Pub Date : 2023-03-31DOI: 10.26459/hueunijns.v132i1a.6966
Hoàng Đình Trung, Duy Thuận Nguyễn
Từ tháng 3 năm 2021 đến tháng 6 năm 2022, bước đầu chúng tôi ghi nhận được 33 loài cá thuộc 31 giống, 20 họ, và 9 bộ của Phân thứ lớp cá Xương thật (Teleostei), thuộc lớp cá Vây tia (Actinopterygii) ở Hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai. Bộ cá Chép (Cypriniformes) chiếm ưu thế với 13 loài thuộc 12 giống của 6 họ. Chúng tôi đã xác định được 21 loài có giá trị kinh tế, 14 loài có giá trị bảo tồn, 14 loài có giá trị giải trí và 15 loài nuôi thương phẩm. Từ kết quả thu được, chúng tôi đã nhận diện được bốn dịch vụ hệ sinh thái cá: dịch vụ cung cấp, dịch vụ điều tiết, dịch vụ hỗ trợ và dịch vụ văn hoá. Đồng thời, kết quả nghiên cứu này còn gợi mở một số hướng sử dụng, khai thác và bảo vệ nguồn lợi góp phần phát triển bền vững tài nguyên sinh học Hồ Ayun Hạ.
{"title":"ĐA DẠNG SINH HỌC CÁ Ở HỒ AYUN HẠ, TỈNH GIA LAI VÀ CƠ SỞ CHO BẢO TỒN, SỬ DỤNG BỀN VỮNG DỰA TRÊN TIẾP CẬN DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI","authors":"Hoàng Đình Trung, Duy Thuận Nguyễn","doi":"10.26459/hueunijns.v132i1a.6966","DOIUrl":"https://doi.org/10.26459/hueunijns.v132i1a.6966","url":null,"abstract":"Từ tháng 3 năm 2021 đến tháng 6 năm 2022, bước đầu chúng tôi ghi nhận được 33 loài cá thuộc 31 giống, 20 họ, và 9 bộ của Phân thứ lớp cá Xương thật (Teleostei), thuộc lớp cá Vây tia (Actinopterygii) ở Hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai. Bộ cá Chép (Cypriniformes) chiếm ưu thế với 13 loài thuộc 12 giống của 6 họ. Chúng tôi đã xác định được 21 loài có giá trị kinh tế, 14 loài có giá trị bảo tồn, 14 loài có giá trị giải trí và 15 loài nuôi thương phẩm. Từ kết quả thu được, chúng tôi đã nhận diện được bốn dịch vụ hệ sinh thái cá: dịch vụ cung cấp, dịch vụ điều tiết, dịch vụ hỗ trợ và dịch vụ văn hoá. Đồng thời, kết quả nghiên cứu này còn gợi mở một số hướng sử dụng, khai thác và bảo vệ nguồn lợi góp phần phát triển bền vững tài nguyên sinh học Hồ Ayun Hạ.","PeriodicalId":13004,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Natural Science","volume":"31 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-03-31","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"87416934","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-03-31DOI: 10.26459/hueunijns.v132i1a.6930
Hoàng Đình Trung
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 3 năm 2020 đến tháng 9 năm 2022 tại chín điểm ở Hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai. Chúng tôi đã xác định được 73 loài, 65 giống, 33 họ và 7 bộ côn trùng nước. Bộ Phù du (Ephemeroptera) có 17 loài (chiếm 23,29%) thuộc 14 giống (21,54%), 8 họ (24,24%). Bộ Cánh lông (Trichoptera) có 17 loài (23,29%), 16 giống (24,62%), 11 họ (33,33%). Bộ Cánh úp (Plecoptera) có 15 loài (20,55%), 11 giống (16,92%), 2 họ (6,06%). Bộ Hai cánh (Diptera) có 8 loài (10,96%), 8 giống (12,31%), 4 họ (12,12%). Bộ Chuồn chuồn (Odonata) có 7 loài (9,59%), 7 giống (10,77%), 3 họ (9,09%). Bộ Cánh cứng (Coleoptera) có 5 loài (6,85%), 5 giống (7,69%), 3 họ (9,09%). Bộ Cánh nửa (Hemiptera) có 4 loài (5,48%), 4 giống (6,15%), 2 họ (6,06%).
{"title":"DẪN LIỆU BƯỚC ĐẦU VỀ THÀNH PHẦN LOÀI CÔN TRÙNG NƯỚC Ở HỒ AYUN HẠ, TỈNH GIA LAI","authors":"Hoàng Đình Trung","doi":"10.26459/hueunijns.v132i1a.6930","DOIUrl":"https://doi.org/10.26459/hueunijns.v132i1a.6930","url":null,"abstract":"Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 3 năm 2020 đến tháng 9 năm 2022 tại chín điểm ở Hồ Ayun Hạ, tỉnh Gia Lai. Chúng tôi đã xác định được 73 loài, 65 giống, 33 họ và 7 bộ côn trùng nước. Bộ Phù du (Ephemeroptera) có 17 loài (chiếm 23,29%) thuộc 14 giống (21,54%), 8 họ (24,24%). Bộ Cánh lông (Trichoptera) có 17 loài (23,29%), 16 giống (24,62%), 11 họ (33,33%). Bộ Cánh úp (Plecoptera) có 15 loài (20,55%), 11 giống (16,92%), 2 họ (6,06%). Bộ Hai cánh (Diptera) có 8 loài (10,96%), 8 giống (12,31%), 4 họ (12,12%). Bộ Chuồn chuồn (Odonata) có 7 loài (9,59%), 7 giống (10,77%), 3 họ (9,09%). Bộ Cánh cứng (Coleoptera) có 5 loài (6,85%), 5 giống (7,69%), 3 họ (9,09%). Bộ Cánh nửa (Hemiptera) có 4 loài (5,48%), 4 giống (6,15%), 2 họ (6,06%).","PeriodicalId":13004,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Natural Science","volume":"25 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-03-31","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"74725508","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-03-31DOI: 10.26459/hueunijns.v132i1a.6892
Q. Đinh
Khả năng chống oxy hoá của 3,4,5-trihydroxybenzoic acid (gallic acid) đã được nghiên cứu bằng các phương pháp phổ, gồm 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH•), 2,2’-azinobis(3-ethylbenzothiazoline-6-sulfonate) (ABTS•+), phosphomolybdenum và các tính toán hoá lượng tử ở mức lý thuyết w-B97XD/6-311++G(d,p). Kết quả cho thấy gallic acid có khả năng bắt gốc tự do DPPH• và ABTS•+ mạnh hơn trolox với các giá trị IC50DPPH và IC50ABTS là 2,23 ± 0,02 và 12,20 ± 0,03 μM. Trong phương pháp phosphomolybdenum, gallic acid có khả năng khử Mo(VI) về Mo(V) tương đương với trolox. Cơ chế phản ứng giữa gallic acid và HOO• theo tính toán hoá lượng tử chủ yếu là chuyển nguyên tử hydro.
{"title":"SỰ KẾT HỢP GIỮA NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VÀ TÍNH TOÁN HOÁ LÝ THUYẾT TRONG VIỆC KHẢO SÁT TIỀM NĂNG CHỐNG OXI HOÁ CỦA GALLIC ACID","authors":"Q. Đinh","doi":"10.26459/hueunijns.v132i1a.6892","DOIUrl":"https://doi.org/10.26459/hueunijns.v132i1a.6892","url":null,"abstract":"Khả năng chống oxy hoá của 3,4,5-trihydroxybenzoic acid (gallic acid) đã được nghiên cứu bằng các phương pháp phổ, gồm 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH•), 2,2’-azinobis(3-ethylbenzothiazoline-6-sulfonate) (ABTS•+), phosphomolybdenum và các tính toán hoá lượng tử ở mức lý thuyết w-B97XD/6-311++G(d,p). Kết quả cho thấy gallic acid có khả năng bắt gốc tự do DPPH• và ABTS•+ mạnh hơn trolox với các giá trị IC50DPPH và IC50ABTS là 2,23 ± 0,02 và 12,20 ± 0,03 μM. Trong phương pháp phosphomolybdenum, gallic acid có khả năng khử Mo(VI) về Mo(V) tương đương với trolox. Cơ chế phản ứng giữa gallic acid và HOO• theo tính toán hoá lượng tử chủ yếu là chuyển nguyên tử hydro.","PeriodicalId":13004,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Natural Science","volume":"1 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-03-31","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"83145787","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-03-31DOI: 10.26459/hueunijns.v132i1a.6975
Thị Bích Trâm Lê, Nguyễn Khánh Hà Tạ, Thị Bình Minh Hoàng, Thị Thanh Huyền Phạm, Thị Quỳnh Anh Nguyễn, Hải Phong Nguyễn, Văn Chung Huỳnh, Thị Cẩm Minh Đào
Thông tư số 10/2021/TT-BYT quy định một số thuốc hạ glucose máu, như metformin hydroclorid, là các chất cấm trộn lẫn trong chế phẩm có nguồn gốc từ dược liệu. Do đó, mục tiêu nghiên cứu này là xây dựng quy trình phát hiện năm loại hoạt chất hạ glucose máu, gồm metformin hydroclorid, glibenclamid, gliclazid, glimepirid và glipizid, trộn lẫn trong chế phẩm có nguồn gốc dược liệu bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Chúng tôi đã xây dựng được chương trình sắc ký gồm hệ pha động methanol:đệm phosphat pH 3 với tỷ lệ 30/70 (v/v), cột sắc ký C18 (250 × 4,6 mm, 5 μm), và thời gian phân tích 25 phút. Phương pháp thẩm định có tính đặc hiệu cao, độ đúng, độ lặp lại và độ tái lặp cao, đạt yêu cầu theo AOAC. Chúng tôi đã phát hiện bảy mẫu chế phẩm dược liệu dương tính trong đó sáu mẫu dương tính với glibenclamid và một mẫu dương tính đồng thời với metformin và glibenclamid.
2021年10月10日TT-BYT公报规定,某些降血糖药物,如氢氯二甲双胍,是一种被禁止的物质,混合在药物产品中。因此,本研究的目的是建立一种检测五种降血糖活性物质的程序,包括水氯二甲双胍、格列吡嗪、格列吡嗪、格列吡嗪和格列吡嗪。我们已经建立了包括相的系统管理分配色谱节目甲醇:磷酸pH衬垫三的发生率比30/70 (v / v)的发生率,C18分配色谱柱(250×4、6毫米、5μm),然后时间分析25分钟。该方法具有高效性、准确性、重复性和高重复性,符合AOAC要求。我们发现了7个阳性药物样本,6个glibenclamid阳性,1个metformin和glibenclamid阳性。
{"title":"PHÁT HIỆN MỘT SỐ THUỐC HẠ GLUCOSE MÁU TRỘN LẪN TRONG CHẾ PHẨM DƯỢC LIỆU BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO (HPLC)","authors":"Thị Bích Trâm Lê, Nguyễn Khánh Hà Tạ, Thị Bình Minh Hoàng, Thị Thanh Huyền Phạm, Thị Quỳnh Anh Nguyễn, Hải Phong Nguyễn, Văn Chung Huỳnh, Thị Cẩm Minh Đào","doi":"10.26459/hueunijns.v132i1a.6975","DOIUrl":"https://doi.org/10.26459/hueunijns.v132i1a.6975","url":null,"abstract":"Thông tư số 10/2021/TT-BYT quy định một số thuốc hạ glucose máu, như metformin hydroclorid, là các chất cấm trộn lẫn trong chế phẩm có nguồn gốc từ dược liệu. Do đó, mục tiêu nghiên cứu này là xây dựng quy trình phát hiện năm loại hoạt chất hạ glucose máu, gồm metformin hydroclorid, glibenclamid, gliclazid, glimepirid và glipizid, trộn lẫn trong chế phẩm có nguồn gốc dược liệu bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Chúng tôi đã xây dựng được chương trình sắc ký gồm hệ pha động methanol:đệm phosphat pH 3 với tỷ lệ 30/70 (v/v), cột sắc ký C18 (250 × 4,6 mm, 5 μm), và thời gian phân tích 25 phút. Phương pháp thẩm định có tính đặc hiệu cao, độ đúng, độ lặp lại và độ tái lặp cao, đạt yêu cầu theo AOAC. Chúng tôi đã phát hiện bảy mẫu chế phẩm dược liệu dương tính trong đó sáu mẫu dương tính với glibenclamid và một mẫu dương tính đồng thời với metformin và glibenclamid.","PeriodicalId":13004,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Natural Science","volume":"85 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-03-31","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"76999320","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2022-12-31DOI: 10.26459/hueunijns.v131i1d.6530
Cuong Q. Nguyen, T. Le, C. Nguyen
Motivated by the successful exfoliation of a novel two-dimensional MoSi2N4 materials, in this work, we investigate the structural and electronic properties of a novel single-layer MoSi2N4 and the effect of strain engineering by using the first-principles calculations based on the density functional theory. The single-layer MoSi2N4 has a hexagonal structure with a space group of P6m1, which is dynamically stable. The material exhibits a semiconducting characteristic with an indirect band gap of 1.80/2.36 eV calculated by using the PBE/HSE functional. The conduction band minimum at the K point of the material originates from the Mo atom, while its valence band maximum at the G point is contributed by the hybridization between the Mo and N atoms. The electronic properties of the single-layer MoSi2N4 can be modulated with strain engineering, giving rise to a transition from a semiconductor to a metal and tending to a change in the band gap. Our results demonstrate that the single-layer MoSi2N4 is a promising candidate for electronic and optoelectronic applications.
{"title":"First-principles study on the structural and electronic properties of single-layer MoSi2N4","authors":"Cuong Q. Nguyen, T. Le, C. Nguyen","doi":"10.26459/hueunijns.v131i1d.6530","DOIUrl":"https://doi.org/10.26459/hueunijns.v131i1d.6530","url":null,"abstract":"Motivated by the successful exfoliation of a novel two-dimensional MoSi2N4 materials, in this work, we investigate the structural and electronic properties of a novel single-layer MoSi2N4 and the effect of strain engineering by using the first-principles calculations based on the density functional theory. The single-layer MoSi2N4 has a hexagonal structure with a space group of P6m1, which is dynamically stable. The material exhibits a semiconducting characteristic with an indirect band gap of 1.80/2.36 eV calculated by using the PBE/HSE functional. The conduction band minimum at the K point of the material originates from the Mo atom, while its valence band maximum at the G point is contributed by the hybridization between the Mo and N atoms. The electronic properties of the single-layer MoSi2N4 can be modulated with strain engineering, giving rise to a transition from a semiconductor to a metal and tending to a change in the band gap. Our results demonstrate that the single-layer MoSi2N4 is a promising candidate for electronic and optoelectronic applications.","PeriodicalId":13004,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Natural Science","volume":"36 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-12-31","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"78021445","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2022-12-31DOI: 10.26459/hueunijns.v131i1d.6685
T. Le, Van Trong Dang, Van Lanh Chu, Thi Ha Trang Nguyen, Trong Duc Hoang, Thi Thuy Nhung Nguyen
We emphasize the ability to control the nonlinear properties of silica-based circular solid-core photonic crystal fibers (PCFs) with a new design. In this fiber, the diameter of the air hole in the rings is different, and the lattice constant is ununiform in the cladding. The simulation results show that a near-zero ultra-flattened chromatic dispersion over a wide wavelength range and low attenuation in these PCFs is achieved. Two structures with the lattice constant, Ʌ, of 0.7 and 0.9 µm and filling factor, d1/Ʌ, of 0.45 in the first ring were selected and investigated in detail. These structures are capable of generating broad-spectrum supercontinuum.
{"title":"Nonlinear properties of circular solid-core photonic crystal fiber with air-hole diameter difference and spacing in the cladding","authors":"T. Le, Van Trong Dang, Van Lanh Chu, Thi Ha Trang Nguyen, Trong Duc Hoang, Thi Thuy Nhung Nguyen","doi":"10.26459/hueunijns.v131i1d.6685","DOIUrl":"https://doi.org/10.26459/hueunijns.v131i1d.6685","url":null,"abstract":"We emphasize the ability to control the nonlinear properties of silica-based circular solid-core photonic crystal fibers (PCFs) with a new design. In this fiber, the diameter of the air hole in the rings is different, and the lattice constant is ununiform in the cladding. The simulation results show that a near-zero ultra-flattened chromatic dispersion over a wide wavelength range and low attenuation in these PCFs is achieved. Two structures with the lattice constant, Ʌ, of 0.7 and 0.9 µm and filling factor, d1/Ʌ, of 0.45 in the first ring were selected and investigated in detail. These structures are capable of generating broad-spectrum supercontinuum.","PeriodicalId":13004,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Natural Science","volume":"17 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-12-31","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"87870205","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2022-12-31DOI: 10.26459/hueunijns.v131i1d.6715
Sonexay Rasphone, Thị Hoàng Nhi Hồ, Thanh Long Dang, Bao Le Quy Nguyen, H. Truong
Black pepper is a well-known export commodity in Vietnam, but pepper production has been decreasing in recent years. The lack of knowledge about the origin and genetic characteristics of pepper varieties may create variety degradation and loss of product quality. Therefore, it is necessary to study the genetic diversity of existing local and imported pepper varieties and effectively propagate and create new varieties with high yields and quality. In this study, RAPD markers were used with 100 RAPD UBC primers to study genetic diversity. Twelve RAPD primers were selected to amplify 39 pepper cultivars, and 40 polymorphic DNA bands were created with sizes ranging from 200 to 1400 bp. Five of the 12 primers amplified all 39 cultivars. The genetic diversity of lines/cultivars in the pepper population is relatively high. The phylogenetic tree of the 39 cultivars has two branches showing similarity ranging from 41.8 to 51%. The first branch includes five pepper individuals, and the second consists of 34 individuals. There is a high diversity among the pepper cultivars in the same population.
{"title":"Genetic diversity analysis of black pepper (Piper spp.) with RAPD markers","authors":"Sonexay Rasphone, Thị Hoàng Nhi Hồ, Thanh Long Dang, Bao Le Quy Nguyen, H. Truong","doi":"10.26459/hueunijns.v131i1d.6715","DOIUrl":"https://doi.org/10.26459/hueunijns.v131i1d.6715","url":null,"abstract":"Black pepper is a well-known export commodity in Vietnam, but pepper production has been decreasing in recent years. The lack of knowledge about the origin and genetic characteristics of pepper varieties may create variety degradation and loss of product quality. Therefore, it is necessary to study the genetic diversity of existing local and imported pepper varieties and effectively propagate and create new varieties with high yields and quality. In this study, RAPD markers were used with 100 RAPD UBC primers to study genetic diversity. Twelve RAPD primers were selected to amplify 39 pepper cultivars, and 40 polymorphic DNA bands were created with sizes ranging from 200 to 1400 bp. Five of the 12 primers amplified all 39 cultivars. The genetic diversity of lines/cultivars in the pepper population is relatively high. The phylogenetic tree of the 39 cultivars has two branches showing similarity ranging from 41.8 to 51%. The first branch includes five pepper individuals, and the second consists of 34 individuals. There is a high diversity among the pepper cultivars in the same population.","PeriodicalId":13004,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Natural Science","volume":"57 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-12-31","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"85979188","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2022-12-31DOI: 10.26459/hueunijns.v131i1d.6516
Duc Nghia Vo, Tien Huu Le, Thi Thu An Le, V. H. Nguyen
This study aims to evaluate the effects of supplemented commercial diets with tryptophan (TRP) on plasma serotonin, cannibalism, survival rate, and growth of Wallago attu (helicopter catfish). After one week of acclimation, 3,200 juveniles of helicopter catfish (BW = 2.5 ± 0.27 g, total length = 5.6 ± 0.43 cm) were randomly assigned for the experiment in fifteen plastic tanks (200 L). The experiment was conducted with five treatments (CT – 0 g TRP/kg – control group, T1 – 5 g TRP/kg, T2 – 10 g TRP/kg, T3 – 20 g TRP/kg, and T4 – 40 g TRP/kg) in a completely randomized design with three replications for four weeks. The results from the enzyme-linked immunosorbent assay reveal that TRP-supplemented diets effectively increased the serotonin level (5-HT) in the plasma of the catfish. The serotonin level increased with the dose of TRP added to the feed. Furthermore, a higher TRP level significantly decreased cannibalism and improved the final survival of the fish. However, the fish’s growth rate among treatments T1, T2, T3, and T4 was not significantly different, but there was a statistical difference between the experimental treatments and the CT treatment. The findings of this study suggest that TRP could be supplemented at a dose of 20 g·kg–1 to the feed to reduce cannibalism and improve the final survival of helicopter catfish.
本研究旨在评价商业饲料中添加色氨酸(TRP)对直升机鲶鱼(Wallago attu)血浆血清素、同类相食、存活率和生长的影响。经过一个星期的适应3200青少年的直升机鲶鱼(BW = 2.5±0.27 g,总长度= 5.6±0.43厘米)被随机分配实验15塑料坦克(200 L)。实验采用五个治疗(CT - 0 g TRP / kg -对照组,T1 - 5 g TRP /公斤,T2 - 10 g TRP /公斤,T3 - 20 g TRP /公斤,和T4 TRP - 40克/千克)在一个完全随机设计有三个复制四个星期。酶联免疫吸附试验结果显示,添加trp的饲料有效地提高了鲶鱼血浆中5-羟色胺水平(5-HT)。血清素水平随饲料中TRP添加量的增加而升高。此外,较高的TRP水平显著降低了同类相食,提高了鱼的最终存活率。然而,T1、T2、T3和T4处理之间的鱼的生长速率无显著差异,但实验处理与CT处理之间存在统计学差异。本研究结果提示,在饲料中添加20 g·kg-1的TRP可以减少直升机鲶鱼的同类相食,提高直升机鲶鱼的最终存活率。
{"title":"Effects of dietary tryptophan on cannibalism, survival and growth of Wallago attu (Bloch & Schneider, 1801) juveniles","authors":"Duc Nghia Vo, Tien Huu Le, Thi Thu An Le, V. H. Nguyen","doi":"10.26459/hueunijns.v131i1d.6516","DOIUrl":"https://doi.org/10.26459/hueunijns.v131i1d.6516","url":null,"abstract":"This study aims to evaluate the effects of supplemented commercial diets with tryptophan (TRP) on plasma serotonin, cannibalism, survival rate, and growth of Wallago attu (helicopter catfish). After one week of acclimation, 3,200 juveniles of helicopter catfish (BW = 2.5 ± 0.27 g, total length = 5.6 ± 0.43 cm) were randomly assigned for the experiment in fifteen plastic tanks (200 L). The experiment was conducted with five treatments (CT – 0 g TRP/kg – control group, T1 – 5 g TRP/kg, T2 – 10 g TRP/kg, T3 – 20 g TRP/kg, and T4 – 40 g TRP/kg) in a completely randomized design with three replications for four weeks. The results from the enzyme-linked immunosorbent assay reveal that TRP-supplemented diets effectively increased the serotonin level (5-HT) in the plasma of the catfish. The serotonin level increased with the dose of TRP added to the feed. Furthermore, a higher TRP level significantly decreased cannibalism and improved the final survival of the fish. However, the fish’s growth rate among treatments T1, T2, T3, and T4 was not significantly different, but there was a statistical difference between the experimental treatments and the CT treatment. The findings of this study suggest that TRP could be supplemented at a dose of 20 g·kg–1 to the feed to reduce cannibalism and improve the final survival of helicopter catfish.","PeriodicalId":13004,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Natural Science","volume":"7 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-12-31","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"90071730","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2022-12-31DOI: 10.26459/hueunijns.v131i1d.6381
Dai Nghia Hoang, Viet Nhan Hao Tran
The Faddeev-Alt-Grassberger-Sandhas equation is the most performance formalism to describe the (d,p) reactions since it can exactly and simultaneously treat the elastic, inelastic, transfer, and breakup reactions. In this brief report, we describe the progress and some main difficulties in treating the Coulomb interaction in the direct elastic scattering of the (d,p) reaction by using the Faddeev-Alt-Grassberger-Sandhas equation.
faddeev - alt - grassberg - sandhas方程是描述(d,p)反应的性能最好的形式,因为它可以准确地同时处理弹性、非弹性、转移和破裂反应。在这篇简短的报告中,我们描述了用Faddeev-Alt-Grassberger-Sandhas方程处理(d,p)反应直接弹性散射中的库仑相互作用的进展和一些主要困难。
{"title":"Coulomb divergence in (d,p) reactions based on Faddeev-Alt-Grassberger-Sandhas equation","authors":"Dai Nghia Hoang, Viet Nhan Hao Tran","doi":"10.26459/hueunijns.v131i1d.6381","DOIUrl":"https://doi.org/10.26459/hueunijns.v131i1d.6381","url":null,"abstract":"The Faddeev-Alt-Grassberger-Sandhas equation is the most performance formalism to describe the (d,p) reactions since it can exactly and simultaneously treat the elastic, inelastic, transfer, and breakup reactions. In this brief report, we describe the progress and some main difficulties in treating the Coulomb interaction in the direct elastic scattering of the (d,p) reaction by using the Faddeev-Alt-Grassberger-Sandhas equation.","PeriodicalId":13004,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Natural Science","volume":"80 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-12-31","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"90571995","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2022-12-31DOI: 10.26459/hueunijns.v131i1d.6716
Nho Dung Nguyen, Mai Nguyen Do
In the present work, tungsten disulfide was synthesised and characterised by using X-ray diffraction and scanning electron microscopy. This material was employed to modify a glassy-carbon electrode to analyse clenbuterol. The results show that tungsten disulfide displays electrocatalytic activity toward clenbuterol oxidation. The proposed technique is prospective for clenbuterol examination. The limit of detection and the linear range are 0.51 mM and 1–210 mM.
{"title":"Determination of clenbuterol with differential pulse anodic stripping voltammetry technique at tungsten disulfide-modified electrode","authors":"Nho Dung Nguyen, Mai Nguyen Do","doi":"10.26459/hueunijns.v131i1d.6716","DOIUrl":"https://doi.org/10.26459/hueunijns.v131i1d.6716","url":null,"abstract":"In the present work, tungsten disulfide was synthesised and characterised by using X-ray diffraction and scanning electron microscopy. This material was employed to modify a glassy-carbon electrode to analyse clenbuterol. The results show that tungsten disulfide displays electrocatalytic activity toward clenbuterol oxidation. The proposed technique is prospective for clenbuterol examination. The limit of detection and the linear range are 0.51 mM and 1–210 mM.","PeriodicalId":13004,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Natural Science","volume":"8 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-12-31","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"91428215","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}