Pub Date : 2023-07-02DOI: 10.59253/tcpcsr.v133i1.109
Nguyễn Thị Hồng Ngọc, Nguyễn Thị Thu Huyền, Nguyen Thi Tra, Nguyễn Thị Hương Bình
Đên 2022 Viêt Nam đa công nhân loại trư sôt rét tại 42 tinh và đặt mục tiêu loạitrư sôt rét trên toàn quôc vào năm 2030. Loại trư sôt ret đòi hoi cac phương phap chânđoan co đô nhạy cao đê có thê phát hiên đươc ký sinh trùng dươi ngưỡng phát hiên cuaphương phap nhuôm Giemsa soi kính hiên vi và xét nghiêm chân đoan nhanh. Cacphương phap chân đoan phân tử thông thương mang lại kêt qua chinh xac nhưng thươngmât nhiêu thơi gian, đòi hoi kinh phí cao, ky thuât phưc tạp vươt quá kha năng cua môtsô quôc gia đang phat triên có sư lưu hanh cua bênh sôt rét. Trong nghiên cưu này,chung tôi đa phat triên kit LAMP-MG đông khô như môt công cụ chân đoan phân tửnhanh, nhạy va đặc hiêu đê phát hiên tât ca các loài Plasmodium, P. falciparum, P.vivax dưa trên vùng gen 18S rRNA. Các bô kit LAMP chân đoan ky sinh trung sôt rétsau đông khô co kha năng duy tri chưc năng trong it nhât 3 tuân ơ nhiêt đô phòng vàlên đên 6 tháng ơ 4°C.
{"title":"NGHIÊN CƯU TỐI ƯU HOA QUY TRINH ĐÔNG KHÔ BÔ KIT LAMP CHẨN ĐOÁN KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT.","authors":"Nguyễn Thị Hồng Ngọc, Nguyễn Thị Thu Huyền, Nguyen Thi Tra, Nguyễn Thị Hương Bình","doi":"10.59253/tcpcsr.v133i1.109","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v133i1.109","url":null,"abstract":"Đên 2022 Viêt Nam đa công nhân loại trư sôt rét tại 42 tinh và đặt mục tiêu loạitrư sôt rét trên toàn quôc vào năm 2030. Loại trư sôt ret đòi hoi cac phương phap chânđoan co đô nhạy cao đê có thê phát hiên đươc ký sinh trùng dươi ngưỡng phát hiên cuaphương phap nhuôm Giemsa soi kính hiên vi và xét nghiêm chân đoan nhanh. Cacphương phap chân đoan phân tử thông thương mang lại kêt qua chinh xac nhưng thươngmât nhiêu thơi gian, đòi hoi kinh phí cao, ky thuât phưc tạp vươt quá kha năng cua môtsô quôc gia đang phat triên có sư lưu hanh cua bênh sôt rét. Trong nghiên cưu này,chung tôi đa phat triên kit LAMP-MG đông khô như môt công cụ chân đoan phân tửnhanh, nhạy va đặc hiêu đê phát hiên tât ca các loài Plasmodium, P. falciparum, P.vivax dưa trên vùng gen 18S rRNA. Các bô kit LAMP chân đoan ky sinh trung sôt rétsau đông khô co kha năng duy tri chưc năng trong it nhât 3 tuân ơ nhiêt đô phòng vàlên đên 6 tháng ơ 4°C.","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"15 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"122491198","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-07-02DOI: 10.59253/tcpcsr.v134i2.117
Nguyễn Quốc Cường, Lê Huyền Ái Thúy, Huỳnh Hồng Quang, Bùi Quang Phúc, Phạm Minh Quân
Thuốc phối hợp liều artesunate-mefloquine (ASMQ) được phê duyệt như thuốc ưutiên điều trị sốt rét do P. falciparum chưa biến chứng ở Việt Nam. Tuy nhiên, từ lâukháng từng thành phần riêng lẻ artemisinin và mefloquine do P. falciparum đã được ghinhận như một mối quan tâm khẩn cấp tại Đông Nam Á, nghiên cứu này nhằm đánh giáhiệu lực thuốc ASMQ và các chỉ điểm phân tử kháng. Thiết kế nghiên cứu thử nghiệmlâm sàng nhãn mở một nhánh đánh giá hiệu lực thuốc, theo dõi 42 ngày và phân tíchphân tử các đột biến gen Kelch13 và Pfmdr-1. Dữ liệu cho thấy đáp ứng lâm sàng và kýsinh trùng đầy đủ của thuốc là 100% (37/37; n=37), thời gian bán thải sạch 50% kýsinh trùng là 6,33 giờ, tỷ lệ tồn tại thể vô tính ngày D3 là 21,6%; đột biến gen K13 liênquan kháng artesunate loại ưu thế C580Y là 97,3% (36/37), chỉ 1 ca (2,7%) có đột biếngen Pfmdr1 kháng mefloquine. Thuốc ASMQ có hiệu lực cao trong điều trị sốt rét do P.falciparum chưa biến chứng và đột biến gen kháng mefloquine Pfmdr1 rất thấp. Thuốcnày là một ứng viên tiềm năng trong bối cảnh kháng thuốc hiện nay.Từ khóa: K13 propeller, P.falciparum multi-drug resistance-1 gene, Plasmodiumfalciparum
{"title":"CHỈ ĐIỂM PHÂN TỬ GEN KELCH13 VÀ Plasmodium falciparum MULTIDRUG RESISTANCE GENE-1 (Pfmrd-1) LIÊN QUAN KHÁNG THUỐC ARTESUNATE- MEFLOQUINE TRÊN QUẦN THỂ Plasmodium falciparum TẠI ĐĂK LĂK","authors":"Nguyễn Quốc Cường, Lê Huyền Ái Thúy, Huỳnh Hồng Quang, Bùi Quang Phúc, Phạm Minh Quân","doi":"10.59253/tcpcsr.v134i2.117","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v134i2.117","url":null,"abstract":"Thuốc phối hợp liều artesunate-mefloquine (ASMQ) được phê duyệt như thuốc ưutiên điều trị sốt rét do P. falciparum chưa biến chứng ở Việt Nam. Tuy nhiên, từ lâukháng từng thành phần riêng lẻ artemisinin và mefloquine do P. falciparum đã được ghinhận như một mối quan tâm khẩn cấp tại Đông Nam Á, nghiên cứu này nhằm đánh giáhiệu lực thuốc ASMQ và các chỉ điểm phân tử kháng. Thiết kế nghiên cứu thử nghiệmlâm sàng nhãn mở một nhánh đánh giá hiệu lực thuốc, theo dõi 42 ngày và phân tíchphân tử các đột biến gen Kelch13 và Pfmdr-1. Dữ liệu cho thấy đáp ứng lâm sàng và kýsinh trùng đầy đủ của thuốc là 100% (37/37; n=37), thời gian bán thải sạch 50% kýsinh trùng là 6,33 giờ, tỷ lệ tồn tại thể vô tính ngày D3 là 21,6%; đột biến gen K13 liênquan kháng artesunate loại ưu thế C580Y là 97,3% (36/37), chỉ 1 ca (2,7%) có đột biếngen Pfmdr1 kháng mefloquine. Thuốc ASMQ có hiệu lực cao trong điều trị sốt rét do P.falciparum chưa biến chứng và đột biến gen kháng mefloquine Pfmdr1 rất thấp. Thuốcnày là một ứng viên tiềm năng trong bối cảnh kháng thuốc hiện nay.Từ khóa: K13 propeller, P.falciparum multi-drug resistance-1 gene, Plasmodiumfalciparum","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"581 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"125040684","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-07-02DOI: 10.59253/tcpcsr.v133i1.104
Lê Đưc Vinh, Trần Trinh Vương, Nguyễn Kim Thạch
Thưc tê hiên nay, chân đoan nhiêm giun moc/mo vân chu yêu dưa vao cac ky thuâttrưc tiêp vê hinh thê học. Viêc xac đinh nhưng điêm khac biêt vê câu truc hinh thê giưa2 loai giun moc va giun mo se hô trơ chân đoan xac đinh va gop phân đao tạo can bôky thuât xet nghiêm. Nghiên cưu thưc hiên ky thuât PCR lông va giai trinh tư gen xacđinh chinh xac trương hơp nhiêm riêng biêt N. americanus va A. ceylanicum, mô ta hôicưu lại nhưng chi sô vê hinh thê cac GĐ phat triên cua giun, vôn đa đươc đo đạc khithưc hiên xet nghiêm băng soi trưc tiêp va nuôi cây trươc đo. Kêt qua xac đinh đươctrưng A. ceylanicum co kich thươc la 62,1 – 79,7 x 38,5 – 40,9 µm, trưng N. americanusla 55,1 – 72,4 x 36,6 – 50,2 µm. Không phân biêt đươc 2 loai giun băng hinh thê trưng.Âu trung giai đạon 1 (GĐ1) A. ceylanicum co chiêu dai trung binh la 289,2 µm, N.americanus la 278,5 µm. Âu trung GĐ 2 (GĐ2) A. ceylanicum co chiêu dai trung binhla 603,0 µm, N. americanus la 619,5 µm. Chiêu dai thưc quan va ty lê thưc quan so vơichiêu dai thân âu trung GĐ2 cua loai A. ceylanicum thâp hơn so vơi loai N. americanus.Câu truc đoạn ruôt nôi vơi thưc quan cua âu trung GĐ1, GĐ2 A. ceylanicum la 4,37µm va 4,61 µm, dai hơn ơ N. americanus, va la điêm phân biêt giưa 2 loai.
事实上,到目前为止,我一直很喜欢他的作品。但是他知道这是一件非常可怕的事情,因为他和共和党人在一起的时候,他们都是认真的。研究表明,人的皮毛和贞洁是最重要的。通过xac Kêt钉再放到đươctrưng a。ceylanicum co kich thươc la 62,在79个烷基、7 x 38个、5烷基40,九µm,征N. americanusla 55,一个烷基72个,四x 36,六烷基50,两个µm。不能排除两种明显的蠕虫族。欧洲日托đạon一个装备(第一次)a。ceylanicum韧性co招忠兵la 289、2µm, 3000 N.americanus la层、5µm。欧洲日托gđ2 (gđ2)a。ceylanicum韧性co招日托binhla 603, 0µm, N. americanus la 619, 5µm。原来在平静的一招对撞击梨原来在公司对韧性vơichiêu亲人欧洲相比日托gđ2种类的a。ceylanicum蟹比我们以前对丧thâp种类的N. americanus.Câu尽管卸truc段ruôt婴儿床八大前,欧洲蟹原来在——中央第一次,gđ2 a。ceylanicum训斥了四,37µm更µ61 4,m韧性,不容忍N. americanus,撞击lađiêm知道多大程度两个种类的粪便。
{"title":"MÔT SỐ ĐĂC ĐIÊM HINH THÊ TRƯNG VÀ ÂU TRÙNG GIUN MO Necator americanus VÀ GIUN MOC Ancylostoma ceylanicum KÝ SINH Ở NGƯỜI, TAI XA THANH BINH, HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH, 2022","authors":"Lê Đưc Vinh, Trần Trinh Vương, Nguyễn Kim Thạch","doi":"10.59253/tcpcsr.v133i1.104","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v133i1.104","url":null,"abstract":"Thưc tê hiên nay, chân đoan nhiêm giun moc/mo vân chu yêu dưa vao cac ky thuâttrưc tiêp vê hinh thê học. Viêc xac đinh nhưng điêm khac biêt vê câu truc hinh thê giưa2 loai giun moc va giun mo se hô trơ chân đoan xac đinh va gop phân đao tạo can bôky thuât xet nghiêm. Nghiên cưu thưc hiên ky thuât PCR lông va giai trinh tư gen xacđinh chinh xac trương hơp nhiêm riêng biêt N. americanus va A. ceylanicum, mô ta hôicưu lại nhưng chi sô vê hinh thê cac GĐ phat triên cua giun, vôn đa đươc đo đạc khithưc hiên xet nghiêm băng soi trưc tiêp va nuôi cây trươc đo. Kêt qua xac đinh đươctrưng A. ceylanicum co kich thươc la 62,1 – 79,7 x 38,5 – 40,9 µm, trưng N. americanusla 55,1 – 72,4 x 36,6 – 50,2 µm. Không phân biêt đươc 2 loai giun băng hinh thê trưng.Âu trung giai đạon 1 (GĐ1) A. ceylanicum co chiêu dai trung binh la 289,2 µm, N.americanus la 278,5 µm. Âu trung GĐ 2 (GĐ2) A. ceylanicum co chiêu dai trung binhla 603,0 µm, N. americanus la 619,5 µm. Chiêu dai thưc quan va ty lê thưc quan so vơichiêu dai thân âu trung GĐ2 cua loai A. ceylanicum thâp hơn so vơi loai N. americanus.Câu truc đoạn ruôt nôi vơi thưc quan cua âu trung GĐ1, GĐ2 A. ceylanicum la 4,37µm va 4,61 µm, dai hơn ơ N. americanus, va la điêm phân biêt giưa 2 loai.","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"33 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"127119600","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-07-02DOI: 10.59253/tcpcsr.v135i3.127
Phạm Văn Chung, Nguyễn Hữu Ước, Nguyễn Văn Hương
Phồng động mạch chủ bụng dưới thận là bệnh lý mạch máu phức tạp thường gặp, điều trị kinhđiển là phẫu thuật thay đoạn mạch nhân tạo, trước đây thường dành cho các tuyến chuyên khoa sâu.Gần đây, phẫu thuật phồng động mạch chủ bụng bắt đầu được triển khai ở một số tuyến tỉnh, trongđó có Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An. Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả của loại phẫu thuậtphức tạp này. Nghiên cứu mô tả hồi cứu các bệnh nhân phồng động mạch chủ bụng dưới thận, đượcđiều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An, từ tháng 1/2018 tới tháng 12/2022.Gồm 76 bệnh nhân, 62 nam (81,6%), 14 nữ (18,4%), tuổi trung bình 73,12 ± 9,40 tuổi. Mổ cấp cứuở 21 trường hợp. Phẫu thuật chủ yếu là thay đoạn mạch nhân tạo (71 BN). Biến chứng sau mổ ở 21bệnh nhân (27,6%), nặng về 3 bệnh nhân (3,9%), tử vong 5 bệnh nhân (6,6%) – xảy ra chủ yếu ởnhóm mổ cấp cứu và nguy cơ cao. Thời gian nằm viện trung bình là 14,87 ± 4,23 ngày (1 – 24 ngày).Theo dõi trung bình 6 tháng (3 – 12 tháng), có 1 bệnh nhân tắc mạch nhân tạo mổ lại và có 2 bệnhnhân tử vong. Phẫu thuật điều trị phồng động mạch chủ bụng dưới thận tại Bệnh viện Hữu nghị đakhoa Nghệ An cho kết quả tốt.
{"title":"KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ PHỒNG ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI THẬN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN","authors":"Phạm Văn Chung, Nguyễn Hữu Ước, Nguyễn Văn Hương","doi":"10.59253/tcpcsr.v135i3.127","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v135i3.127","url":null,"abstract":"Phồng động mạch chủ bụng dưới thận là bệnh lý mạch máu phức tạp thường gặp, điều trị kinhđiển là phẫu thuật thay đoạn mạch nhân tạo, trước đây thường dành cho các tuyến chuyên khoa sâu.Gần đây, phẫu thuật phồng động mạch chủ bụng bắt đầu được triển khai ở một số tuyến tỉnh, trongđó có Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An. Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả của loại phẫu thuậtphức tạp này. Nghiên cứu mô tả hồi cứu các bệnh nhân phồng động mạch chủ bụng dưới thận, đượcđiều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An, từ tháng 1/2018 tới tháng 12/2022.Gồm 76 bệnh nhân, 62 nam (81,6%), 14 nữ (18,4%), tuổi trung bình 73,12 ± 9,40 tuổi. Mổ cấp cứuở 21 trường hợp. Phẫu thuật chủ yếu là thay đoạn mạch nhân tạo (71 BN). Biến chứng sau mổ ở 21bệnh nhân (27,6%), nặng về 3 bệnh nhân (3,9%), tử vong 5 bệnh nhân (6,6%) – xảy ra chủ yếu ởnhóm mổ cấp cứu và nguy cơ cao. Thời gian nằm viện trung bình là 14,87 ± 4,23 ngày (1 – 24 ngày).Theo dõi trung bình 6 tháng (3 – 12 tháng), có 1 bệnh nhân tắc mạch nhân tạo mổ lại và có 2 bệnhnhân tử vong. Phẫu thuật điều trị phồng động mạch chủ bụng dưới thận tại Bệnh viện Hữu nghị đakhoa Nghệ An cho kết quả tốt.","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"1 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"129410137","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-07-02DOI: 10.59253/tcpcsr.v134i2.113
Hồ Văn Hoàng, Nguyễn Thái Hoàng, Huỳnh Hồng Quang
Angiostrongylus spp. là một ký sinh trùng giun tròn có thể lần lượt gây bệnh lýviêm dạ dày ruột tăng bạch cầu ái toan nghiêm trọng (do loài Angiostrongyluscostaricensis ở châu Mỹ Latin và vùng Caribbe) và viêm não màng não tăng bạch cầuái toan ở người (do loài Angiostrongylus cantonensis ở Đông Namn Á và các đảo TháiBình Dương). Đến nay, sự phân bố Angiostrongylus spp. đã gia tăng theo thời gian vàđược xác định cũng có mặt ở một số vùng khác như châu Phi và Mỹ. Các triệu chứnglâm sàng từ nhẹ, thoáng qua, thường gây nhức đầu kemftheo rói loạn chức năng thầnkinh ngoại biên đến nặng và tổn thương thần kinh trung ương (TKTU) kéo dài, đôi khitử vong. Chẩn đoán sớm là cần thiết để điều trị và tùy thuộc khi nghi ngờ trên lâm làng,để xác định dựa trên phân tích la bô các mẫu bệnh phẩm máu và dịch não tủy có thể bịchậm và không đáng tin cậy. Hướng điều trị là một thách thức và hợp nhất bởi các kếtquả đang được tranh luận. Corticosteroid đóng vai trò hữu ích trong việc ức chế viêmhệ TKTU, nhưng thời gian dùng nó hiện đang là vấn đề tranh luận trên nhiều ca nặng.Vì hầu hết các hậu quả sinh bệnh từ đáp ứng viêm-miễn dịch vật chủ khi ký sinh trùngdi chuyển và ấu trùng chết trong hệ TKTU, liệu pháp thuốc chống giun vẫn còn đangtranh luận: nếu hiệu quả, nó diệt các ấu trùng còn sống, làm dừng lại bên trong TKTUvà tránh làm tệ hơn bệnh lý
{"title":"CẬP NHẬT HƯỚNG DẪN VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH GIUN TRÒN Angiostrongyliasis cantonensis Ở HỆ THẦN KINH (NEUROANGIOSTRONGYLIASIS)","authors":"Hồ Văn Hoàng, Nguyễn Thái Hoàng, Huỳnh Hồng Quang","doi":"10.59253/tcpcsr.v134i2.113","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v134i2.113","url":null,"abstract":"Angiostrongylus spp. là một ký sinh trùng giun tròn có thể lần lượt gây bệnh lýviêm dạ dày ruột tăng bạch cầu ái toan nghiêm trọng (do loài Angiostrongyluscostaricensis ở châu Mỹ Latin và vùng Caribbe) và viêm não màng não tăng bạch cầuái toan ở người (do loài Angiostrongylus cantonensis ở Đông Namn Á và các đảo TháiBình Dương). Đến nay, sự phân bố Angiostrongylus spp. đã gia tăng theo thời gian vàđược xác định cũng có mặt ở một số vùng khác như châu Phi và Mỹ. Các triệu chứnglâm sàng từ nhẹ, thoáng qua, thường gây nhức đầu kemftheo rói loạn chức năng thầnkinh ngoại biên đến nặng và tổn thương thần kinh trung ương (TKTU) kéo dài, đôi khitử vong. Chẩn đoán sớm là cần thiết để điều trị và tùy thuộc khi nghi ngờ trên lâm làng,để xác định dựa trên phân tích la bô các mẫu bệnh phẩm máu và dịch não tủy có thể bịchậm và không đáng tin cậy. Hướng điều trị là một thách thức và hợp nhất bởi các kếtquả đang được tranh luận. Corticosteroid đóng vai trò hữu ích trong việc ức chế viêmhệ TKTU, nhưng thời gian dùng nó hiện đang là vấn đề tranh luận trên nhiều ca nặng.Vì hầu hết các hậu quả sinh bệnh từ đáp ứng viêm-miễn dịch vật chủ khi ký sinh trùngdi chuyển và ấu trùng chết trong hệ TKTU, liệu pháp thuốc chống giun vẫn còn đangtranh luận: nếu hiệu quả, nó diệt các ấu trùng còn sống, làm dừng lại bên trong TKTUvà tránh làm tệ hơn bệnh lý","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"76 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"124197181","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-07-02DOI: 10.59253/tcpcsr.v129i3.155
Trần Thị Xuyến, Nguyễn Thị Lan Anh, Võ Đình Vinh, Đào Hữu Nam
Nghiên cưu mô ta tiên cưu 145 bênh nhi viêm nao điêu trị tại Bênh viên Nhi Trungương tư 01/10/2020 đên 31/11/2021. Kêt qua cho thây ty lê trẻ mắc bênh gặp nhiêu nhât ở trẻ≥ 60 tháng tuổi (52,41%), nam/nữ là 1,1/1. Đa sô bênh nhân vào viên đêu có sôt va thay đổitri giác. 81,4% bênh nhân đêu đươc nằm đâu cao tư 15 – 30 đô, chỉ có 44,2% bênh nhânđươc thay đổi tư thê 4 giơ / lân. Viêm não Nhât Ban la căn nguyên hay gặp nhât (26,9%). Kêtqua có 60,69% khoi bênh, 37,93% di chưng, 1,38% tư vong. Các yêu tô liên quan đên tìnhtrạng bênh la: điểm Glasgow khi vào viên vơi OR = 4,81 và 95% CI: 0,86 – 26,9, bênh nhi cóco giât vơi OR = 3,08 và 95% CI: 1,45-6,56, bênh nhi phai can thiêp thở máy vơi OR = 2,42và 95% CI: 0,93- 6,32 . Các hoạt đông chăm sóc: sư dung thuôc an thân vơi OR = 1,47 và95% CI: 0,6 – 3,57, sư dung dung dịch Nacl 3% vơi OR = 2,08 và 95% CI: 0,74- 5,81, sưdung thuôc chông co giât vơi OR = 6,46 và 95% CI: 2,7 – 15,45,có môi liên quan co y nghĩathông kê vơi tình trang bênh. Nhơ những tiên bô vê hôi sưc câp cưu đa cưu sông nhiêu bênhnhi, giam ty lê tư vong, nhưng ty lê di chưng còn cao. Môt sô yêu tô liên quan đên kêt quađiêu trị va chăm soc gôm: điểm Glasgow, bênh nhân có co giât khi vào viên, bênh nhi phaican thiêp thở máy, sư dung thuôc an thân, sư dung dung dịch NaCl3%, sư dung thuôc chôngco giât.
{"title":"KẾT QUẢ CHĂM SÓC, ĐIỀU TRỊ BỆNH NHI VIÊM NÃO CẤP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TAI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2020-2021","authors":"Trần Thị Xuyến, Nguyễn Thị Lan Anh, Võ Đình Vinh, Đào Hữu Nam","doi":"10.59253/tcpcsr.v129i3.155","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v129i3.155","url":null,"abstract":"Nghiên cưu mô ta tiên cưu 145 bênh nhi viêm nao điêu trị tại Bênh viên Nhi Trungương tư 01/10/2020 đên 31/11/2021. Kêt qua cho thây ty lê trẻ mắc bênh gặp nhiêu nhât ở trẻ≥ 60 tháng tuổi (52,41%), nam/nữ là 1,1/1. Đa sô bênh nhân vào viên đêu có sôt va thay đổitri giác. 81,4% bênh nhân đêu đươc nằm đâu cao tư 15 – 30 đô, chỉ có 44,2% bênh nhânđươc thay đổi tư thê 4 giơ / lân. Viêm não Nhât Ban la căn nguyên hay gặp nhât (26,9%). Kêtqua có 60,69% khoi bênh, 37,93% di chưng, 1,38% tư vong. Các yêu tô liên quan đên tìnhtrạng bênh la: điểm Glasgow khi vào viên vơi OR = 4,81 và 95% CI: 0,86 – 26,9, bênh nhi cóco giât vơi OR = 3,08 và 95% CI: 1,45-6,56, bênh nhi phai can thiêp thở máy vơi OR = 2,42và 95% CI: 0,93- 6,32 . Các hoạt đông chăm sóc: sư dung thuôc an thân vơi OR = 1,47 và95% CI: 0,6 – 3,57, sư dung dung dịch Nacl 3% vơi OR = 2,08 và 95% CI: 0,74- 5,81, sưdung thuôc chông co giât vơi OR = 6,46 và 95% CI: 2,7 – 15,45,có môi liên quan co y nghĩathông kê vơi tình trang bênh. Nhơ những tiên bô vê hôi sưc câp cưu đa cưu sông nhiêu bênhnhi, giam ty lê tư vong, nhưng ty lê di chưng còn cao. Môt sô yêu tô liên quan đên kêt quađiêu trị va chăm soc gôm: điểm Glasgow, bênh nhân có co giât khi vào viên, bênh nhi phaican thiêp thở máy, sư dung thuôc an thân, sư dung dung dịch NaCl3%, sư dung thuôc chôngco giât.","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"142 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"121549981","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-07-02DOI: 10.59253/tcpcsr.v135i3.122
Nguyễn Mạnh Hùng, Phạm Quang Minh
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả giảm đau của gây tê đám rối thần kinh (ĐRTK) cánh tay liềuduy nhất ở bệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp vai. 60 bệnh nhân phẩu thuật nội soi khớp vai đượcchia thành hai nhóm: nhóm gây mê toàn thân kết hợp gây tê ĐRTK cánh tay đường liên cơ bậc thang(nhóm I) và nhóm gây mê toàn thân đơn thuần kết hợp với sử dụng giảm đau cơ bản (nhóm II). Kếtquả cho thấy: Khi nghỉ ngơi, nhóm I có hiệu quả giảm đau tốt hơn nhóm II ở 8 giờ đầu (p<0,05). Khivận động, nhóm I có hiệu quả giảm đau tốt hơn nhóm II ở 6 giờ đầu (p<0,05). Giờ thứ 8 đến giờ thứ16 nhóm I có điểm đau cao hơn và yêu cầu giảm đau cao hơn nhóm II, tuy nhiên mức độ không lớn(p > 0,05). Nhóm I: có 70% bệnh nhân cảm thấy rất hài lòng, 20% bệnh nhân cảm thấy hài lòng,10% không hài lòng. Nhóm II: có 73,3% bệnh nhân cảm thấy rất hài lòng, 23,3% bệnh nhân cảmthấy hài lòng, 3,3% không hài lòng. Sự hài hài của nhóm II cao hơn nhóm I, tuy nhiên sự khác biệtgiữa 2 nhóm không có ý nghĩa thông kê (p > 0,05).
{"title":"HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU MỔ CỦA GÂY TÊ ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY LIỀU DUY NHẤT Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT NỘI SOI KHỚP VAI TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC","authors":"Nguyễn Mạnh Hùng, Phạm Quang Minh","doi":"10.59253/tcpcsr.v135i3.122","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v135i3.122","url":null,"abstract":"Nghiên cứu đánh giá hiệu quả giảm đau của gây tê đám rối thần kinh (ĐRTK) cánh tay liềuduy nhất ở bệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp vai. 60 bệnh nhân phẩu thuật nội soi khớp vai đượcchia thành hai nhóm: nhóm gây mê toàn thân kết hợp gây tê ĐRTK cánh tay đường liên cơ bậc thang(nhóm I) và nhóm gây mê toàn thân đơn thuần kết hợp với sử dụng giảm đau cơ bản (nhóm II). Kếtquả cho thấy: Khi nghỉ ngơi, nhóm I có hiệu quả giảm đau tốt hơn nhóm II ở 8 giờ đầu (p<0,05). Khivận động, nhóm I có hiệu quả giảm đau tốt hơn nhóm II ở 6 giờ đầu (p<0,05). Giờ thứ 8 đến giờ thứ16 nhóm I có điểm đau cao hơn và yêu cầu giảm đau cao hơn nhóm II, tuy nhiên mức độ không lớn(p > 0,05). Nhóm I: có 70% bệnh nhân cảm thấy rất hài lòng, 20% bệnh nhân cảm thấy hài lòng,10% không hài lòng. Nhóm II: có 73,3% bệnh nhân cảm thấy rất hài lòng, 23,3% bệnh nhân cảmthấy hài lòng, 3,3% không hài lòng. Sự hài hài của nhóm II cao hơn nhóm I, tuy nhiên sự khác biệtgiữa 2 nhóm không có ý nghĩa thông kê (p > 0,05).","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"17 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"115427099","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-07-02DOI: 10.59253/tcpcsr.v126i6.97
Thu Nguyen Kim, Thang Dao Van, Son Vu Tung, Dung Tran Thi, Hoai Nguyen Thi, Nam Le Van, Binh Do Nhu
Measles outbreaks still represents a serious public health problem in developingcountries. There are few reports of measles in pregnant women in the contemporaryliterature. The study aimed to describe clinical features subclinical findings andcomplications of hospitalized measles pregnancy women in Vietnam, in comparisonwith non-pregnancy women.All pregnant women hospitalized with measles at the National Hospital forTropical Diseases, Ha Noi, Northern Vietnam from July 2015 to June 2020 wereincluded. Demographic, clinical manifestations, laboratory findings, andcomplications data were analyzed.Of 98 hospitalized women, the mean time before the rash eruption and that ofsymptoms before hospital admission in the group of pregnant women were 3.5 and4.0 days, which were lower than those of the non-pregnant women group with 4.1and 4.8 days (p = 0.009 and p = 0.004, respectively). Measles rash in the pregnantwomen group was higher than that of the non-pregnant group with (87.8% vs.81.6%; p>0.05). The data of Koplic spot in pregnant women with measles was 34.7%and that of cough symptom was 85.7%. Corresponding in non-pregnant femalepatients were 28.6% and 83.7%, respectively (p < 0.05). The mean CRP value in thepregnant group was higher than that of the non-pregnant group (54.1 mg/L versus26.9 mg/L, p < 0.05). The percentage of pregnant women infected with measles withrespiratory complications was higher than that of no-pregnancy women (65.3% vs.44.9%, p = 0.042). The CRP value ≥ 94.5 mg/l was associated with pneumonia inpregnant women infected with measles (p<0.05; OR 31.2, 95% CI: 2.9 – 337.4).Pneumonitis was the most common complication in pregnant women withmeasles when compared to non-pregnant women. The level of CRP in combinationwith other subclinical findings was also a vital marker in predicting complications ofpregnancy with measles disease
在发展中国家,麻疹暴发仍然是一个严重的公共卫生问题。在当代文献中,很少有孕妇患麻疹的报道。本研究旨在描述越南住院麻疹孕妇的临床特征、亚临床表现和并发症,并与未怀孕妇女进行比较。研究纳入了2015年7月至2020年6月期间在越南北部河内国家热带病医院因麻疹住院的所有孕妇。分析了人口统计学、临床表现、实验室结果和并发症数据。98例住院妇女中,孕妇组出现皮疹的平均时间为3.5 d,入院前出现症状的平均时间为4.0 d,低于非孕妇组的4.1 d和4.8 d (p = 0.009和p = 0.004)。孕妇组麻疹皮疹发生率高于非孕妇组(87.8% vs.81.6%;p > 0.05)。麻疹孕妇Koplic斑占34.7%,咳嗽症状占85.7%。非妊娠女性患者的相应比例分别为28.6%和83.7% (p < 0.05)。妊娠组CRP均值高于非妊娠组(54.1 mg/L vs 26.9 mg/L, p < 0.05)。妊娠妇女感染麻疹并发呼吸道并发症的比例高于未妊娠妇女(65.3% vs.44.9%, p = 0.042)。CRP≥94.5 mg/l与麻疹感染孕妇肺炎相关(p<0.05;或31.2,95% ci: 2.9 - 337.4)。与非孕妇相比,肺炎是麻疹孕妇最常见的并发症。CRP水平结合其他亚临床表现也是预测妊娠麻疹并发症的重要指标
{"title":"CLINICAL MANIFESTATIONS, SUBCLINICAL HARACTERISTICS AND COMPLICATIONS OF MEASLES IN PREGNANT WOMEN: A RETROSPECTIVE STUDY IN VIET NAM","authors":"Thu Nguyen Kim, Thang Dao Van, Son Vu Tung, Dung Tran Thi, Hoai Nguyen Thi, Nam Le Van, Binh Do Nhu","doi":"10.59253/tcpcsr.v126i6.97","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v126i6.97","url":null,"abstract":"Measles outbreaks still represents a serious public health problem in developingcountries. There are few reports of measles in pregnant women in the contemporaryliterature. The study aimed to describe clinical features subclinical findings andcomplications of hospitalized measles pregnancy women in Vietnam, in comparisonwith non-pregnancy women.All pregnant women hospitalized with measles at the National Hospital forTropical Diseases, Ha Noi, Northern Vietnam from July 2015 to June 2020 wereincluded. Demographic, clinical manifestations, laboratory findings, andcomplications data were analyzed.Of 98 hospitalized women, the mean time before the rash eruption and that ofsymptoms before hospital admission in the group of pregnant women were 3.5 and4.0 days, which were lower than those of the non-pregnant women group with 4.1and 4.8 days (p = 0.009 and p = 0.004, respectively). Measles rash in the pregnantwomen group was higher than that of the non-pregnant group with (87.8% vs.81.6%; p>0.05). The data of Koplic spot in pregnant women with measles was 34.7%and that of cough symptom was 85.7%. Corresponding in non-pregnant femalepatients were 28.6% and 83.7%, respectively (p < 0.05). The mean CRP value in thepregnant group was higher than that of the non-pregnant group (54.1 mg/L versus26.9 mg/L, p < 0.05). The percentage of pregnant women infected with measles withrespiratory complications was higher than that of no-pregnancy women (65.3% vs.44.9%, p = 0.042). The CRP value ≥ 94.5 mg/l was associated with pneumonia inpregnant women infected with measles (p<0.05; OR 31.2, 95% CI: 2.9 – 337.4).Pneumonitis was the most common complication in pregnant women withmeasles when compared to non-pregnant women. The level of CRP in combinationwith other subclinical findings was also a vital marker in predicting complications ofpregnancy with measles disease","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"65 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"126755110","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-07-02DOI: 10.59253/tcpcsr.v135i3.121
Nông Văn Diệp, Trịnh Văn Duyên, Phùng Thị Trang, Nguyễn Văn Tuấn, Phạm Văn Trân, Trần Thị Anh Thơ, Nguyễn Thị Mai Ly, Bùi Khắc Cuường
Nghiên cứu nhằm mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân (BN) xơ gan dorượu (XGDR). Nghiên cứu được tiến hành trên 100 bệnh nhân và người khỏe mạnh tại Bệnh việnQuân y 103 năm 2021-2022; 50 BN XGDR (nhóm bệnh) và 50 người khỏe mạnh (nhóm chứng).Nghiên cứu phân tích cắt ngang có so sánh bệnh - chứng, thu thập dữ liệu hồi cứu từ bệnh án. NhómXGDR có tuổi trung bình 54,7±10,1, 90% BN trên 40 tuổi, 100% là nam giới. Xơ gan mất bù, giaiđoạn III, IV, theo Baveno IV) chiếm 91%; biến chứng hay gặp nhất là cổ trướng (64%), xuất huyếttiêu hoá (29%). Child B, Child C chiếm 89%, điểm Child Pugh là 8,87±1,73 điểm. BN XGDR có cácxét nghiệm albumin, cholesterol, triglycerid, hồng cầu, tiểu cầu và hemoglobin giảm thấp so với nhómchứng (với p<0,001). Trong khi, các chỉ số glucose, bilirubin toàn phần, bilirubin trực tiếp, AST, ALT,GGT và bạch cầu tăng cao so với nhóm chứng (với p<0,05). XGDR hay gặp ở nam giới trên 40 tuổi.Phần lớn BN được chẩn đoán khi đã có xơ gan mất bù, Child Pugh B, C. Hầu hết BN XGDR có suy chứcnăng gan; tình trạng tắc mật và sự phá huỷ tế bào gan. Nghiên cứu gợi ý sự cần thiết của chẩn đoán sớmXGDR để can thiệp điều trị kịp thời.
{"title":"NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN XƠ GAN DO RƯỢU ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103","authors":"Nông Văn Diệp, Trịnh Văn Duyên, Phùng Thị Trang, Nguyễn Văn Tuấn, Phạm Văn Trân, Trần Thị Anh Thơ, Nguyễn Thị Mai Ly, Bùi Khắc Cuường","doi":"10.59253/tcpcsr.v135i3.121","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v135i3.121","url":null,"abstract":"Nghiên cứu nhằm mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân (BN) xơ gan dorượu (XGDR). Nghiên cứu được tiến hành trên 100 bệnh nhân và người khỏe mạnh tại Bệnh việnQuân y 103 năm 2021-2022; 50 BN XGDR (nhóm bệnh) và 50 người khỏe mạnh (nhóm chứng).Nghiên cứu phân tích cắt ngang có so sánh bệnh - chứng, thu thập dữ liệu hồi cứu từ bệnh án. NhómXGDR có tuổi trung bình 54,7±10,1, 90% BN trên 40 tuổi, 100% là nam giới. Xơ gan mất bù, giaiđoạn III, IV, theo Baveno IV) chiếm 91%; biến chứng hay gặp nhất là cổ trướng (64%), xuất huyếttiêu hoá (29%). Child B, Child C chiếm 89%, điểm Child Pugh là 8,87±1,73 điểm. BN XGDR có cácxét nghiệm albumin, cholesterol, triglycerid, hồng cầu, tiểu cầu và hemoglobin giảm thấp so với nhómchứng (với p<0,001). Trong khi, các chỉ số glucose, bilirubin toàn phần, bilirubin trực tiếp, AST, ALT,GGT và bạch cầu tăng cao so với nhóm chứng (với p<0,05). XGDR hay gặp ở nam giới trên 40 tuổi.Phần lớn BN được chẩn đoán khi đã có xơ gan mất bù, Child Pugh B, C. Hầu hết BN XGDR có suy chứcnăng gan; tình trạng tắc mật và sự phá huỷ tế bào gan. Nghiên cứu gợi ý sự cần thiết của chẩn đoán sớmXGDR để can thiệp điều trị kịp thời.","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"49 1 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"126050595","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-07-02DOI: 10.59253/tcpcsr.v129i3.152
Đỗ Mạnh Hà, Trương Văn Hạnh, Bùi Quang Phúc, Huỳnh Quốc Phòng
Nghiên cưu đánh giá hiêu lưc điêu trị cua Arterakin (Dihydroartemisinin–Piperaquinphosphat) trên bênh nhân sôt ret do P. falciparum chưa biên chưng, phác đô 3 ngay theo kythuât nghiên cưu in vivo 42 ngay cua Tổ chưc Y tê thê giơi (WHO)đươc tiên hanh tại huyênBu Gia Mâp va huyên Bu Đăng, tỉnh Bình Phươc năm 2017. Kêt qua theo dõi trên 39 bênhnhân cho thây Arterakin co hiêu lưc thâp trong điêu trị sôt ret do P.falciparum tại BìnhPhươc vơi ty lê điêu trị khoi (ACPR) la 81,8% thât bại lâm sang muôn (LCF) la 2 ca (6,1%),thât bại KST muôn (LPF) la 4 ca (12,2%) va ty lê ky sinh trung ngay D3 lên tơi 41,0 %. Thơigian sạch KST trung bình ở tỉnh Bình Phươc là 52,1 ± 20,1 giơ, thơi gian cắt sôt la 30,2±12,7 giơ.
2017年,在平原省的一所神仙医院进行的一项名为“双氢青蒿素”(piperaquin膦)的研究,对P. falciparum未编辑的一所大学的一所大学进行了评估。通过对39名受试者的跟踪,发现了由P.falciparum在治疗中发现的动脉瘤,在治疗中发现的动脉瘤,在治疗中发现的动脉瘤,在治疗中发现的动脉瘤,在治疗中发现的动脉瘤,在治疗中发现的动脉瘤,在治疗中发现的动脉瘤,在治疗中发现的动脉瘤,在治疗中发现的动脉瘤,在治疗中发现的动脉瘤,在治疗中发现的动脉瘤,在治疗中发现的动脉瘤,在治疗中发现的动脉瘤,在治疗中发现的动脉瘤,在治疗中发现的动脉瘤,在治疗中发现的动脉瘤,在治疗中发现的动脉瘤,在治疗中发现的动脉瘤,在治疗中发现的动脉瘤,在治疗中发现的动脉瘤,在治疗中发现的动脉瘤,在治疗中发现的动脉瘤,在治疗中发现的动脉瘤,在治疗中发现的动脉瘤,在治疗中发现的动脉瘤,在治疗中发现的动脉瘤,在治疗中发现的动脉瘤。在省Phươc瓶平均清洁Thơigian KST是52,一个20±,一个举起,滔天大罪切割sôt la 30,两个±12、7举起。
{"title":"HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ CỦA DIHYDROARTEMISININ – PIPERAQUIN PHOSPHAT TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM Plasmodium falciparum CHƯA BIẾN CHỨNG TAI BINH PHƯỚC, VIỆT NAM, NĂM 2017","authors":"Đỗ Mạnh Hà, Trương Văn Hạnh, Bùi Quang Phúc, Huỳnh Quốc Phòng","doi":"10.59253/tcpcsr.v129i3.152","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v129i3.152","url":null,"abstract":"Nghiên cưu đánh giá hiêu lưc điêu trị cua Arterakin (Dihydroartemisinin–Piperaquinphosphat) trên bênh nhân sôt ret do P. falciparum chưa biên chưng, phác đô 3 ngay theo kythuât nghiên cưu in vivo 42 ngay cua Tổ chưc Y tê thê giơi (WHO)đươc tiên hanh tại huyênBu Gia Mâp va huyên Bu Đăng, tỉnh Bình Phươc năm 2017. Kêt qua theo dõi trên 39 bênhnhân cho thây Arterakin co hiêu lưc thâp trong điêu trị sôt ret do P.falciparum tại BìnhPhươc vơi ty lê điêu trị khoi (ACPR) la 81,8% thât bại lâm sang muôn (LCF) la 2 ca (6,1%),thât bại KST muôn (LPF) la 4 ca (12,2%) va ty lê ky sinh trung ngay D3 lên tơi 41,0 %. Thơigian sạch KST trung bình ở tỉnh Bình Phươc là 52,1 ± 20,1 giơ, thơi gian cắt sôt la 30,2±12,7 giơ.","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"1 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"128891269","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}