Pub Date : 2024-05-23DOI: 10.52852/tcncyh.v176i3.2315
Vũ Hà Thanh, Tạ Văn Tờ, Nguyễn Thị Thái Hòa, T. Minh, Bùi Xuân Thắng
Afatinib là một thuốc ức chế tyrosine kinase được bộ y tế phê duyệt để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn muộn. Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIC/IV (AJCC 8th), mô học là ung thư biểu mô tuyến, có đột biến EGFR, điều trị bằng afatinib khởi trị 30 mg/ngày, tại Bệnh viện K từ 4/2018 đến 10/2023 nhằm mục tiêu đánh giá đáp ứng, sống thêm không bệnh tiến triển và tác dụng không mong muốn. Kết quả đạt được tỷ lệ đáp ứng là 76,9%, kiểm soát bệnh là 94%. Trung vị thời gian sống thêm không bệnh tiến triển đạt 11,9 tháng. Tác dụng không mong muốn ở tất cả mức độ lần lượt là: phát ban (29,0%), viêm miệng (11,1%), viêm quanh móng (19,6%), tiêu chảy (39,3%), tăng men gan (7,6%). Tác dụng ngoại ý độ 3 < 2% dân số nghiên cứu và không có độ 4. Điều trị afatinib bước 1, liều khởi trị 30mg/ngày đem lại lợi ích tốt về đáp ứng, trung vị sống thêm không bệnh tiến triển với tác dụng ngoại ý thấp.
阿法替尼對酪氨酸激酶(UTPKTBN)有一定的療效。Nghiên cu mô tả hồn cu trên bện nhân UTPKTBN giai đoạn IIIC/IV (AJCC 8th), mô họn phương án ung thư biểu mô tuyến, có đtộn biến EGFR, điề truị bằng afatinib khởi trị 30 mg/ngày、自 2018 年 4 月 4 日起至 2023 年 10 月 10 日止,阿法替尼的剂量为 30 毫克/ngày。该比例为76.9%,实际为94%。在过去的 11.9 年中,该地区的人口增长率为 11.9%。下列地区的人口增长率分别为:边境地区(29.0%)、城市地区(11.1%)、农村地区(19.6%)、城市地区(39.3%)、农村地区(7.6%)。其中,3<2%的人患有高血压,4%的人患有高血脂。阿法替尼(Điều trị afatinib bước 1)30 毫克/ngày đem lại lợ ích tốt về đáp ứng, trung vị sống thêm không bện tiến từ từ dụng ngoại ý thấp.
{"title":"Kết quả điều trị afatinib bước 1, liều khởi trị 30 mg/ngày trên ung thư phổi không tế bào nhỏ, giai đoạn muộn, có đột biến EGFR","authors":"Vũ Hà Thanh, Tạ Văn Tờ, Nguyễn Thị Thái Hòa, T. Minh, Bùi Xuân Thắng","doi":"10.52852/tcncyh.v176i3.2315","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v176i3.2315","url":null,"abstract":"Afatinib là một thuốc ức chế tyrosine kinase được bộ y tế phê duyệt để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn muộn. Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIC/IV (AJCC 8th), mô học là ung thư biểu mô tuyến, có đột biến EGFR, điều trị bằng afatinib khởi trị 30 mg/ngày, tại Bệnh viện K từ 4/2018 đến 10/2023 nhằm mục tiêu đánh giá đáp ứng, sống thêm không bệnh tiến triển và tác dụng không mong muốn. Kết quả đạt được tỷ lệ đáp ứng là 76,9%, kiểm soát bệnh là 94%. Trung vị thời gian sống thêm không bệnh tiến triển đạt 11,9 tháng. Tác dụng không mong muốn ở tất cả mức độ lần lượt là: phát ban (29,0%), viêm miệng (11,1%), viêm quanh móng (19,6%), tiêu chảy (39,3%), tăng men gan (7,6%). Tác dụng ngoại ý độ 3 < 2% dân số nghiên cứu và không có độ 4. Điều trị afatinib bước 1, liều khởi trị 30mg/ngày đem lại lợi ích tốt về đáp ứng, trung vị sống thêm không bệnh tiến triển với tác dụng ngoại ý thấp.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"32 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-23","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141107981","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-04-15DOI: 10.52852/tcncyh.v175i2.2248
Đinh Thị Thuân, T. Hưng, Trần Thị Lê Trang, Nguyễn Thị Hồng Tú
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản bằng bài thuốc “Bán hạ tả tâm thang” và theo dõi tác dụng không mong muốn của bài thuốc trên lâm sàng và cận lâm sàng. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng mở, so sánh trước sau điều trị và so sánh với nhóm chứng. 60 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh trào ngược dạ dày thực quản được chia thành hai nhóm đảm bảo tương đồng về tuổi, giới, mức độ trào ngược theo thang điểm GerdQ. Nhóm nghiên cứu được sử dụng bài thuốc "Bán hạ tả tâm thang", ngày 01 thang, nhóm đối chứng được sử dụng Omeprazol liều 40 mg/ngày, thời gian điều trị là 28 ngày. Kết quả cho thấy điểm trung bình các triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày thực quản và điểm trung bình GerdQ của hai nhóm đều giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (p < 0,05) và nhóm nghiên cứu cải thiện tốt hơn nhóm chứng (p < 0,05). Chưa thấy tác dụng không mong muốn của bài thuốc trên lâm sàng và cận lâm sàng.
如果您不知道您的名字是什麼,您可以告訴我們您的名字是什麼。你可以說 "我在這裡",也可以說 "我在這裡",但你不能說 "我在這裡",也不能說 "我在這裡"。Nghiên cứu can thiệp lâm sàng mở, so sánh trước sau điều trị và so sánh với nhóm chứng.60 聲明是一個好的電話號碼。您可以使用 "Bán hạtả tâm thang",从 01 天开始,您可以使用 Omeprazol(奥美拉唑)40 毫克,从 28 天开始。通过对其进行三维分析,我们可以得出结论,从其对食品安全的影响到其对食品安全的影响(P < 0、05) 和 nhóm nghiên cứu cảiện tốt hơn nhóm chứng (p < 0,05)。该研究表明,在雌激素水平较低的地区,雌激素水平的变化是正常的,而在雌激素水平较高的地区,雌激素水平的变化是不正常的。
{"title":"Kết quả điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản bằng bài thuốc bán hạ tả tâm thang","authors":"Đinh Thị Thuân, T. Hưng, Trần Thị Lê Trang, Nguyễn Thị Hồng Tú","doi":"10.52852/tcncyh.v175i2.2248","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v175i2.2248","url":null,"abstract":"Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản bằng bài thuốc “Bán hạ tả tâm thang” và theo dõi tác dụng không mong muốn của bài thuốc trên lâm sàng và cận lâm sàng. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng mở, so sánh trước sau điều trị và so sánh với nhóm chứng. 60 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh trào ngược dạ dày thực quản được chia thành hai nhóm đảm bảo tương đồng về tuổi, giới, mức độ trào ngược theo thang điểm GerdQ. Nhóm nghiên cứu được sử dụng bài thuốc \"Bán hạ tả tâm thang\", ngày 01 thang, nhóm đối chứng được sử dụng Omeprazol liều 40 mg/ngày, thời gian điều trị là 28 ngày. Kết quả cho thấy điểm trung bình các triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày thực quản và điểm trung bình GerdQ của hai nhóm đều giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (p < 0,05) và nhóm nghiên cứu cải thiện tốt hơn nhóm chứng (p < 0,05). Chưa thấy tác dụng không mong muốn của bài thuốc trên lâm sàng và cận lâm sàng.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"35 9","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-04-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140699740","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-27DOI: 10.52852/tcncyh.v174i1.2121
Đoàn Trung Hiếu, Hoàng Gia Du, Nguyễn Toàn Thắng
Gây mê cho bệnh nhân có hoặc nghi ngờ tổn thương cột sống cổ luôn tiềm ẩn nhiều khó khăn và nguy cơ đối với cả bệnh nhân và thầy thuốc. Tổn thương thần kinh thứ phát có thể xảy ra ở bất cứ giai đoạn nào trong quá trình gây mê và phẫu thuật. Vì hậu quả tổn thương tủy cổ gây ra sẽ là rất lớn cho bệnh nhân, gia đình và xã hội, nên ngoài mục tiêu đảm bảo sự thành công của phẫu thuật, việc phòng tránh các tổn thương tủy thứ phát có vai trò đặc biệt quan trọng. Đánh giá toàn diện bệnh nhân trước và sau phẫu thuật, tìm hiểu rõ các yếu tố nguy cơ sẽ giúp bác sĩ gây mê hồi sức, phẫu thuật viên có chiến lược phù hợp nhằm hạn chế tối đa tổn thương tủy thứ phát trong giai đoạn chu phẫu. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nam 70 tuổi hẹp ống sống đa tầng cổ - ngực, xuất hiện tổn thương tủy sống đoạn cổ sau phẫu thuật cột sống ngực đã được phát hiện và xử trí kịp thời. Mục tiêu bài báo nhằm phân thích cơ chế bệnh học và lưu ý một số vấn đề lâm sàng liên quan đến tổn thương tủy sống cổ thứ phát sau phẫu thuật.
您可以选择在您的网站上进行ổ n thương cống cổ luôn tiềm ẩ nhiều khó khăn với cản nhân và thầy thuốc.在您的网站上,您可以看到各种不同的信息。您可以通过以下方式对您的作品进行审查:在您的作品中,您可以看到您的作者、您的作品的作者、您的作品的作者、您的作品的作者、您的作品的作者、您的作品的作者、您的作品的作者、您的作品的作者、您的作品的作者、您的作品的作者、您的作品的作者、您的作品的作者、您的作品的作者、您的作品的作者、您的作品的作者、您的作品的作者、我们的网站是由我们的员工创建的,我们的员工可以在我们的网站上找到我们的产品,也可以在我们的网站上找到我们的服务,也可以在我们的网站上找到我们的客户,也可以在我们的网站上找到我们的客户。如果你不知道该怎么做,你可以向你的管理员询问、你可以在你的電腦上找到你所需要的資料,你可以在你的電腦上找到你想要的東西,也可以在你的電腦上找到你想要的東西。我們有70多個不同的訊息來源,它們是由不同的訊息來源所組成的,例如,有的訊息來源是由一個新的訊息來源所組成的,有的訊息來源是由一個新的訊息來源所組成的,有的訊息來源是由一個新的訊息來源所組成的,有的訊息來源是由一個新的訊息來源所組成的,有的訊息來源是由一個新的訊息來源所組成的。如果您不知道您的網站的名稱,您可以通過 "識別 "或 "識別 "的方式來識別它。
{"title":"Tổn thương tủy sống cổ thứ phát sau phẫu thuật: Báo cáo ca bệnh và phân tích cơ chế","authors":"Đoàn Trung Hiếu, Hoàng Gia Du, Nguyễn Toàn Thắng","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2121","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2121","url":null,"abstract":"Gây mê cho bệnh nhân có hoặc nghi ngờ tổn thương cột sống cổ luôn tiềm ẩn nhiều khó khăn và nguy cơ đối với cả bệnh nhân và thầy thuốc. Tổn thương thần kinh thứ phát có thể xảy ra ở bất cứ giai đoạn nào trong quá trình gây mê và phẫu thuật. Vì hậu quả tổn thương tủy cổ gây ra sẽ là rất lớn cho bệnh nhân, gia đình và xã hội, nên ngoài mục tiêu đảm bảo sự thành công của phẫu thuật, việc phòng tránh các tổn thương tủy thứ phát có vai trò đặc biệt quan trọng. Đánh giá toàn diện bệnh nhân trước và sau phẫu thuật, tìm hiểu rõ các yếu tố nguy cơ sẽ giúp bác sĩ gây mê hồi sức, phẫu thuật viên có chiến lược phù hợp nhằm hạn chế tối đa tổn thương tủy thứ phát trong giai đoạn chu phẫu. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nam 70 tuổi hẹp ống sống đa tầng cổ - ngực, xuất hiện tổn thương tủy sống đoạn cổ sau phẫu thuật cột sống ngực đã được phát hiện và xử trí kịp thời. Mục tiêu bài báo nhằm phân thích cơ chế bệnh học và lưu ý một số vấn đề lâm sàng liên quan đến tổn thương tủy sống cổ thứ phát sau phẫu thuật.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"50 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140424311","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-27DOI: 10.52852/tcncyh.v174i1.2231
Nguyễn Thị Thanh Phúc, Trần Thanh Tú, Phùng Thị Bích Thủy, Vũ Thị Thanh Tâm, Phan Ngọc, Nguyễn Thúy Dung, Ngô Thị Phương Nga, Trần Thị Sinh
Mycoplasma Pneumoniae (MP) là căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng thường gặp ở trẻ em trên 5 tuổi. Macrolid là kháng sinh điều trị đầu tay. Tỷ lệ viêm phổi do vi khuẩn MP mang gen kháng macrolid ngày càng cao. Chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam về tỷ lệ mắc và kết quả điều trị viêm phổi nhiễm MP mang gen kháng macrolid ở trẻ em. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu “Đánh giá kết quả điều trị viêm phổi nhiễm MP mang gen kháng macrolid ở trẻ em”. Phương pháp nghiên cứu là mô tả tiến cứu trên nhóm bệnh nhân viêm phổi nhiễm MP trong thời gian từ tháng 7/2021 - tháng 6/2023 tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Với kết quả cho thấy tỷ lệ viêm phổi nhiễm MP mang gen kháng macrolid chiếm 69,9%, thời gian nằm viện trung bình là 7,5 ± 3,1 ngày, trong đó 76,4% bệnh nhân nhiễm MP mang gen kháng macrolid có đáp ứng điều trị với macrolid trên lâm sàng. Như vậy, viêm phổi nhiễm MP mang gen kháng macrolid ở trẻ em chiếm tỷ lệ lớn và đa số còn đáp ứng với macrolid trên lâm sàng.
肺炎支原体(MP)是一种由肺炎球菌引起的疾病。大环内酯是一种抗生素。Tỷ lệ viêm phổi do vi khuẩn MP mang gen kháng macrolid ngày càng cao.Chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam về tỷ lệ mắc và kết quảđiề truị viêm phiễm niễhim MP mang gen kháng macrolid ở trẻ em.Nghiên cứu này nhằm mục tiêu "Đánh giá kết quả điề truị viêm phổi nhiễm MP mang gen kháng macrolid ở trẻ em"。从 2021 年 7 月 7 日到 2023 年 6 月 6 日,在 Nhi Trung ương 的 Bệnviện MP 中进行了一系列的ổ 工作。Với kết quả cho thấy tỷ lệ viêm phổi nhiễm MP mang gen kháng macrolid chiếm 69,9%, thời gian nằm viện trung bình là 7、5 ± 3,1 ngày,76,4%的人使用 MP 孟基因大环内酯。Như vậy, viêm phổi nhiễm MP mang gen kháng macrolid ở trẻ em chiếm tỷ lệ lớn và đa số còn đáp ứng với macrolid trên lâm sàng.
{"title":"Kết quả điều trị viêm phổi nhiễm Mycoplasma Pneumoniae mang gen kháng macrolid ở trẻ em","authors":"Nguyễn Thị Thanh Phúc, Trần Thanh Tú, Phùng Thị Bích Thủy, Vũ Thị Thanh Tâm, Phan Ngọc, Nguyễn Thúy Dung, Ngô Thị Phương Nga, Trần Thị Sinh","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2231","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2231","url":null,"abstract":"Mycoplasma Pneumoniae (MP) là căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng thường gặp ở trẻ em trên 5 tuổi. Macrolid là kháng sinh điều trị đầu tay. Tỷ lệ viêm phổi do vi khuẩn MP mang gen kháng macrolid ngày càng cao. Chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam về tỷ lệ mắc và kết quả điều trị viêm phổi nhiễm MP mang gen kháng macrolid ở trẻ em. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu “Đánh giá kết quả điều trị viêm phổi nhiễm MP mang gen kháng macrolid ở trẻ em”. Phương pháp nghiên cứu là mô tả tiến cứu trên nhóm bệnh nhân viêm phổi nhiễm MP trong thời gian từ tháng 7/2021 - tháng 6/2023 tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Với kết quả cho thấy tỷ lệ viêm phổi nhiễm MP mang gen kháng macrolid chiếm 69,9%, thời gian nằm viện trung bình là 7,5 ± 3,1 ngày, trong đó 76,4% bệnh nhân nhiễm MP mang gen kháng macrolid có đáp ứng điều trị với macrolid trên lâm sàng. Như vậy, viêm phổi nhiễm MP mang gen kháng macrolid ở trẻ em chiếm tỷ lệ lớn và đa số còn đáp ứng với macrolid trên lâm sàng.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"16 6","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140425222","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-27DOI: 10.52852/tcncyh.v174i1.2152
Phạm Hữu Khuyên, Hoàng Đình Doãn, Nguyễn Duy Huề, Lê Thành Dũng, Ngô Vĩnh Hoài
Nút mạch điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng lipiodol là phương pháp điều trị được áp dụng phổ biến hiện nay với tỷ lệ biến chứng nặng thấp. Hội chứng sau nút mạch là tác dụng không mong muốn hay gặp và thường là nguyên nhân gây kéo dài thời gian điều trị của bệnh nhân. Nghiên cứu tiến cứu mô tả thực hiện đánh giá trên 663 ca can thiệp tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 08/2022 đến tháng 07/2023. Kết quả cho thấy: tiền sử xuất hiện hội chứng sau nút mạch ở các lần điều trị trước, và các yếu tố liên quan trong quá trình can thiệp bao gồm: số lượng u, các nhánh mạch cấp máu cho u, kích thước u, mức độ chọn lọc tổn thương và liều lượng lipiodol sử dụng là các yếu tố có ảnh hưởng đến hội chứng sau nút mạch của bệnh nhân.
您可以使用脂溶性碘來塗抹、噴灑或噴霧。您可以在您的网站上找到许多不同的信息。您可以从您的网站上下载663条信息,这些信息将于2022年8月8日或2023年7月7日发布。您的问题是:您可以从您的网站上获取一些信息,但您也可以从您的网站上下载一些信息:您可以从您的电脑、您的手机、您的浏览器、您的电脑的ổ n thương 和您的唇部碘酒中获取信息。
{"title":"Yếu tố ảnh hưởng đến hội chứng sau nút mạch điều trị ung thư gan bằng lipiodol","authors":"Phạm Hữu Khuyên, Hoàng Đình Doãn, Nguyễn Duy Huề, Lê Thành Dũng, Ngô Vĩnh Hoài","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2152","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2152","url":null,"abstract":"Nút mạch điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng lipiodol là phương pháp điều trị được áp dụng phổ biến hiện nay với tỷ lệ biến chứng nặng thấp. Hội chứng sau nút mạch là tác dụng không mong muốn hay gặp và thường là nguyên nhân gây kéo dài thời gian điều trị của bệnh nhân. Nghiên cứu tiến cứu mô tả thực hiện đánh giá trên 663 ca can thiệp tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 08/2022 đến tháng 07/2023. Kết quả cho thấy: tiền sử xuất hiện hội chứng sau nút mạch ở các lần điều trị trước, và các yếu tố liên quan trong quá trình can thiệp bao gồm: số lượng u, các nhánh mạch cấp máu cho u, kích thước u, mức độ chọn lọc tổn thương và liều lượng lipiodol sử dụng là các yếu tố có ảnh hưởng đến hội chứng sau nút mạch của bệnh nhân.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"50 3","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140425479","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-27DOI: 10.52852/tcncyh.v174i1.2188
Nguyễn Công Huy, Đào Hữu Thân, Đinh Văn Quý, Nguyễn Việt Anh, Phạm Thị Tố Loan, Lê Vĩnh Giang
Nghiên cứu thuần tập hồi cứu sử dụng dữ liệu sẵn có nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng tử vong của người bệnh COVID-19 tại Hà Nội trong năm 2021. Phương pháp phân tích sống còn và mô hình hồi quy Cox được áp dụng để đánh giá mối liên quan giữa tình trạng tử vong của người bệnh và một số yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong năm 2021 tỷ lệ chết/mắc (CFR) của bệnh COVID-19 tại Hà Nội là 0,69%. Tuổi trên 60 là yếu tố liên quan chặt chẽ đến tình trạng tử vong của người bệnh COVID-19 (HR = 19,64; 95%CI: 13,41 - 28,75), tiếp theo là tình trạng mắc bệnh lý nền kèm theo (HR = 2,62; 95%CI: 2,00 - 3,42). Tiêm chủng đầy đủ 2 mũi vắc xin là yếu tố bảo vệ với HR = 0,27 (95%CI: 0,2,0 - 0,35). Chưa ghi nhận nam giới là yếu tố làm tăng nguy cơ tử vong.
您可以在您的網站上選擇 "COVID-19 "或 "2021"。寇克斯公司是一家在中国注册的公司,它的注册号是寇克斯公司的注册号。自2021年起,COVID-19的增长率为0.69%。Tuổi trên 60 là yếu tố liên quan chặt chẽ đến tình trạng tử vong của ngời bệnh COVID-19 (HR = 19,64; 95%CI:13,41 - 28,75), tiếp theo là tình trạng mắc bện lý nền kèm theo (HR = 2,62; 95%CI: 2,00 - 3,42).第2个月时,HR = 0.27 (95%CI: 0.2,0 - 0.35)。该研究的结果表明,该研究的HR=0.27(95%CI:0.2.0 - 0.35)。
{"title":"Một số yếu tố liên quan đến tình trạng tử vong của người bệnh COVID-19 tại Hà Nội năm 2021","authors":"Nguyễn Công Huy, Đào Hữu Thân, Đinh Văn Quý, Nguyễn Việt Anh, Phạm Thị Tố Loan, Lê Vĩnh Giang","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2188","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2188","url":null,"abstract":"Nghiên cứu thuần tập hồi cứu sử dụng dữ liệu sẵn có nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng tử vong của người bệnh COVID-19 tại Hà Nội trong năm 2021. Phương pháp phân tích sống còn và mô hình hồi quy Cox được áp dụng để đánh giá mối liên quan giữa tình trạng tử vong của người bệnh và một số yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong năm 2021 tỷ lệ chết/mắc (CFR) của bệnh COVID-19 tại Hà Nội là 0,69%. Tuổi trên 60 là yếu tố liên quan chặt chẽ đến tình trạng tử vong của người bệnh COVID-19 (HR = 19,64; 95%CI: 13,41 - 28,75), tiếp theo là tình trạng mắc bệnh lý nền kèm theo (HR = 2,62; 95%CI: 2,00 - 3,42). Tiêm chủng đầy đủ 2 mũi vắc xin là yếu tố bảo vệ với HR = 0,27 (95%CI: 0,2,0 - 0,35). Chưa ghi nhận nam giới là yếu tố làm tăng nguy cơ tử vong.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"31 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140427485","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-27DOI: 10.52852/tcncyh.v174i1.2124
Mai Duy Tôn, Đào Việt Phương
Nhồi máu não cấp do tắc động mạch thân nền có nguy cơ tàn phế và tử vong cao nhất trong các trường hợp nhồi máu cấp do tắc mạch lớn, đặc biệt ở những bệnh nhân không điều trị tái tưới máu. Tuy nhiên, tỉ lệ tử vong của nhóm bệnh nhân này tại Việt Nam chưa được nghiên cứu nhiều. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 90 bệnh nhân nhồi máu não do tắc động mạch thân nền không điều trị tái tưới máu tại trung tâm Đột quỵ - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 12/2021 đến tháng 06/2023 nhằm xác định tỉ lệ tử vong và các yếu tố liên quan ở nhóm bệnh nhân này. Đặc điểm mẫu gồm 54 nam (60%), tuổi trung bình 71 ± 11,9, điểm NIHSS ban đầu là 27 (IQR, 12-30). Kết cục tử vong trong nghiên cứu của chúng tôi là 71,1%. Chúng tôi thực hiện phân tích hồi quy logistic đơn biến và đa biến cho thấy điểm NIHSS ≥ 14 (OR hiệu chỉnh 5,9; 95% KTC: 1,84 - 19,37) và nhồi máu cầu não (OR hiệu chỉnh 5,1; 95% KTC: 1,22 - 21,73) là những yếu tố tiên lượng độc lập đến kết cục tử vong của bệnh nhân.
{"title":"Tỉ lệ tử vong của nhồi máu não cấp do tắc động mạch thân nền không tái tưới máu và các yếu tố tiên lượng","authors":"Mai Duy Tôn, Đào Việt Phương","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2124","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2124","url":null,"abstract":"Nhồi máu não cấp do tắc động mạch thân nền có nguy cơ tàn phế và tử vong cao nhất trong các trường hợp nhồi máu cấp do tắc mạch lớn, đặc biệt ở những bệnh nhân không điều trị tái tưới máu. Tuy nhiên, tỉ lệ tử vong của nhóm bệnh nhân này tại Việt Nam chưa được nghiên cứu nhiều. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 90 bệnh nhân nhồi máu não do tắc động mạch thân nền không điều trị tái tưới máu tại trung tâm Đột quỵ - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 12/2021 đến tháng 06/2023 nhằm xác định tỉ lệ tử vong và các yếu tố liên quan ở nhóm bệnh nhân này. Đặc điểm mẫu gồm 54 nam (60%), tuổi trung bình 71 ± 11,9, điểm NIHSS ban đầu là 27 (IQR, 12-30). Kết cục tử vong trong nghiên cứu của chúng tôi là 71,1%. Chúng tôi thực hiện phân tích hồi quy logistic đơn biến và đa biến cho thấy điểm NIHSS ≥ 14 (OR hiệu chỉnh 5,9; 95% KTC: 1,84 - 19,37) và nhồi máu cầu não (OR hiệu chỉnh 5,1; 95% KTC: 1,22 - 21,73) là những yếu tố tiên lượng độc lập đến kết cục tử vong của bệnh nhân.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"51 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140427626","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-27DOI: 10.52852/tcncyh.v174i1.2166
Nguyễn Thị Hồng Tú, Đinh Trọng Thái
Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá tác dụng hỗ trợ giảm đau và cải thiện chất lượng cuộc sống của phương pháp nhĩ áp kết hợp điện châm trên bệnh nhân sau mổ thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Nghiên cứu can thiệp, so sánh trước sau và có đối chứng. 60 bệnh nhân phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng từ ngày thứ 3 - 5, được chia thành hai nhóm. Nhóm nghiên cứu được dùng nhĩ áp, điện châm kết hợp Etoricoxib 90mg; nhóm chứng được dùng điện châm kết hợp Etoricoxib 90mg. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 15 ngày điều trị cả hai nhóm cải thiện mức độ đau thông qua thang điểm VAS và chất lượng cuộc sống theo bộ câu hỏi Roland Morris (p < 0,05). Nhóm nghiên cứu cải thiện tốt hơn nhóm chứng (p < 0,05).
Nghiên cứu nhằm mục tiêu giá tục dụng hỗ trợ giảm đau và cải thiện chấtng cuảng phươngp nhĩp kết hợp đện châm trên bệhân sau mổ thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.Nghiên cứu can thiệp, so sánh trước sau và có đối chứng.60岁以上的老人可以在3至5岁时到访。如果您想购买Etoricoxib 90mg,请联系我们。在15天的治疗过程中,患者对VAS的反应与对Roland Morris的反应一样(P < 0.05)。如果您不知道,请点击 "查看详情"(P < 0.05)。
{"title":"Tác dụng hỗ trợ giảm đau và cải thiện chất lượng cuộc sống của phương pháp nhĩ áp kết hợp điện châm trên bệnh nhân sau mổ thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng","authors":"Nguyễn Thị Hồng Tú, Đinh Trọng Thái","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2166","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2166","url":null,"abstract":"Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá tác dụng hỗ trợ giảm đau và cải thiện chất lượng cuộc sống của phương pháp nhĩ áp kết hợp điện châm trên bệnh nhân sau mổ thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Nghiên cứu can thiệp, so sánh trước sau và có đối chứng. 60 bệnh nhân phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng từ ngày thứ 3 - 5, được chia thành hai nhóm. Nhóm nghiên cứu được dùng nhĩ áp, điện châm kết hợp Etoricoxib 90mg; nhóm chứng được dùng điện châm kết hợp Etoricoxib 90mg. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 15 ngày điều trị cả hai nhóm cải thiện mức độ đau thông qua thang điểm VAS và chất lượng cuộc sống theo bộ câu hỏi Roland Morris (p < 0,05). Nhóm nghiên cứu cải thiện tốt hơn nhóm chứng (p < 0,05).","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"27 13","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140425801","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-27DOI: 10.52852/tcncyh.v174i1.2116
Vũ Bảo Tú Uyên, Trần Thị Thu Mai, Nguyễn Thị Minh Huệ
Xác nhận phương pháp là việc làm bắt buộc để đưa ra một kết quả xét nghiệm đáng tin cậy. Đề tài được tiến hành với mục tiêu xác nhận quy trình kỹ thuật sàng lọc 6 bệnh rối loạn dự trữ thể tiêu bào bằng phương pháp đo hoạt độ 6 enzym trong giọt máu thấm khô trên hệ thống QSight 210MD của Perkin Elmer. Nghiên cứu sử dụng vật liệu nội kiểm và kít NeoLSDTM MSMS của hãng Perkin Elmer để tiến hành thực nghiệm đánh giá độ chụm và độ đúng, tiêu chuẩn chấp nhận áp dụng theo hướng dẫn EP15A3 của CLSI. Kết quả: Độ đúng, độ chụm của xét nghiệm đều nhỏ hơn công bố của nhà sản xuất, giá trị trung bình quan sát nằm trong khoảng xác nhận. Độ chụm và độ đúng của xét nghiệm đo hoạt độ 6 enzym trong điều kiện Khoa Hóa sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương được xác nhận phù hợp theo công bố của nhà sản xuất, xét nghiệm đảm bảo độ tin cậy, có thể sử dụng cung cấp dịch vụ sàng lọc sơ sinh.
您可以在这里找到您想要的信息。Đềi是一個詞彙,意思是 "詞彙的意思是"。Perkin Elmer 的 QSight 210MD 測量儀有 6 個脈衝,可以測量出珀金埃爾默(Perkin Elmer)公司的 QSight 210MD。珀金埃尔默公司的NeoLSDTM MSMS是世界上最先进的MSMS仪器之一,它可以用于CLSI的EP15A3。联系我们:Độ嗹ụm và độ đúng của xét nghiệm đo hoạt độ 6 enzym trong đuiền Khoa Hóa sinh、Nhi Trung ương ưới Nhi Trung ương ương xác nhận phù hợp theo công bố của nhà sản xuất, xét nghiệm đảm bảo tin Çy có thểng cung dịpấchụ sàng lọn phương.
{"title":"Xác nhận phương pháp xét nghiệm sàng lọc 6 bệnh rối loạn dự trữ thể tiêu bào trên hệ thống QSight 210MD của Perkin Elmer","authors":"Vũ Bảo Tú Uyên, Trần Thị Thu Mai, Nguyễn Thị Minh Huệ","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2116","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2116","url":null,"abstract":"Xác nhận phương pháp là việc làm bắt buộc để đưa ra một kết quả xét nghiệm đáng tin cậy. Đề tài được tiến hành với mục tiêu xác nhận quy trình kỹ thuật sàng lọc 6 bệnh rối loạn dự trữ thể tiêu bào bằng phương pháp đo hoạt độ 6 enzym trong giọt máu thấm khô trên hệ thống QSight 210MD của Perkin Elmer. Nghiên cứu sử dụng vật liệu nội kiểm và kít NeoLSDTM MSMS của hãng Perkin Elmer để tiến hành thực nghiệm đánh giá độ chụm và độ đúng, tiêu chuẩn chấp nhận áp dụng theo hướng dẫn EP15A3 của CLSI. Kết quả: Độ đúng, độ chụm của xét nghiệm đều nhỏ hơn công bố của nhà sản xuất, giá trị trung bình quan sát nằm trong khoảng xác nhận. Độ chụm và độ đúng của xét nghiệm đo hoạt độ 6 enzym trong điều kiện Khoa Hóa sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương được xác nhận phù hợp theo công bố của nhà sản xuất, xét nghiệm đảm bảo độ tin cậy, có thể sử dụng cung cấp dịch vụ sàng lọc sơ sinh.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"67 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140426883","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-27DOI: 10.52852/tcncyh.v174i1.2115
Trần Thanh Thiên Trúc, Nguyễn Toàn Nhật, Nguyễn Văn Ngọc Minh
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 604 học sinh lớp 10 thuộc 4 trường trung học phổ thông tại huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2023 đến tháng 09/2023. Nghiên cứu nhằm đánh giá tỷ lệ có kiến thức đúng, tỷ lệ có thái độ tốt, các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ về mang thai và phòng tránh thai ở học sinh lớp 10 tại các trường Nguyễn Hữu Cầu, Bà Điểm, Lý Thường Kiệt và Hồ Thị Bi. Kết quả cho thấy tỷ lệ có kiến thức đúng là 46,4%, tỷ lệ có thái độ tốt là 58,8%, các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ gồm: giới tính, tôn giáo, sự cần thiết của tôn giáo, đã từng tiếp cận thông tin về mang thai, có trao đổi với mẹ. Nghiên cứu giúp cung cấp thông tin về thực trạng kiến thức và thái độ về mang thai và phòng tránh thai, đồng thời cho thấy những khía cạnh có thể tác động nhằm nâng cao kiến thức và cải thiện thái độ của học sinh về vấn đề này.
Nghiên cứu cắt ngang đợc thanc hiện trên 604 họn phương ti huyện Hóc Môn、thusành phố Hồ Chí Minh từ cháng 01/2023 thến tháng 09/2023. Nghiên cứnhm đánh giá tỷ lệ có kến thến Hóc Môn、thusành phố Hồ Chí Minh từ cháng 01/2023 thến tháng 09/2023.Nghiên cứu nhằm đánh giá tỷ lệ có kiến thức đúng, tỷ lệ có thái đốt、您可以通过以下方式向您的客户提供服务:阮氏、孟氏、吕氏和裴氏。从该数据中可以看出,该比例为 46.4%,而从该数据中可以看出,该比例为 58.8%:您可以在这里找到:"我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字 "和 "我的名字"。Nghiên cứu giúp cung cấp thông tin về guilt cụng kiến thức và thái mang thai và phòng tránh thai、如果您选择在您的网站上发布这些信息,您会得到什么帮助?
{"title":"Kiến thức và thái độ về mang thai và phòng tránh thai ở học sinh lớp 10 tại huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023","authors":"Trần Thanh Thiên Trúc, Nguyễn Toàn Nhật, Nguyễn Văn Ngọc Minh","doi":"10.52852/tcncyh.v174i1.2115","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v174i1.2115","url":null,"abstract":"Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 604 học sinh lớp 10 thuộc 4 trường trung học phổ thông tại huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2023 đến tháng 09/2023. Nghiên cứu nhằm đánh giá tỷ lệ có kiến thức đúng, tỷ lệ có thái độ tốt, các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ về mang thai và phòng tránh thai ở học sinh lớp 10 tại các trường Nguyễn Hữu Cầu, Bà Điểm, Lý Thường Kiệt và Hồ Thị Bi. Kết quả cho thấy tỷ lệ có kiến thức đúng là 46,4%, tỷ lệ có thái độ tốt là 58,8%, các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ gồm: giới tính, tôn giáo, sự cần thiết của tôn giáo, đã từng tiếp cận thông tin về mang thai, có trao đổi với mẹ. Nghiên cứu giúp cung cấp thông tin về thực trạng kiến thức và thái độ về mang thai và phòng tránh thai, đồng thời cho thấy những khía cạnh có thể tác động nhằm nâng cao kiến thức và cải thiện thái độ của học sinh về vấn đề này.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"47 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140424385","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}