nguyễn Ngọc Dũng, Nguyễn Quang Thiều, Trần Quang Phục, Nguyễn Thị Thu Trang","doi":"10.59253/tcpcsr.v130i4.160","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v130i4.160","url":null,"abstract":"Bệnh ấu trùng sán lợn là bệnh ký sinh trùng với biểu hiện lâm sàng đa dạng, phức tạp,bệnh có thể ảnh hưởng đến nhiêu cơ quan trong cơ thể đặc biệt là ở hệ thần kinh trung ương.Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên các bệnh nhân mắc ấu trùng sánlợn. Phương pháp: thu thập thông tin của 120 bệnh nhân ấu trùng sán lợn điều trị tại việnSốt rét ký sinh trùng và côn trùng trung ương trong thời gian 2017 - 2020. Tuổi trung bình51,2 11,6 tuổi, nhóm tuổi hay gặp nhất là 41-50 tuổi (30,8%) và 51 - 60 tuổi (34,2%). Namgiới chiếm tỷ lệ chủ yếu (80%), nữ chiếm 20%. Triệu chứng thường gặp nhất là đau đầu(88,3%), co giật (60,0%), máy giật cơ (58,3%). Ngoài ra còn gặp các biểu hiện khác nhưngất, giảm trí nhớ, tê tay chân... Có 5% tiền sử đi ngoài ra đốt sán, 2,5% có nang sán dướida. Đa số bệnh nhân có thời gian mắc bệnh kéo dài, từ 2 năm trở lên chiếm 49,2%. Có 15%bệnh nhân có tăng bạch cầu ái toan trong máu ngoại vi, mức độ tăng thấp, tỷ lệ bạch cầu áitoan trung bình là 5,1%. Đa số bệnh nhân không có thiếu máu (98,3%); định lượng creatininvà ure trong giới hạn bình thường. Có 19,2% bệnh nhân có tăng SGOT và 22,5% tăng SGPT,nhưng đa số tăng ở mức độ 1.","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"23 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-03","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"116622947","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-07-03DOI: 10.59253/tcpcsr.v130i4.167
Trần Văn Lập, Đặng Đình Thành, Nguyễn Thị Hà Trinh
Tiến hành xét nghiệm huyết thanh trên 380 cá thể trên tổng số 23.488 cá thể theophương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, đại diện cho cộng đồng dân cư ở xã Ea phê,huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk cho thấy: tỷ lệ huyết thanh dương tính Toxocara canis là47,89%, tỷ lệ huyết thanh dương tinh ở nhóm tăng bạch cầu ưa acid 52,49%; tỷ lệ huyếtthanh dương tinh ở nhóm ≥15 tuổi chiếm tỷ lệ cao (52,96%); ở dân tộc thiểu số (51,66%); ởhộ nghèo (54,17%).
{"title":"TY LỆ HUYẾT THANH DƯƠNG TÍNH VỚI Toxocara canis Ở NGƯỜI DÂN TẠI XÃ EA PHÊ, HUYỆN KRÔNG PẮK, TỈNH ĐẮK LẮK","authors":"Trần Văn Lập, Đặng Đình Thành, Nguyễn Thị Hà Trinh","doi":"10.59253/tcpcsr.v130i4.167","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v130i4.167","url":null,"abstract":"Tiến hành xét nghiệm huyết thanh trên 380 cá thể trên tổng số 23.488 cá thể theophương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, đại diện cho cộng đồng dân cư ở xã Ea phê,huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk cho thấy: tỷ lệ huyết thanh dương tính Toxocara canis là47,89%, tỷ lệ huyết thanh dương tinh ở nhóm tăng bạch cầu ưa acid 52,49%; tỷ lệ huyếtthanh dương tinh ở nhóm ≥15 tuổi chiếm tỷ lệ cao (52,96%); ở dân tộc thiểu số (51,66%); ởhộ nghèo (54,17%).","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"48 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-03","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"131523555","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-07-03DOI: 10.59253/tcpcsr.v131i5.178
Đặng Thị Tuyết Mai, Bùi Quang Phúc, Vũ Thị Sang, Nguyễn Đức Long, Nguyễn Lương Hiếu, Hoàng Thu Ngân, Đào Mạnh Cường, Ngô Văn Mát, Đào Thị An
Thử nghiệm in vivo được tiến hành tại Lai Châu và Gia Lai, từ tháng 8 năm 2019đến tháng 12 năm 2020 tại Gia Lai và từ tháng 3 đến tháng 12 năm 2022 tại Lai Châuvới hai phác đồ dùng thuốc primaquin (PQ) trên bệnh sốt rét P. vivax: PQ liều0,5mg/kg/ngày trong 7 ngày và PQ liều 0,25mg/kg/ngày trong 14 ngày. Tất cả các bệnhnhân được xác định không thiếu G6PD (xác định bằng phương pháp định lượng trênmáy xét nghiệm của hãng SD Biosensor). Kết quả có 46 bệnh nhân (BN) nhiễm P. vivaxđưa vào NC. Trong đó, 25 BN trong nhóm 7 ngày và 21 BN trong nhóm 14 ngày. Theodõi BN đủ 120 ngày thấy: Tỷ lệ xuất hiện lại P. vivax ở phác đồ 7 ngày là 8,0% và 14ngày là 9,5%. Hai phác đồ Primaquin liều 7 ngày và 14 ngày không ghi nhận trườnghợp nào có đái huyết cầu tố cũng như các biến cố bất lợi liên quan đến thuốc. Nghiêncứu không tìm thấy sự khác biệt về hiệu quả điều trị giữa phác đồ 7 ngày Primaquin liều0,5mg/kg/ngày và phác đồ 14 ngày liều 0,25mg/kg/ngày (p>0,05).
{"title":"ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA PHÁC ĐỒ PRIMAQUIN 7 NGÀY LIỀU 0,5MG/KG/NGÀY TRÊN BỆNH NHÂN SỐT RÉT DO Plasmodium vivax TẠI MỘT SỐ VÙNG SỐT RÉT LƯU HÀNH TỪ NĂM 2019 - 2022","authors":"Đặng Thị Tuyết Mai, Bùi Quang Phúc, Vũ Thị Sang, Nguyễn Đức Long, Nguyễn Lương Hiếu, Hoàng Thu Ngân, Đào Mạnh Cường, Ngô Văn Mát, Đào Thị An","doi":"10.59253/tcpcsr.v131i5.178","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v131i5.178","url":null,"abstract":"Thử nghiệm in vivo được tiến hành tại Lai Châu và Gia Lai, từ tháng 8 năm 2019đến tháng 12 năm 2020 tại Gia Lai và từ tháng 3 đến tháng 12 năm 2022 tại Lai Châuvới hai phác đồ dùng thuốc primaquin (PQ) trên bệnh sốt rét P. vivax: PQ liều0,5mg/kg/ngày trong 7 ngày và PQ liều 0,25mg/kg/ngày trong 14 ngày. Tất cả các bệnhnhân được xác định không thiếu G6PD (xác định bằng phương pháp định lượng trênmáy xét nghiệm của hãng SD Biosensor). Kết quả có 46 bệnh nhân (BN) nhiễm P. vivaxđưa vào NC. Trong đó, 25 BN trong nhóm 7 ngày và 21 BN trong nhóm 14 ngày. Theodõi BN đủ 120 ngày thấy: Tỷ lệ xuất hiện lại P. vivax ở phác đồ 7 ngày là 8,0% và 14ngày là 9,5%. Hai phác đồ Primaquin liều 7 ngày và 14 ngày không ghi nhận trườnghợp nào có đái huyết cầu tố cũng như các biến cố bất lợi liên quan đến thuốc. Nghiêncứu không tìm thấy sự khác biệt về hiệu quả điều trị giữa phác đồ 7 ngày Primaquin liều0,5mg/kg/ngày và phác đồ 14 ngày liều 0,25mg/kg/ngày (p>0,05).","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"16 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-03","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"121367609","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-07-03DOI: 10.59253/tcpcsr.v130i4.157
Đặng Thị Thanh, Nguyễn Quốc Dũng, Nguyễn Quang Thiều, Trần Quang Phục, Nguyễn Thị Thu Trang
Bệnh ấu trùng sán lợn là bệnh ký sinh trùng với biểu hiện lâm sàng đa dạng, phức tạp, bệnh cóthể ảnh hưởng đến nhiêu cơ quan trong cơ thể đặc biệt là ở hệ thần kinh trung ương. Mục tiêu:nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên các bệnh nhân mắc ấu trùng sán lợn. Phươngpháp: thu thập thông tin của 120 bệnh nhân ấu trùng sán lợn điều trị tại viện Sốt rét ký sinh trùng vàcôn trùng trung ương trong thời gian 2017 - 2020. Tuổi trung bình 51,2 11,6 tuổi, nhóm tuổi haygặp nhất là 41-50 tuổi (30,8%) và 51 - 60 tuổi (34,2%). Nam giới chiếm tỷ lệ chủ yếu (80%), nữchiếm 20%. Triệu chứng thường gặp nhất là đau đầu (88,3%), co giật (60,0%), máy giật cơ (58,3%).Ngoài ra còn gặp các biểu hiện khác như ngất, giảm trí nhớ, tê tay chân... Có 5% tiền sử đi ngoài rađốt sán, 2,5% có nang sán dưới da. Đa số bệnh nhân có thời gian mắc bệnh kéo dài, từ 2 năm trở lênchiếm 49,2%. Có 15% bệnh nhân có tăng bạch cầu ái toan trong máu ngoại vi, mức độ tăng thấp, tỷlệ bạch cầu ái toan trung bình là 5,1%. Đa số bệnh nhân không có thiếu máu (98,3%); định lượngcreatinin và ure trong giới hạn bình thường. Có 19,2% bệnh nhân có tăng SGOT và 22,5% tăngSGPT, nhưng đa số tăng ở mức độ 1.
{"title":"ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH ẤU TRÙNG SÁN LỢN TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA KHÁM BỆNH CHUYÊN NGÀNH, VIỆN SỐT RÉT KÝ SINH TRÙNG CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG, 2017– 2020","authors":"Đặng Thị Thanh, Nguyễn Quốc Dũng, Nguyễn Quang Thiều, Trần Quang Phục, Nguyễn Thị Thu Trang","doi":"10.59253/tcpcsr.v130i4.157","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v130i4.157","url":null,"abstract":"Bệnh ấu trùng sán lợn là bệnh ký sinh trùng với biểu hiện lâm sàng đa dạng, phức tạp, bệnh cóthể ảnh hưởng đến nhiêu cơ quan trong cơ thể đặc biệt là ở hệ thần kinh trung ương. Mục tiêu:nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên các bệnh nhân mắc ấu trùng sán lợn. Phươngpháp: thu thập thông tin của 120 bệnh nhân ấu trùng sán lợn điều trị tại viện Sốt rét ký sinh trùng vàcôn trùng trung ương trong thời gian 2017 - 2020. Tuổi trung bình 51,2 11,6 tuổi, nhóm tuổi haygặp nhất là 41-50 tuổi (30,8%) và 51 - 60 tuổi (34,2%). Nam giới chiếm tỷ lệ chủ yếu (80%), nữchiếm 20%. Triệu chứng thường gặp nhất là đau đầu (88,3%), co giật (60,0%), máy giật cơ (58,3%).Ngoài ra còn gặp các biểu hiện khác như ngất, giảm trí nhớ, tê tay chân... Có 5% tiền sử đi ngoài rađốt sán, 2,5% có nang sán dưới da. Đa số bệnh nhân có thời gian mắc bệnh kéo dài, từ 2 năm trở lênchiếm 49,2%. Có 15% bệnh nhân có tăng bạch cầu ái toan trong máu ngoại vi, mức độ tăng thấp, tỷlệ bạch cầu ái toan trung bình là 5,1%. Đa số bệnh nhân không có thiếu máu (98,3%); định lượngcreatinin và ure trong giới hạn bình thường. Có 19,2% bệnh nhân có tăng SGOT và 22,5% tăngSGPT, nhưng đa số tăng ở mức độ 1.","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"18 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-03","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"125313615","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-07-02DOI: 10.59253/tcpcsr.v129i3.147
Đỗ Mạnh Hà, Trương Văn Hạnh, Bùi Quang Phúc
Trong thơi gian tư năm 2016 đên 2018, 201 bênh nhân mắc sôt ret do Plasmodiumfalciparum chưa biên chưng tại 5 tỉnh (Bình Phươc, Gia Lai, Khánh Hòa, Ninh Thuân vaQuang Trị) đa đươc thu thâp vao nghiên cưu, nhằm đánh giá hiêu lưc điêu trị cua thuôcArterakin (Dihydroartemisinin–Piperaquin phosphat) bằng ky thuât nghiên cưu in vivo 42ngay cua Tổ chưc Y tê thê giơi (WHO). Kêt qua cho thây Arterakin vân co hiêu lưc cao trongđiêu trị sôt ret do P.falciparum tại Ninh Thuân, Quang Trị, Khánh Hòa va Gia lai, vơi ty lêđiêu trị khoi (ACPR) lân lươt là 100% (n =40), 100% (n=31 ), 97,4% (n= 43) và 97,8% (n=48), trong khi đo tại Bình Phươc ty lê ACPR chỉ đạt 81,8% (n = 33) kem theo 6,1% thât bạilâm sang muôn (LCF) va 12,2% thât bại ky sinh trung (KST) muôn (LPF). Thơi gian sạchKST trung bình dao đông tư 24,6 giơ đên 52,1 giơ, thơi gian cắt sôt ở các tỉnh Bình Phươc,Gia Lai, Khánh Hòa, Ninh Thuân va Quang Trị lân lươt la 30,2 ± 12,7 giơ, 33,3 ± 14,9 giơ,31,3 ± 11,2 giơ, 30,0 ± 11,5 va 34,2 ± 12,8 giơ. Ty lê D3 dương tinh la 41,0%, 14,6%, 18,6%theo thư tư tại Bình Phươc, Gia Lai, Khánh Hòa, không co tình trạng còn KST ngay D3 tạiNinh Thuân va Quang Trị.
{"title":"HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ CỦA DIHYDROARTEMISININ – PIPERAQUIN PHOSPHAT TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM Plasmodium falciparum CHƯA BIẾN CHỨNG GIAI ĐOAN 2016-2018.","authors":"Đỗ Mạnh Hà, Trương Văn Hạnh, Bùi Quang Phúc","doi":"10.59253/tcpcsr.v129i3.147","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v129i3.147","url":null,"abstract":"Trong thơi gian tư năm 2016 đên 2018, 201 bênh nhân mắc sôt ret do Plasmodiumfalciparum chưa biên chưng tại 5 tỉnh (Bình Phươc, Gia Lai, Khánh Hòa, Ninh Thuân vaQuang Trị) đa đươc thu thâp vao nghiên cưu, nhằm đánh giá hiêu lưc điêu trị cua thuôcArterakin (Dihydroartemisinin–Piperaquin phosphat) bằng ky thuât nghiên cưu in vivo 42ngay cua Tổ chưc Y tê thê giơi (WHO). Kêt qua cho thây Arterakin vân co hiêu lưc cao trongđiêu trị sôt ret do P.falciparum tại Ninh Thuân, Quang Trị, Khánh Hòa va Gia lai, vơi ty lêđiêu trị khoi (ACPR) lân lươt là 100% (n =40), 100% (n=31 ), 97,4% (n= 43) và 97,8% (n=48), trong khi đo tại Bình Phươc ty lê ACPR chỉ đạt 81,8% (n = 33) kem theo 6,1% thât bạilâm sang muôn (LCF) va 12,2% thât bại ky sinh trung (KST) muôn (LPF). Thơi gian sạchKST trung bình dao đông tư 24,6 giơ đên 52,1 giơ, thơi gian cắt sôt ở các tỉnh Bình Phươc,Gia Lai, Khánh Hòa, Ninh Thuân va Quang Trị lân lươt la 30,2 ± 12,7 giơ, 33,3 ± 14,9 giơ,31,3 ± 11,2 giơ, 30,0 ± 11,5 va 34,2 ± 12,8 giơ. Ty lê D3 dương tinh la 41,0%, 14,6%, 18,6%theo thư tư tại Bình Phươc, Gia Lai, Khánh Hòa, không co tình trạng còn KST ngay D3 tạiNinh Thuân va Quang Trị.","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"1 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"115600741","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}