Pub Date : 2023-07-02DOI: 10.59253/tcpcsr.v126i6.94
Đặng Thị Thanh, Nguyễn Quốc Dũng, Nguyễn Quang Thiều, Trần Quang Phục
Albendazole là một trong những loại thuốc được chỉ định điều trị bệnh ấu trùng sán lợn, tuy nhiên, dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn của thuốc này ở Việt Nam còn rất ít. Mục tiêu: Nghiên cứu hiệu quả và tính an toàn của albendazole dùng trong điều trị điều trị bệnh nang sán. Phương pháp: bệnh nhân mắc bệnh ấu trùng sán lợn được điều trị bằng albendazole theo phác đồ chế độ do Bộ Y tế ban hành và được đánh giá sau mỗi tập và 6 vài tháng sau. Kết quả: Nghiên cứu này bao gồm 60 bệnh nhân với độ tuổi trung bình là 50,17 ±10,03 tuổi và đa số là nam giới (90,0%). Các triệu chứng phổ biến nhất là đau đầu (90,0%), co giật (68%) sau đó là các triệu chứng khác như ngất xỉu, giảm trí nhớ, tê bì chân tay... Tỷ lệ khỏi hoàn toàn và khỏi một phần về mặt lâm sàng là 48,3% và 51,7%. Tỷ lệ khỏi hoàn toàn, một phần hoặc không hết nang não là 43,3%; 51,7% và 5,0%. Tỷ lệ kết quả điều trị chung là khỏi bệnh 33,3%, 61,7% cải thiện và 5% không. Nhìn chung, 33,3% bệnh nhân được coi là một độ phân giải hoàn chỉnh, 61,7% là độ phân giải một phần và 5% là lỗi. Các vị trí của u nang (vỏ não/dưới vỏ não hoặc bán cầu não) không ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Theo dõi lâm sàng bệnh nhân không nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ nào sau khi điều trị. Có sự gia tăng tỷ lệ men gan tăng cao nhưng không có bất thường về urê máu và creatinine đã được báo cáo.
{"title":"SO SÁNH HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN AALBENDAZOLE VÀ PRAZIQUANTEL TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH U NANG","authors":"Đặng Thị Thanh, Nguyễn Quốc Dũng, Nguyễn Quang Thiều, Trần Quang Phục","doi":"10.59253/tcpcsr.v126i6.94","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v126i6.94","url":null,"abstract":"Albendazole là một trong những loại thuốc được chỉ định điều trị bệnh ấu trùng sán lợn, \u0000tuy nhiên, dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn của thuốc này ở Việt Nam còn rất ít. \u0000Mục tiêu: Nghiên cứu hiệu quả và tính an toàn của albendazole dùng trong điều trị \u0000điều trị bệnh nang sán. \u0000Phương pháp: bệnh nhân mắc bệnh ấu trùng sán lợn được điều trị bằng albendazole theo phác đồ \u0000chế độ do Bộ Y tế ban hành và được đánh giá sau mỗi tập và 6 \u0000vài tháng sau. \u0000Kết quả: Nghiên cứu này bao gồm 60 bệnh nhân với độ tuổi trung bình là 50,17 ±10,03 \u0000tuổi và đa số là nam giới (90,0%). Các triệu chứng phổ biến nhất là \u0000đau đầu (90,0%), co giật (68%) sau đó là các triệu chứng khác như ngất xỉu, \u0000giảm trí nhớ, tê bì chân tay... Tỷ lệ khỏi hoàn toàn và khỏi một phần về mặt lâm sàng là \u000048,3% và 51,7%. Tỷ lệ khỏi hoàn toàn, một phần hoặc không hết nang não là \u000043,3%; 51,7% và 5,0%. Tỷ lệ kết quả điều trị chung là khỏi bệnh 33,3%, \u000061,7% cải thiện và 5% không. Nhìn chung, 33,3% bệnh nhân được coi là một \u0000độ phân giải hoàn chỉnh, 61,7% là độ phân giải một phần và 5% là lỗi. Các \u0000vị trí của u nang (vỏ não/dưới vỏ não hoặc bán cầu não) không ảnh hưởng đến \u0000kết quả điều trị. Theo dõi lâm sàng bệnh nhân không nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ nào \u0000sau khi điều trị. Có sự gia tăng tỷ lệ men gan tăng cao \u0000nhưng không có bất thường về urê máu và creatinine đã được báo cáo.","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"10 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"121343497","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
COVID-19 do Coronavirus (SARS-CoV-2) gây ra hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng đãtạo ra những thách thức chưa từng có trên toàn thế giới, với gánh nặng kinh tế xã hội đáng kể, tỷ lệmắc bệnh cao và tỷ lệ tử vong lớn. Nhân viên y tế không chỉ là những người có nguy cơ nhiễm bệnhcao mà khi đã nhiễm bệnh, họ còn có thể là nguồn phát tán bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh. Khảosát tình hình thực hiện các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn trong phòng chống dịch COVID-19.Các nhân viên y tế trực tiếp tham gia vào công tác phòng chống dịch tại Bệnh viện trường Đại học Y- Dược Huế năm 2021. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy 90,2% đối tượng nghiên cứu tuân thủ vệ sinhtay, 88,0% đối tượng nghiên cứu tuân thủ các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn trong phòng chốngdịch COVID-19. Có 28,7% đối tượng nghiên cứu đã từng mắc COVID-19. Trong đó, 3,6% đối tượngnghiên cứu cho rằng bị lây nhiễm tại bệnh viện, 13,5% không rõ/không biết nguồn lây
{"title":"NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN TRONG PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID-19 CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y-DƯỢC HUẾ","authors":"Hoàng Lê Bích Ngọc, Trần Đình Bình, Nguyễn Viết Tứ, Trần Doãn Hiếu","doi":"10.59253/tcpcsr.v135i3.125","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v135i3.125","url":null,"abstract":"COVID-19 do Coronavirus (SARS-CoV-2) gây ra hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng đãtạo ra những thách thức chưa từng có trên toàn thế giới, với gánh nặng kinh tế xã hội đáng kể, tỷ lệmắc bệnh cao và tỷ lệ tử vong lớn. Nhân viên y tế không chỉ là những người có nguy cơ nhiễm bệnhcao mà khi đã nhiễm bệnh, họ còn có thể là nguồn phát tán bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh. Khảosát tình hình thực hiện các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn trong phòng chống dịch COVID-19.Các nhân viên y tế trực tiếp tham gia vào công tác phòng chống dịch tại Bệnh viện trường Đại học Y- Dược Huế năm 2021. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy 90,2% đối tượng nghiên cứu tuân thủ vệ sinhtay, 88,0% đối tượng nghiên cứu tuân thủ các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn trong phòng chốngdịch COVID-19. Có 28,7% đối tượng nghiên cứu đã từng mắc COVID-19. Trong đó, 3,6% đối tượngnghiên cứu cho rằng bị lây nhiễm tại bệnh viện, 13,5% không rõ/không biết nguồn lây","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"42 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"127476142","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-07-02DOI: 10.59253/tcpcsr.v134i2.118
Phạm Văn Quang, Hoàng Đình Cảnh, Lê Trung Kiên
Thử nghiệm bẫy đèn LED với ánh sáng màu: đỏ (640nm), xanh lá (520nm), xanhlam (470nm) và trắng với muỗi Ae. Aegypti, An. epiroticus, Cx. quinquefasciatus trongphòng thí nghiệm từ tháng 5/2022 đến tháng 10/2022. Kết quả cho thấy bẫy đèn LEDcó ánh sáng đèn màu màu đỏ, màu xanh lá, màu xanh lam và màu trắng đều có hiệuquả thu bắt các loài muỗi Ae. aegypti, An. epiroticus, Cx. quinquefasciatus.Kết quả thử nghiệm cho thấy muỗi Ae. aegypti bị thu hút bởi bẫy đèn LED ánhsáng xanh lá mạnh nhất với tỷ lệ muỗi bắt được trung bình chiếm 51,33%, tiếp theo vớibẫy đèn LED ánh sáng xanh lam có tỷ lệ bắt muỗi là 45,67%. Bẫy đèn LED ánh sángmàu đỏ và màu trắng thu bắt muỗi chiếm tỷ lệ tương ứng là 24% và 4,67% thấp hơn tỷlệ bắt muỗi Ae. aegypti trung bình của bẫy đèn CDC là 26,67%. Kết quả thử với muỗiAn. epiroticus với bẫy đèn LED có ánh sáng xanh lá với tỷ lệ muỗi bắt được trung bìnhchiếm 47,67% cao nhất so với các màu đèn khác, tiếp theo bẫy đèn LED có màu xanhlam có tỷ lệ bắt muỗi là 27,67%. Bẫy đèn LED ánh sáng màu trắng và màu đỏ thu bắtmuỗi chiếm tỷ lệ tương ứng là 21% và 6,33% thấp hơn tỷ lệ bắt muỗi An. epiroticustrung bình của bẫy đèn CDC là 25,33%. Muỗi Cx. quinquefasciatus cũng bị thu hút bởibẫy đèn LED có ánh sáng màu xanh lá mạnh nhất với tỷ lệ muỗi bắt được trung bìnhchiếm 40,33%, tiếp theo bẫy đèn LED có ánh sáng màu xanh lam với tỷ lệ bắt muỗi là34%. Bẫy đèn LED có ánh sáng màu trắng và màu đỏ thu bắt muỗi chiếm tỷ lệ tươngứng là 17,67% và 5,67% thấp hơn tỷ lệ bắt muỗi Cx. quinquefasciatus trung bình củabẫy đèn CDC là 20,67%. Như vậy bẫy đèn LED với ánh sáng đèn màu xanh lá cho hiệuquả bắt muỗi cao nhất trong phòng thí nghiệm và được lựa chọn để nghiên cứu hiệuquả bắt muỗi tại thực địa.
{"title":"ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BẮT MUỖI CỦA BẪY ĐÈN LED VỚI CÁC LOẠI ÁNH SÁNG KHÁC NHAU TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM","authors":"Phạm Văn Quang, Hoàng Đình Cảnh, Lê Trung Kiên","doi":"10.59253/tcpcsr.v134i2.118","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v134i2.118","url":null,"abstract":"Thử nghiệm bẫy đèn LED với ánh sáng màu: đỏ (640nm), xanh lá (520nm), xanhlam (470nm) và trắng với muỗi Ae. Aegypti, An. epiroticus, Cx. quinquefasciatus trongphòng thí nghiệm từ tháng 5/2022 đến tháng 10/2022. Kết quả cho thấy bẫy đèn LEDcó ánh sáng đèn màu màu đỏ, màu xanh lá, màu xanh lam và màu trắng đều có hiệuquả thu bắt các loài muỗi Ae. aegypti, An. epiroticus, Cx. quinquefasciatus.Kết quả thử nghiệm cho thấy muỗi Ae. aegypti bị thu hút bởi bẫy đèn LED ánhsáng xanh lá mạnh nhất với tỷ lệ muỗi bắt được trung bình chiếm 51,33%, tiếp theo vớibẫy đèn LED ánh sáng xanh lam có tỷ lệ bắt muỗi là 45,67%. Bẫy đèn LED ánh sángmàu đỏ và màu trắng thu bắt muỗi chiếm tỷ lệ tương ứng là 24% và 4,67% thấp hơn tỷlệ bắt muỗi Ae. aegypti trung bình của bẫy đèn CDC là 26,67%. Kết quả thử với muỗiAn. epiroticus với bẫy đèn LED có ánh sáng xanh lá với tỷ lệ muỗi bắt được trung bìnhchiếm 47,67% cao nhất so với các màu đèn khác, tiếp theo bẫy đèn LED có màu xanhlam có tỷ lệ bắt muỗi là 27,67%. Bẫy đèn LED ánh sáng màu trắng và màu đỏ thu bắtmuỗi chiếm tỷ lệ tương ứng là 21% và 6,33% thấp hơn tỷ lệ bắt muỗi An. epiroticustrung bình của bẫy đèn CDC là 25,33%. Muỗi Cx. quinquefasciatus cũng bị thu hút bởibẫy đèn LED có ánh sáng màu xanh lá mạnh nhất với tỷ lệ muỗi bắt được trung bìnhchiếm 40,33%, tiếp theo bẫy đèn LED có ánh sáng màu xanh lam với tỷ lệ bắt muỗi là34%. Bẫy đèn LED có ánh sáng màu trắng và màu đỏ thu bắt muỗi chiếm tỷ lệ tươngứng là 17,67% và 5,67% thấp hơn tỷ lệ bắt muỗi Cx. quinquefasciatus trung bình củabẫy đèn CDC là 20,67%. Như vậy bẫy đèn LED với ánh sáng đèn màu xanh lá cho hiệuquả bắt muỗi cao nhất trong phòng thí nghiệm và được lựa chọn để nghiên cứu hiệuquả bắt muỗi tại thực địa.","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"203 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"125498344","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-07-02DOI: 10.59253/tcpcsr.v135i3.129
Lê Thị Thanh Huyền
Nghiên cứu sự tương quan giữa nồng độ procalcitonin (PCT) huyết thanh và đặc điểm viêmphổi ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. 107 bệnh nhân nhi từ 2 tháng đến5 tuổi được chẩn đoán viêm phổi điều trị tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Mô tảloạt ca bệnh. Độ tuổi mắc bệnh từ 2 tháng đến 1 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 39,3%. Tỷ lệ viêm phổichiếm 73,8%, viêm phổi nặng 26,2%. Triệu chứng sốt ở trẻ viêm phổi chiếm tỷ lệ 86%, thở nhanhchiếm 76,6%, dấu hiệu rút lõm lồng ngực chiếm 26,2%, ran ẩm chiếm 87,9%, ran nổ, ran rít, ranngáy lần lượt có tỷ lệ 16,8%; 21,5%; 2,8 %. Xét nghiệm máu bạch cầu đa nhân trung tính tăng chiếm63,5%, 39,3% bệnh nhân có nồng độ CRP > 40 mg/l, tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ PCT < 0,5 ng/mllà 47,7%, nồng độ PCT từ 0,5 - 2 chiểm 21,5%, nồng độ PCT > 2mg/l chiếm 30,8%. Nhóm bệnh nhânviêm phổi có nồng độ PCT trung bình là 2 ± 5,81, viêm phổi nặng có nồng độ PCT trung bình là 6,08± 8,36mg/l, có sự tương quan giữa nồng độ PCT với mức độ nặng của viêm phổi với p < 0,05. Nồngđộ PCT của nhóm bệnh nhân không sốt là 0,37 ± 1,17mg/l, sốt nhẹ: 0,69 ± 1,42mg/l, sốt vừa: 3,67 ±3,7mg/l, sốt cao: 13,91 ± 13,44mg/l. Nhóm bệnh nhân viêm phổi có số lượng bạch cầu đa nhân trungtính càng cao thì nồng độ PCT càng lớn, Nồng độ PCT huyết thanh cao nhất ở nhóm bệnh nhân cóCRP >40mg/l, có sự tương quan giữa nồng độ PCT và nồng độ CRP huyết thanh ở bệnh nhân viêmphổi, với p < 0,05. Có sự tương quan giữa nồng độ Procalcitonin với mức độ nặng của viêm phổi vàcác đặc điểm khác của viêm phổi như: mức độ sốt, CRP, Bạch cầu đa nhân trung tính.
{"title":"NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ PROCALCITONIN HUYẾT THANH VÀ ĐẶC ĐIỂM VIÊM PHỔI Ở TRẺ TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN","authors":"Lê Thị Thanh Huyền","doi":"10.59253/tcpcsr.v135i3.129","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v135i3.129","url":null,"abstract":"Nghiên cứu sự tương quan giữa nồng độ procalcitonin (PCT) huyết thanh và đặc điểm viêmphổi ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. 107 bệnh nhân nhi từ 2 tháng đến5 tuổi được chẩn đoán viêm phổi điều trị tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Mô tảloạt ca bệnh. Độ tuổi mắc bệnh từ 2 tháng đến 1 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 39,3%. Tỷ lệ viêm phổichiếm 73,8%, viêm phổi nặng 26,2%. Triệu chứng sốt ở trẻ viêm phổi chiếm tỷ lệ 86%, thở nhanhchiếm 76,6%, dấu hiệu rút lõm lồng ngực chiếm 26,2%, ran ẩm chiếm 87,9%, ran nổ, ran rít, ranngáy lần lượt có tỷ lệ 16,8%; 21,5%; 2,8 %. Xét nghiệm máu bạch cầu đa nhân trung tính tăng chiếm63,5%, 39,3% bệnh nhân có nồng độ CRP > 40 mg/l, tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ PCT < 0,5 ng/mllà 47,7%, nồng độ PCT từ 0,5 - 2 chiểm 21,5%, nồng độ PCT > 2mg/l chiếm 30,8%. Nhóm bệnh nhânviêm phổi có nồng độ PCT trung bình là 2 ± 5,81, viêm phổi nặng có nồng độ PCT trung bình là 6,08± 8,36mg/l, có sự tương quan giữa nồng độ PCT với mức độ nặng của viêm phổi với p < 0,05. Nồngđộ PCT của nhóm bệnh nhân không sốt là 0,37 ± 1,17mg/l, sốt nhẹ: 0,69 ± 1,42mg/l, sốt vừa: 3,67 ±3,7mg/l, sốt cao: 13,91 ± 13,44mg/l. Nhóm bệnh nhân viêm phổi có số lượng bạch cầu đa nhân trungtính càng cao thì nồng độ PCT càng lớn, Nồng độ PCT huyết thanh cao nhất ở nhóm bệnh nhân cóCRP >40mg/l, có sự tương quan giữa nồng độ PCT và nồng độ CRP huyết thanh ở bệnh nhân viêmphổi, với p < 0,05. Có sự tương quan giữa nồng độ Procalcitonin với mức độ nặng của viêm phổi vàcác đặc điểm khác của viêm phổi như: mức độ sốt, CRP, Bạch cầu đa nhân trung tính.","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"70 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"116578110","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-07-02DOI: 10.59253/tcpcsr.v135i3.134
Nguyễn Viết Tứ, Dương Thị Hồng Liên, Trương Thị Hân, Nguyễn Thị Minh Thành
Xác định tỷ lệ viêm tại chỗ và các yếu tố liên quan do đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên.Nghiêncứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 366 bệnh nhân của 8 khoa lâm sàng tại Bệnh viện Trường Đạihọc Y-Dược Huế. Mức độ viêm tại chỗ khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên được đánh giá theothang đo VIP. Tỉ lệ viêm tại chỗ khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại biện là 22,7%. Các yếu tố liên quancó thể làm tăng nguy cơ viêm tĩnh mạch tại chỗ khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên: Giới tính, khoađiều trị, bệnh kèm theo, số ngày điều trị, thời gian lưu catheter, sử dụng dung dịch đạm cao phân tử.Tỉ lệ viêm tại chỗ do đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên tại Bệnh viên Trường Đại học Y-DượcHuế thấp hơn so với một số nghiên cứu tại các bệnh viện khác, nhưng vẫn cao hơn mức khuyến cáolà 5%. Do đó, nhân viên y tế cần thường xuyên đánh giá tình trạng catheter của người bệnh để cóbiện pháp xử lý kịp thời, đặc biệt là những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ
{"title":"TÌNH TRẠNG VIÊM TẠI CHỖ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN NGƯỜI BỆNH CÓ ĐẶT CATHETER TĨNH MẠCH NGOẠI BIÊN TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ","authors":"Nguyễn Viết Tứ, Dương Thị Hồng Liên, Trương Thị Hân, Nguyễn Thị Minh Thành","doi":"10.59253/tcpcsr.v135i3.134","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v135i3.134","url":null,"abstract":"Xác định tỷ lệ viêm tại chỗ và các yếu tố liên quan do đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên.Nghiêncứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 366 bệnh nhân của 8 khoa lâm sàng tại Bệnh viện Trường Đạihọc Y-Dược Huế. Mức độ viêm tại chỗ khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên được đánh giá theothang đo VIP. Tỉ lệ viêm tại chỗ khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại biện là 22,7%. Các yếu tố liên quancó thể làm tăng nguy cơ viêm tĩnh mạch tại chỗ khi đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên: Giới tính, khoađiều trị, bệnh kèm theo, số ngày điều trị, thời gian lưu catheter, sử dụng dung dịch đạm cao phân tử.Tỉ lệ viêm tại chỗ do đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên tại Bệnh viên Trường Đại học Y-DượcHuế thấp hơn so với một số nghiên cứu tại các bệnh viện khác, nhưng vẫn cao hơn mức khuyến cáolà 5%. Do đó, nhân viên y tế cần thường xuyên đánh giá tình trạng catheter của người bệnh để cóbiện pháp xử lý kịp thời, đặc biệt là những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"28 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"122707883","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-07-02DOI: 10.59253/tcpcsr.v133i1.106
Nguyễn Quang Thiều, Đỗ Trung Dũng,, Nguyễn Thị Hồng Ngọc, Đào Quang Vinh, Nguyễn Thị Hương Bình
Tổ chưc Y tê Thê giơi đa xac đinh 17 bênh nhiêt đơi bi lãng quên, trong đo co 11bênh ký sinh trong tư nhiên bao gôm các bênh do sán lá gan lơn (SLGL) và sán lá gannho (SLGN) gây ra. Đê điêu tri, phòng chông viêc chân đoan chinh xac bênh, tác nhângây bênh là quan trọng. Quan sát hình thê trưng va con trương thành là tiêu chuân vàngđê chân đoan, tuy nhiên vơi nhưng loài sán lá gan cùng môt giông thương có hình tháibên ngoài giông nhau, nên viêc đinh loại băng ky thuât sinh học phân tử ngay cang đươcquan tâm trong nhưng năm gân đây.Sử dụng ky thuât real-time PCR đê đinh loại SLGL va PCR đê phân loại SLGN tạihai đia điêm nghiên cưu đại diên cho miên Bắc và Miên Trung là xã Xuân Long, huyênYên Bình, tinh Yên Bái và xã An My, huyên Tuy An, tinh Phú Yên. Vơi tổng sô 30 mâu:Môi đia điêm 10 mâu (5 mâu SLGL và 5 mâu SLGN trương thành) và 10 mâu âu trùng(ÂT) bao gôm 5 ÂT SLGL va 5 ÂT SLGN đêu thu thâp tư tinh Yên Bái. Kêt qua cho thây:vơi 10 mâu SLGL trương thanh có 7 mâu SLGL đươc xac đinh là Fasciola gigantica (05mâu thu tại xã An My, huyên Tuy An, tinh Phú Yên và 2 mâu thu tại xã Xuân Long, huyênYên Bình, tinh Yên Bái) và 03 cá thê đươc xac đinh là dạng trung gian F.gigantica/hepatica tât ca các mâu thu dạng lai đêu thâp tại xã Xuân Long, huyên YênBình, tinh Yên Bái. Trong 10 mâu SLGN trương thành có 05 mâu đươc xac đinh làOpisthochis viverrini thu thâp tại xã An My, huyên Tuy An, tinh Phú Yên; và 05 mâuClorosis sinensis thu thâp xã Xuân Long, huyên Yên Bình, tinh Yên Bái. Vơi 10 mâu ÂTchi xác nhân duy nhât 01 trương hơp dương tinh vơi SLGN Clorosis sinensis.
{"title":"ĐỊNH LOAI SÁN LÁ GAN TAI PHÚ YÊN VÀ YÊN BÁI BẰNG KỸ THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ","authors":"Nguyễn Quang Thiều, Đỗ Trung Dũng,, Nguyễn Thị Hồng Ngọc, Đào Quang Vinh, Nguyễn Thị Hương Bình","doi":"10.59253/tcpcsr.v133i1.106","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v133i1.106","url":null,"abstract":"Tổ chưc Y tê Thê giơi đa xac đinh 17 bênh nhiêt đơi bi lãng quên, trong đo co 11bênh ký sinh trong tư nhiên bao gôm các bênh do sán lá gan lơn (SLGL) và sán lá gannho (SLGN) gây ra. Đê điêu tri, phòng chông viêc chân đoan chinh xac bênh, tác nhângây bênh là quan trọng. Quan sát hình thê trưng va con trương thành là tiêu chuân vàngđê chân đoan, tuy nhiên vơi nhưng loài sán lá gan cùng môt giông thương có hình tháibên ngoài giông nhau, nên viêc đinh loại băng ky thuât sinh học phân tử ngay cang đươcquan tâm trong nhưng năm gân đây.Sử dụng ky thuât real-time PCR đê đinh loại SLGL va PCR đê phân loại SLGN tạihai đia điêm nghiên cưu đại diên cho miên Bắc và Miên Trung là xã Xuân Long, huyênYên Bình, tinh Yên Bái và xã An My, huyên Tuy An, tinh Phú Yên. Vơi tổng sô 30 mâu:Môi đia điêm 10 mâu (5 mâu SLGL và 5 mâu SLGN trương thành) và 10 mâu âu trùng(ÂT) bao gôm 5 ÂT SLGL va 5 ÂT SLGN đêu thu thâp tư tinh Yên Bái. Kêt qua cho thây:vơi 10 mâu SLGL trương thanh có 7 mâu SLGL đươc xac đinh là Fasciola gigantica (05mâu thu tại xã An My, huyên Tuy An, tinh Phú Yên và 2 mâu thu tại xã Xuân Long, huyênYên Bình, tinh Yên Bái) và 03 cá thê đươc xac đinh là dạng trung gian F.gigantica/hepatica tât ca các mâu thu dạng lai đêu thâp tại xã Xuân Long, huyên YênBình, tinh Yên Bái. Trong 10 mâu SLGN trương thành có 05 mâu đươc xac đinh làOpisthochis viverrini thu thâp tại xã An My, huyên Tuy An, tinh Phú Yên; và 05 mâuClorosis sinensis thu thâp xã Xuân Long, huyên Yên Bình, tinh Yên Bái. Vơi 10 mâu ÂTchi xác nhân duy nhât 01 trương hơp dương tinh vơi SLGN Clorosis sinensis.","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"16 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"126973285","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-07-02DOI: 10.59253/tcpcsr.v126i6.101
Nguyen Thi Ngoc Tu,, Truong Thi Mai Hong, Le Ngoc Duy, Hoang Thi Bich Ngoc, Le Thi Ha
Sepsis is a life-threatening condition responding to an infectious agent causesdamage to tissues and organs. Sepsis causes serious consequences in neonates due tohighrates of mortality and sequelae and disability. Currently, the treatment ofneonatal sepsis is still facing many difficulties due to late diagnosis, inappropriateantibiotic selection for the pathogen model. The mortality rate of the disease is stillhigh. Determining the pathogens of neonatal sepsis at the National Children'sHospital (2019 – 2021). A descriptive study was conducted on 85 positive bloodculture samples of full-term infants admitted to the Neonatal Center of VietnamNational Children’s Hospital in the period from 12/2019 to 4/2021.Gram-negative bacteria accounted for the highest percentage 51%, Grampositive bacteria accounted for 38.8%, Candida accounted for 9.4%. S. aureus is thecommon cause of disease (28.2%), E. coli and K. pneumonia account for a highproportion (16.5%). Antibiotics with high sensitivity are vancomycin, aztreonam,moxiflocaxin, ertapenem, levofloxacin, meronem.
{"title":"DETERMINING THE PATHOGENS OF NEONATAL SEPSIS AT THE NATIONAL CHILDREN'S HOSPITAL (2019 – 2021)","authors":"Nguyen Thi Ngoc Tu,, Truong Thi Mai Hong, Le Ngoc Duy, Hoang Thi Bich Ngoc, Le Thi Ha","doi":"10.59253/tcpcsr.v126i6.101","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v126i6.101","url":null,"abstract":"Sepsis is a life-threatening condition responding to an infectious agent causesdamage to tissues and organs. Sepsis causes serious consequences in neonates due tohighrates of mortality and sequelae and disability. Currently, the treatment ofneonatal sepsis is still facing many difficulties due to late diagnosis, inappropriateantibiotic selection for the pathogen model. The mortality rate of the disease is stillhigh. Determining the pathogens of neonatal sepsis at the National Children'sHospital (2019 – 2021). A descriptive study was conducted on 85 positive bloodculture samples of full-term infants admitted to the Neonatal Center of VietnamNational Children’s Hospital in the period from 12/2019 to 4/2021.Gram-negative bacteria accounted for the highest percentage 51%, Grampositive bacteria accounted for 38.8%, Candida accounted for 9.4%. S. aureus is thecommon cause of disease (28.2%), E. coli and K. pneumonia account for a highproportion (16.5%). Antibiotics with high sensitivity are vancomycin, aztreonam,moxiflocaxin, ertapenem, levofloxacin, meronem.","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"3 ","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"114091760","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-07-02DOI: 10.59253/tcpcsr.v129i3.149
Đỗ Mạnh Hà, Trương Văn Hạnh, Bùi Quang Phúc
Ký sinh trùng Plasmodium falciparum kháng thuôc artemisinin đươc phát hiên tạiCampuachia năm 2008, tiêp sau đo đươc ghi nhân xuât hiên ở nhiêu quôc gia tại khu vưcTiểu vùng Sông Mê Kông, gân đây đa xuât hiên ở môt sô nơi tại Châu Phi. Ở Viêt Nam, đôtbiên gen K13 cua P. falciparum xác kháng hoặc có liên quan tơi kháng thuôc artemisininđươc phát hiên đâu tiên ở Bình Phươc và theo thơi gian lan ra nhiêu tỉnh khác. Đên nay,nhiêu kêt qua nghiên cưu đa chưng minh có sư lưu hanh cua môt sô vị tri đôt biên đơnnucleotit trên gen K13 cua P. falciparum xác định kháng hoặc có liên quan tơi kháng thuôcartemisinin, thành phân quan trọng trong thuôc sôt rét phôi hơp đang đươc sư dung rông rãitại Viêt Nam. Nghiên cưu nay đươc tiên hành tại 5 tỉnh có sôt ret lưu hanh nặng gôm BìnhPhươc, Gia Lai, Ninh Thuân, Khánh Hòa và Quang Trị. Tổng sô 292 mâu máu cua bênhnhân nhiêm P. falciparum đơn thuân đươc giai trình tư đoạn ADN cua gen K13 vơi các cặpmôi đươc thiêt kê bởi Areiy và công sư 2014.Kêt qua phân tích 292 trình tư ADN thu đươc xác định đươc 8 kiểu đôt biên gen baogôm 02 điểm đôt biên xác định kháng artemisinin (P553L, C580Y), 01 điểm đôt biên liênquan đên kháng artemisinin (C469F) va 05 điểm đôt biên (H384Q, K503N, Y511H, G638E,G639D) chưa xác định tính kháng vơi artemisinin. Đôt biên C580Y phát hiên đươc ở ca 5tỉnh nghiên cưu, cao nhât tại Bình Phươc vơi tân suât là 97,44% (38/39 mâu) và thâp nhât tạiKhánh Hòa 5,77 % (3/52 mâu). Đôt biên P553L phát hiên đươc tại tỉnh Gia Lai là 5,56%(6/108 mâu) và ở tỉnh Khánh Hòa là 21,15% (11/52 mâu). Đôt biên C469F chỉ phát hiênđươc ở tỉnh Gia Lai vơi ty lê 4,63% (5/108 mâu). Các đôt biên khác gôm K503N 1,85%(2/108 mâu) và Y511H 4,63% (5/108 mâuu) phát hiên đươc ở Gia Lai, H384Q 1,92% (1/52mâu), G638E 1,92% (1/52 mâu), G639D 1,92% (1/52 mâu) phát hiên đươc ở tỉnh KhánhHòa. Kêt qua nghiên cưu này tiêp tuc góp phân canh báo nguy cơ gia tăng phát triển và lanrông cua P. falciparum kháng artemisinin tại môt sô vùng sôt ret lưu hanh nặng ở Viêt Nam.
抗青蒿素疟原虫于2008年在柬埔寨截肢后被发现,后来在湄公河流域的许多国家被发现,在非洲的一些地方被发现。在越南,东部边境的K13 gen P. falciparum抗逆转录病毒或与抗逆转录病毒有关的抗逆转录病毒在平原区首次被发现,并逐渐蔓延到其他省份。到目前为止,有很多研究表明,在K13基因上有一个核苷酸序列,在P. falciparum上有一个核苷酸序列。目前已在五个省进行了研究,其中一个省的人民、家庭、和平、和平与统治都受到了影响。由Areiy和2014年工程师设计的K13基因突变序列中,恶性疟原虫共292例。通过对292个dna序列的分析,我们发现了8种类型的baogaing基因标记02分,1种是青蒿素抗体标记(C469F), 1种是青蒿素抗体标记(H384Q, K503N, Y511H, G638E,G639D)。C580Y在5个省的研究中发现,在平局和平局中最高的是97.44%,而在平局和平局中最高的是5.77%。在吉来省发现的P553L是5.56%(6/108冲突),在和解省发现的P553L是21.15%(11/52冲突)。C469F的边界只在加来省和提利尔省发现。K503N 1.85%(2/108冲突)和Y511H 4.63% (5/108 mauu)在jalai发生,H384Q 1.92%(1/52冲突),G638E 1.92%(1/52冲突),G639D 1.92%(1/52冲突)发生在阿富汗。通过这项研究,在越南的一个重要的出口地区进行了一项研究,以确定耐青蒿素恶性疟原虫的风险增加和传播。
{"title":"TẦN SUẤT ĐỘT BIẾN GEN K13 LIÊN QUAN ĐẾN KHÁNG ARTEMISININ CỦA QUẦN THỂ P. falciparum TAI MỘT SỐ VÙNG SỐT RÉT LƯU HÀNH NẶNG Ở VIỆT NAM, NĂM 2016-2018","authors":"Đỗ Mạnh Hà, Trương Văn Hạnh, Bùi Quang Phúc","doi":"10.59253/tcpcsr.v129i3.149","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v129i3.149","url":null,"abstract":"Ký sinh trùng Plasmodium falciparum kháng thuôc artemisinin đươc phát hiên tạiCampuachia năm 2008, tiêp sau đo đươc ghi nhân xuât hiên ở nhiêu quôc gia tại khu vưcTiểu vùng Sông Mê Kông, gân đây đa xuât hiên ở môt sô nơi tại Châu Phi. Ở Viêt Nam, đôtbiên gen K13 cua P. falciparum xác kháng hoặc có liên quan tơi kháng thuôc artemisininđươc phát hiên đâu tiên ở Bình Phươc và theo thơi gian lan ra nhiêu tỉnh khác. Đên nay,nhiêu kêt qua nghiên cưu đa chưng minh có sư lưu hanh cua môt sô vị tri đôt biên đơnnucleotit trên gen K13 cua P. falciparum xác định kháng hoặc có liên quan tơi kháng thuôcartemisinin, thành phân quan trọng trong thuôc sôt rét phôi hơp đang đươc sư dung rông rãitại Viêt Nam. Nghiên cưu nay đươc tiên hành tại 5 tỉnh có sôt ret lưu hanh nặng gôm BìnhPhươc, Gia Lai, Ninh Thuân, Khánh Hòa và Quang Trị. Tổng sô 292 mâu máu cua bênhnhân nhiêm P. falciparum đơn thuân đươc giai trình tư đoạn ADN cua gen K13 vơi các cặpmôi đươc thiêt kê bởi Areiy và công sư 2014.Kêt qua phân tích 292 trình tư ADN thu đươc xác định đươc 8 kiểu đôt biên gen baogôm 02 điểm đôt biên xác định kháng artemisinin (P553L, C580Y), 01 điểm đôt biên liênquan đên kháng artemisinin (C469F) va 05 điểm đôt biên (H384Q, K503N, Y511H, G638E,G639D) chưa xác định tính kháng vơi artemisinin. Đôt biên C580Y phát hiên đươc ở ca 5tỉnh nghiên cưu, cao nhât tại Bình Phươc vơi tân suât là 97,44% (38/39 mâu) và thâp nhât tạiKhánh Hòa 5,77 % (3/52 mâu). Đôt biên P553L phát hiên đươc tại tỉnh Gia Lai là 5,56%(6/108 mâu) và ở tỉnh Khánh Hòa là 21,15% (11/52 mâu). Đôt biên C469F chỉ phát hiênđươc ở tỉnh Gia Lai vơi ty lê 4,63% (5/108 mâu). Các đôt biên khác gôm K503N 1,85%(2/108 mâu) và Y511H 4,63% (5/108 mâuu) phát hiên đươc ở Gia Lai, H384Q 1,92% (1/52mâu), G638E 1,92% (1/52 mâu), G639D 1,92% (1/52 mâu) phát hiên đươc ở tỉnh KhánhHòa. Kêt qua nghiên cưu này tiêp tuc góp phân canh báo nguy cơ gia tăng phát triển và lanrông cua P. falciparum kháng artemisinin tại môt sô vùng sôt ret lưu hanh nặng ở Viêt Nam.","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"12 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"123679621","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-07-02DOI: 10.59253/tcpcsr.v126i6.98
Phạm Văn Hùng
A comparative study of two methods (PFU and CCID50) for potencydetermination for the national standard candidate measles vaccine was organized atthe National Institute for Control of Vaccines and Biologicals (NICVB). Twomethods are performed on the groups of candidate National Reference Standardmeasles vaccine derived from AIK-C strain stored at different temperatures: -700C,40C/7 days, 370C/7 days. The results show that although there is a difference, strongcorrelation exists between the two methods CCID50 and PFU with R2=0,886, r =0,94, coefficient PFU/CCID50 = 1.28 equivalent to the ratio PFU: CCID50 = 1:0.78.
在国家疫苗和生物制品控制研究所(NICVB)组织了两种方法(PFU和CCID50)测定麻疹国家标准候选疫苗效力的比较研究。采用-700℃、40℃/7天、370℃/7天对AIK-C株麻疹候选国家参比标准疫苗进行两种保存方法。结果表明,虽然存在差异,但两种方法CCID50与PFU之间存在较强的相关性,R2= 0.886, r = 0.94,系数PFU/CCID50 = 1.28,相当于PFU: CCID50 = 1:0.78。
{"title":"COMPARISON POTENCY ASSAY METHODS AS PLAQUE FORMING UNIT (PFU) AND CELL CULTURE INFECTIOUS DOSE 50% (CCID50) OF THE CANDIDATE NATIONAL REFERENCE STANDARD MEASLES VACCINE","authors":"Phạm Văn Hùng","doi":"10.59253/tcpcsr.v126i6.98","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v126i6.98","url":null,"abstract":"A comparative study of two methods (PFU and CCID50) for potencydetermination for the national standard candidate measles vaccine was organized atthe National Institute for Control of Vaccines and Biologicals (NICVB). Twomethods are performed on the groups of candidate National Reference Standardmeasles vaccine derived from AIK-C strain stored at different temperatures: -700C,40C/7 days, 370C/7 days. The results show that although there is a difference, strongcorrelation exists between the two methods CCID50 and PFU with R2=0,886, r =0,94, coefficient PFU/CCID50 = 1.28 equivalent to the ratio PFU: CCID50 = 1:0.78.","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"272 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"122007045","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-07-02DOI: 10.59253/tcpcsr.v127i1.138
Nguyễn Đăng Quyệt, Đào Minh Tuấn, Bùi Quang Phúc
Nghiên cứu nhằm xác định một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng và yếu tố liên quan của trẻtừ 1 tháng đến 5 tuổi mắc viêm phổi do phế cầu điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương. 375bệnh nhi viêm phổi đủ tiêu chuẩn lựa chọn tham gia nghiên cứu dựa vào hồ sơ bệnh án. Xétnghiệm vi sinh chọn được 165 bệnh nhi viêm phổi do phế cầu đơn thuần và 61 bệnh nhi viêmphổi do vi khuẩn khác bằng phương pháp nuôi cấy. Thiết kế nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh tiếncứu để xác định đặc điểm dịch tễ lâm sàng của viêm phổi do phế cầu và phân tích so sánh vớicác bệnh nhi viêm phổi không do phế cầu để xác định các yếu tố liên quan. Viêm phổi do phếcầu chiếm 44 % viêm phổi ở trẻ từ 1 tháng đến 5 tuổi, tỷ lệ nam/nữ = 1,89/1, tập trung chủ yếuở độ tuổi từ 2 tháng đến 2 tuổi chiếm 80% viêm phổi do phế cầu. Tiền sử mắc hen ở trẻ lớn vàkhò khè nhiều đợt ở trẻ nhỏ, trẻ sống trong gia đình có người hút thuốc lá, nhà nuôi chó mèo vàgia đình nấu ăn bằng bếp gas là các yếu tố liên quan làm tăng mắc viêm phổi do phế cầu ở trẻtừ 1 tháng đến 5 tuổi. Cần thêm các nghiên cứu lớn hơn nhằm xác định tỷ lệ mắc và các yếu tốliên quan của trẻ em mắc viêm phổi do phế cầu.
{"title":"MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ LÂM SÀNG VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA TRẺ MẮC VIÊM PHỔI DO PHẾ CẦU ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG","authors":"Nguyễn Đăng Quyệt, Đào Minh Tuấn, Bùi Quang Phúc","doi":"10.59253/tcpcsr.v127i1.138","DOIUrl":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v127i1.138","url":null,"abstract":"Nghiên cứu nhằm xác định một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng và yếu tố liên quan của trẻtừ 1 tháng đến 5 tuổi mắc viêm phổi do phế cầu điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương. 375bệnh nhi viêm phổi đủ tiêu chuẩn lựa chọn tham gia nghiên cứu dựa vào hồ sơ bệnh án. Xétnghiệm vi sinh chọn được 165 bệnh nhi viêm phổi do phế cầu đơn thuần và 61 bệnh nhi viêmphổi do vi khuẩn khác bằng phương pháp nuôi cấy. Thiết kế nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh tiếncứu để xác định đặc điểm dịch tễ lâm sàng của viêm phổi do phế cầu và phân tích so sánh vớicác bệnh nhi viêm phổi không do phế cầu để xác định các yếu tố liên quan. Viêm phổi do phếcầu chiếm 44 % viêm phổi ở trẻ từ 1 tháng đến 5 tuổi, tỷ lệ nam/nữ = 1,89/1, tập trung chủ yếuở độ tuổi từ 2 tháng đến 2 tuổi chiếm 80% viêm phổi do phế cầu. Tiền sử mắc hen ở trẻ lớn vàkhò khè nhiều đợt ở trẻ nhỏ, trẻ sống trong gia đình có người hút thuốc lá, nhà nuôi chó mèo vàgia đình nấu ăn bằng bếp gas là các yếu tố liên quan làm tăng mắc viêm phổi do phế cầu ở trẻtừ 1 tháng đến 5 tuổi. Cần thêm các nghiên cứu lớn hơn nhằm xác định tỷ lệ mắc và các yếu tốliên quan của trẻ em mắc viêm phổi do phế cầu.","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"23 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"130854769","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}