首页 > 最新文献

Journal of Vietnamese Environment最新文献

英文 中文
Analysis of gene encoding haemolysin A of Vibrio cholerae isolated in Vietnam 越南霍乱弧菌溶血素A基因分析
Pub Date : 2018-08-08 DOI: 10.13141/jve.vol9.no4.pp202-206
T. Ha
Vibrio cholerae is the cholera causing agent, divided into two biotypes, including the classical biotype and ElTor biotype. Both of these biotypes caused cholera epidemics in the world. The classical biotype caused 6th cholera pandemic (from 1921 to 1961), and ElTor biotype caused 7th cholera pandemic (from 1961 to the 70s). Haemolysin A, a hemolytic protein of V. cholerae ElT or biotype, is encoded by the hlyA gene. This gene is often used for analyzing genetic relationship between strains in the same species or between species in the same Vibrio genus. Results of analyzing nucleotide and amino acid sequences of hlyA gene of V. cholerae strain causing cholera in Vietnam (named hlyA.VN) showed that: the hlyA.VN gene sequence was similar to the hlyA gene sequences of V. cholerae strains of the 6th and 7th cholera epidemics. The hlyA gene of the 6th cholera epidemic strain was deficient in 11 nuleotides (this deficiency leading to the loss of 4 amino acids in the haemolysin A protein) comparing to hlyA.VN gene and hlyA gene of the 7th cholera epidemic strain. The results of genetic distance analysis as well as phylogenetic tree construction also confirmed V. cholerae causing cholera in Vietnam was closely relationship to the strains causing cholera pandemics in the world. It is great significance for the surveillance of molecular epidemiology to prevent cholera effectively. Vibrio cholerae là tác nhân gây bệnh tả, được chia thành hai typ sinh học, đó là typ sinh học cổ điển và typ sinh học ElTor. Cả hai typ này đã từng gây ra các đại dịch tả trên thế giới. Typ sinh học cổ điển đã từng gây ra đại dịch tả lần thứ 6 (từ năm 1921 đến 1961), còn typ sinh học ElTor đã từng gây ra đại dịch tả lần thứ 7 (từ 1961 đến những năm 70). Haemolysin A, một protein có chức năng làm tan máu của V. cholerae typ sinh học ElTor, được mã hóa bởi gen hlyA. Gene này thường được sử dụng cho các phân tích quan hệ di truyền giữa các chủng trong cùng một loài V. cholerae hay giữa các loài trong cùng một chi Vibrio. Kết quả phân tích trình tự nucleotide và axit amin gen hlyA của chủng V. cholerae gâybệnh ở Việt Nam (hlyA.VN) cho thấy: trình tự gen hlyA.VN có sự tương đồng lớn với trình tự gen hlyA của chủng gây đại dịch tả 6 và 7. Gen hlyA của chủng gây đại dịch tả 6 bị thiếu hụt 11 nuleotide (sự thiếu hụt này dẫn tới sự mất đi 4 axit amin trong phân tử haemolysin A) so với gen hlyA.VN và gene hlyA của chủng gây đại dịch tả 7. Kết quả phân tích khoảng cách di truyền cũng như xây dựng cây phát sinh chủng loại cũng đã khẳng định: chủng gây bệnh ở Việt Nam có quan hệ rất gần với các chủng gây đại dịch tả trên thế giới. Nhận định này có ý nghĩa rất lớn đối với công tác giám sát dịch tễ học phân tử để ngăn chặn bệnh tả hiệu quả.
霍乱弧菌是引起霍乱的病原体,分为两种生物型,包括经典生物型和ElTor生物型。这两种生物型都引起了世界上的霍乱流行。经典生物型引起第六次霍乱大流行(1921年至1961年),ElTor生物型引起第七次霍乱大流行(1961年至70年代)。溶血素A是霍乱弧菌ElT或生物型的一种溶血蛋白,由hlyA基因编码。该基因常用于分析同一种菌株之间或同一弧菌属种间的遗传关系。对引起越南霍乱的霍乱弧菌(hlyA. vn) hlyA基因的核苷酸和氨基酸序列分析结果表明:VN基因序列与第6、7次霍乱流行霍乱弧菌的hlyA基因序列相似。与hlyA相比,第6霍乱流行菌株的hlyA基因缺失11个核苷酸(这种缺失导致溶血素A蛋白中缺失4个氨基酸)。7号霍乱流行株的VN基因和hlyA基因。遗传距离分析和系统发育树构建结果也证实了越南霍乱弧菌与世界霍乱大流行菌株有密切的亲缘关系。分子流行病学监测对有效预防霍乱具有重要意义。霍乱弧菌la tac铁男同性恋bệnh tảđược chia thanh海typ sinh học,đo la typ sinh h c cọổđ我ển va typ sinh học ElTor。青海型này đã từng g y ra các đại dịch tnguyen trên thhu giới。Typọsinh h c cổđ我ểnđtừng同性恋rađạ我ịch tảlần thứ6 (từnăm 1921đế1961 n),反对Typ sinh học ElTorđtừng同性恋rađạ我dịch tảlầnứ7 (1961 từđến những năm 70)。溶血素A, một蛋白có chức nurng làm tan máu của霍乱弧菌sinh型học ElTor, được mã hóa bởi gen hlyA。基因này thường được sdụng cho các ph tích全hthidi truyền giữa các chủng strong cùng một loài霍乱弧菌hay giữa các loài strong cùng một chi弧菌。Kết qunguyen ph n tích trình霍乱弧菌gâybệnh调Việt Nam (hlyA. vn) cho thấy: trình霍乱弧菌hlyA。VN có skul tương đồng lớn với trình tul gen hlyA của chủng g y đại dịch tul 6 v 7。Gen hlyA của chủng g đại dịch tq . 6 btu . thiếu hụt 11核苷酸(sanguthiếu hụt này dẫn tới sangumất đi 4 axit amin strong ph n t溶血素A) so với Gen hlyA。VN v gene hlyA của chủng g y đại dịch tqi7。瞿Kếtảphan tich许思义ảng cach di truyền cũng như不管dựng礁酷毙了sinh chủng loạ我cũngđkhẳngđịnh: chủng同性恋bệnhởViệt南公司全hệr t gần vấớ我cac chủng同性恋đạ我dịch tảtren thếgiớ我。Nhận định này có ý nghĩa rất lớn đối với công tác giám sát dịch thọc ph n tđể ngchặn bệnh thiệu qu。
{"title":"Analysis of gene encoding haemolysin A of Vibrio cholerae isolated in Vietnam","authors":"T. Ha","doi":"10.13141/jve.vol9.no4.pp202-206","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol9.no4.pp202-206","url":null,"abstract":"Vibrio cholerae is the cholera causing agent, divided into two biotypes, including the classical biotype and ElTor biotype. Both of these biotypes caused cholera epidemics in the world. The classical biotype caused 6th cholera pandemic (from 1921 to 1961), and ElTor biotype caused 7th cholera pandemic (from 1961 to the 70s). Haemolysin A, a hemolytic protein of V. cholerae ElT or biotype, is encoded by the hlyA gene. This gene is often used for analyzing genetic relationship between strains in the same species or between species in the same Vibrio genus. Results of analyzing nucleotide and amino acid sequences of hlyA gene of V. cholerae strain causing cholera in Vietnam (named hlyA.VN) showed that: the hlyA.VN gene sequence was similar to the hlyA gene sequences of V. cholerae strains of the 6th and 7th cholera epidemics. The hlyA gene of the 6th cholera epidemic strain was deficient in 11 nuleotides (this deficiency leading to the loss of 4 amino acids in the haemolysin A protein) comparing to hlyA.VN gene and hlyA gene of the 7th cholera epidemic strain. The results of genetic distance analysis as well as phylogenetic tree construction also confirmed V. cholerae causing cholera in Vietnam was closely relationship to the strains causing cholera pandemics in the world. It is great significance for the surveillance of molecular epidemiology to prevent cholera effectively. \u0000Vibrio cholerae là tác nhân gây bệnh tả, được chia thành hai typ sinh học, đó là typ sinh học cổ điển và typ sinh học ElTor. Cả hai typ này đã từng gây ra các đại dịch tả trên thế giới. Typ sinh học cổ điển đã từng gây ra đại dịch tả lần thứ 6 (từ năm 1921 đến 1961), còn typ sinh học ElTor đã từng gây ra đại dịch tả lần thứ 7 (từ 1961 đến những năm 70). Haemolysin A, một protein có chức năng làm tan máu của V. cholerae typ sinh học ElTor, được mã hóa bởi gen hlyA. Gene này thường được sử dụng cho các phân tích quan hệ di truyền giữa các chủng trong cùng một loài V. cholerae hay giữa các loài trong cùng một chi Vibrio. Kết quả phân tích trình tự nucleotide và axit amin gen hlyA của chủng V. cholerae gâybệnh ở Việt Nam (hlyA.VN) cho thấy: trình tự gen hlyA.VN có sự tương đồng lớn với trình tự gen hlyA của chủng gây đại dịch tả 6 và 7. Gen hlyA của chủng gây đại dịch tả 6 bị thiếu hụt 11 nuleotide (sự thiếu hụt này dẫn tới sự mất đi 4 axit amin trong phân tử haemolysin A) so với gen hlyA.VN và gene hlyA của chủng gây đại dịch tả 7. Kết quả phân tích khoảng cách di truyền cũng như xây dựng cây phát sinh chủng loại cũng đã khẳng định: chủng gây bệnh ở Việt Nam có quan hệ rất gần với các chủng gây đại dịch tả trên thế giới. Nhận định này có ý nghĩa rất lớn đối với công tác giám sát dịch tễ học phân tử để ngăn chặn bệnh tả hiệu quả.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"77259919","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Numerical model for estimating greenhouse gas emissions from pulp and paper industrial wastewater treatment systems in Vietnam 估算越南纸浆和造纸工业废水处理系统温室气体排放的数值模型
Pub Date : 2018-08-07 DOI: 10.13141/jve.vol9.no3.pp162-168
X. Dang, T. Nguyen, Duc-Toan Nguyen, Thanh Dang
At present, it is difficult and costly to measure directly greenhouse gas (GHG) emissions from the wastewater treatment system. Application of model will reduce measurement cost and quickly obtain the forecast data set of GHG emissions. This study developed a mathematical model for both steady and dynamic states to calculate GHG (CO2, CH4, and N2O) emissions from wastewater treatment systems for industrial paper processing. These models are constructed based on mass balance equations of species, including substrate balance equations, biomass balance equations for reactors of treatment systems, stoichiometric coefficiences of species in biochemical reactions and biological processes. The obtained equations were solved based on algorithm of Runge-Kutta and the model was programmed by MATLAB. Results of applying the model to calculate GHG emissions from the paper industrial wastewater treatment system at Bai Bang and Tan Mai plants are as follows: total GHG emissions and emission factor are 3,070.3 kgCO2-eq/day, 0.38 kgCO2-eq/m3, respectively for Bai Bang plant (8,000 m3/day) and 7,413.6 kgCO2-eq/day, 0.74 kgCO2-eq/m3, respectively for Tan Mai plant (10,000 m3/day). The research evaluated a number of influencing factors, such as temperature, flow rate of influent, and substrate concentrations, to GHG emissions at the Tan Mai paper plant. Hiện nay, việc đo đạc trực tiếp phát thải khí nhà kính (KNK) từ hệ thống xử lý nước thải còn khó khăn và tốn kém. Việc áp dụng mô hình sẽ giảm được chi phí đo đạc và nhanh chóng có được bộ số liệu dự báo một cách tương đối về phát thải KNK. Nghiên cứu đã thiết lập được mô hình toán ở trạng thái ổn định và trạng thái không ổn định để tính toán phát thải khí nhà kính (CO2, CH4, N2O) từ hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy. Các mô hình này dựa trên các phương trình cân bằng chất của các cấu tử bao gồm các phương trình cân bằng cơ chất, các phương trình cân bằng sinh khối trong các bể phản ứng và các hệ số tỷ lượng của các chất tham gia các phản ứng sinh hóa. Các phương trình được giải bằng thuật toán Runge-Kutta và mô hình được lập trình trên ngôn ngữ MATLAB. Mô hình được áp dụng tính toán phát thải khí nhà kính từ hệ thống xử lý nước thải tại nhà máy giấy Bãi Bằng và nhà máy giấy Tân Mai, được kết quả như sau: tổng phát thải khí nhà kính (KNK) và hệ số phát thải là 3.070,3 kg CO2-tđ/ngày, 0,38 kg CO2-tđ/m3 tại Nhà máy giấy Bãi Bằng (8.000 m3/ngày) và 7.413,6 kg CO2-tđ/ngày, 0,74 kg CO2-tđ/m3 nhà máy giấy Tân Mai (10.000 m3/ngày). Nghiên cứu đã đánh giá được một số các yếu tố ảnh hưởng như nhiệt độ, lưu lượng nước thải và nồng độ cơ chất dòng vào đến sự phát thải KNK tại nhà máy giấy Tân Mai.
目前,直接测量废水处理系统的温室气体(GHG)排放量是困难且昂贵的。应用该模型可以降低测量成本,快速获得温室气体排放预测数据集。本研究建立了一个稳态和动态的数学模型,用于计算工业造纸废水处理系统的温室气体(CO2, CH4和N2O)排放量。这些模型建立在物种质量平衡方程的基础上,包括底物平衡方程、处理系统反应器的生物量平衡方程、生物化学反应和生物过程中物种的化学计量系数。利用龙格-库塔算法对得到的方程进行求解,并用MATLAB编写了模型。应用该模型计算白邦厂和谭迈厂造纸废水处理系统的温室气体排放结果表明:白邦厂(8000立方米/天)的总温室气体排放量为3070.3 kgCO2-eq/天,排放系数为0.38 kgCO2-eq/m3;谭迈厂(10000立方米/天)的总温室气体排放量为7413.6 kgCO2-eq/天,排放系数为0.74 kgCO2-eq/m3。该研究评估了一些影响因素,如温度、进水流速和底物浓度,对谭迈造纸厂温室气体排放的影响。Hiện nay, việc đo đạc trực tiếp phát thải khí nh kính (KNK) tnguyen thống xlý nước thải còn khó kh vos tốn k2013.2013.10。Việc áp dụng mô hình sue giảm được chi phí đo đạc v nhanh chóng có được btu / s / liệu dbáo một cách tương đối vtu / phát thải KNK。Nghiên cứu đã thiết lập được mô hình toán调trạng thái ổn định v trạng thái không ổn định để tính toán phát thải khí nh kính (CO2, CH4, N2O) ttnh / thống xlý nước thải sản xuất giấy。Cac莫hinh不dựtren Cac phương陈bằng chất củCac cấu tử包gồm Cac phương陈能bằng cơchất, Cac phương陈能我ằng sinh khố阮富仲Cac bểphảnứng va Cac h sốtệỷlượng củCac chất tham gia Cac phảnứng sinh肥厚性骨关节病变与肺部转移。Các phương trình được giải bằng thuật toán龙格库塔v mô hình được lập trình trên ngôn ngmatlab。莫hinhđược美联社dụng见到toan酷毙了thả我川崎nha京族từhệthống xửly nước tạthả我nha可能胃肠道ấy白Bằng va nha可能胃肠道ấy Tan Mai,đượ瞿c kếtảnhư分:tổng酷毙了thả我川崎nha京族(KNK) va hệsố酷毙了thả我3.070,3公斤CO2-tđ/ ngay, 0, 38公斤CO2-tđ/ m3 tạ我nha giấy白Bằng(8.000立方米/ ngay)弗吉尼亚州7.413,6公斤CO2-tđ/ ngay, 0, 74公斤CO2-tđ/ m3 nha可能胃肠道ấy Tan梅(10.000立方米/ ngay)。Nghien cứuđđ安giađược một sốcac yếu tốảnh hưởng như健ệtđộ,lưu lượng nước thả我va nồngđộcơchất侗族农村村民đến sự酷毙了thả我KNK tạnha可能胃肠道ấy Tan麦。
{"title":"Numerical model for estimating greenhouse gas emissions from pulp and paper industrial wastewater treatment systems in Vietnam","authors":"X. Dang, T. Nguyen, Duc-Toan Nguyen, Thanh Dang","doi":"10.13141/jve.vol9.no3.pp162-168","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol9.no3.pp162-168","url":null,"abstract":"At present, it is difficult and costly to measure directly greenhouse gas (GHG) emissions from the wastewater treatment system. Application of model will reduce measurement cost and quickly obtain the forecast data set of GHG emissions. This study developed a mathematical model for both steady and dynamic states to calculate GHG (CO2, CH4, and N2O) emissions from wastewater treatment systems for industrial paper processing. These models are constructed based on mass balance equations of species, including substrate balance equations, biomass balance equations for reactors of treatment systems, stoichiometric coefficiences of species in biochemical reactions and biological processes. The obtained equations were solved based on algorithm of Runge-Kutta and the model was programmed by MATLAB. Results of applying the model to calculate GHG emissions from the paper industrial wastewater treatment system at Bai Bang and Tan Mai plants are as follows: total GHG emissions and emission factor are 3,070.3 kgCO2-eq/day, 0.38 kgCO2-eq/m3, respectively for Bai Bang plant (8,000 m3/day) and 7,413.6 kgCO2-eq/day, 0.74 kgCO2-eq/m3, respectively for Tan Mai plant (10,000 m3/day). The research evaluated a number of influencing factors, such as temperature, flow rate of influent, and substrate concentrations, to GHG emissions at the Tan Mai paper plant. \u0000Hiện nay, việc đo đạc trực tiếp phát thải khí nhà kính (KNK) từ hệ thống xử lý nước thải còn khó khăn và tốn kém. Việc áp dụng mô hình sẽ giảm được chi phí đo đạc và nhanh chóng có được bộ số liệu dự báo một cách tương đối về phát thải KNK. Nghiên cứu đã thiết lập được mô hình toán ở trạng thái ổn định và trạng thái không ổn định để tính toán phát thải khí nhà kính (CO2, CH4, N2O) từ hệ thống xử lý nước thải sản xuất giấy. Các mô hình này dựa trên các phương trình cân bằng chất của các cấu tử bao gồm các phương trình cân bằng cơ chất, các phương trình cân bằng sinh khối trong các bể phản ứng và các hệ số tỷ lượng của các chất tham gia các phản ứng sinh hóa. Các phương trình được giải bằng thuật toán Runge-Kutta và mô hình được lập trình trên ngôn ngữ MATLAB. Mô hình được áp dụng tính toán phát thải khí nhà kính từ hệ thống xử lý nước thải tại nhà máy giấy Bãi Bằng và nhà máy giấy Tân Mai, được kết quả như sau: tổng phát thải khí nhà kính (KNK) và hệ số phát thải là 3.070,3 kg CO2-tđ/ngày, 0,38 kg CO2-tđ/m3 tại Nhà máy giấy Bãi Bằng (8.000 m3/ngày) và 7.413,6 kg CO2-tđ/ngày, 0,74 kg CO2-tđ/m3 nhà máy giấy Tân Mai (10.000 m3/ngày). Nghiên cứu đã đánh giá được một số các yếu tố ảnh hưởng như nhiệt độ, lưu lượng nước thải và nồng độ cơ chất dòng vào đến sự phát thải KNK tại nhà máy giấy Tân Mai.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-08-07","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"76248606","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Comparison of sensitivity of three legume species exposed to crude extracts of toxic and non-toxic cyanobacteria 三种豆科植物对有毒和无毒蓝藻菌粗提取物的敏感性比较
Pub Date : 2018-08-07 DOI: 10.13141/jve.vol9.no3.pp156-161
T. Pham
We evaluated the effect of cyanobacterial crude extracts containing microcystin (CCEMC+) from a natural bloom on seed germination and initial development of three economically important legume species: green mung bean Vigna radiata, cowpea Vigna cylindrical and red mung bean Vigna angularis and compared it to crude extracts of cyanobacteria without the toxin (CCEMC–). Results showed that CCEMC+ and CCEMC– caused different effects on seed germination and initial development of the three species. There was a clear inhibition on germination and root growth of the green mung bean exposed to the CCEMC+ (20, 200 and 500 μg/L), indicating that the green mung bean being more sensitive to CCEMC+ when compared to the cowpea and red mung bean. CCEMC+ induced a greater occurrence of abnormal seedlings in the green mung bean, duce to inhibition the germination as well as reduction of fresh weight and root length. The CCEMC– extract caused no harmful effects to germination and seedlings growth of the green mung bean and red mung bean. However, it reduced shoot and root length in cowpea bean, suggesting that the cowpea being more sensitive to both extracts. Our results indicated that the sensitivity in germination and root growth of the green mung bean V. radiata could be used as an indicator to evaluate the toxic effect and monitor the toxin concentration of water contaminated with microcystins. Nghiên cứu này khảo sát và so sánh các tác động bất lợi của ly trích vi khuẩn lam có chứa và không chứa độc tố lên sự nẩy mầm và sự phát triển ở giai đoạn đầu của ba loại cây họ đậu gồm đậu xanh Vigna radiata, đậu đỏ Vigna angularis và đậu đen Vigna cylindrical. Kết quả cho thấy hai loại ly trích gây ra các tác động khác nhau lên ba loại cây đậu thí nghiệm. Ly trích vi khuẩn lam có chứa độc tố ở nồng độ 20, 200 và 500 μg/L ngăn chặn đáng kể sự nẩy mầm và sự phát triển rể ở đậu xanh. Cả hai loại ly trích có chứa và không chứa độc tố đều ngăn chặn sự nẩy mầm và sự phát triển rể ở đậu đen. Ngược lại ly trích vi khuẩn lam có chứa độc tố ở nồng độ 500 μg/L lại kích thích chiều dài rể, thân mầm và trọng lượng tươi ở đậu đỏ. Kết quả cho thấy đậu đen khá nhạy cảm với cả hai loại ly trích có chứa và không chứa độc tố, trong khi đó đậu xanh nhạy cảm hơn với ly trích có chứa độc tố. Tính nhạy cảm của các loại cây họ đậu khi phơi nhiễm với ly trích vi khuẩn lam có thể được sử dụng để chỉ thị cho sự ô nhiễm và quan trắc độc tố vi khuẩn lam trong môi trường.
研究了含微囊藻毒素(CCEMC+)的天然开花蓝藻粗提物对三种具有重要经济价值的豆科植物绿绿豆(Vigna radiata)、豇豆(Vigna圆柱)和红绿豆(Vigna angularis)种子萌发和初始发育的影响,并与不含微囊藻毒素的蓝藻粗提物(CCEMC -)进行了比较。结果表明,CCEMC+和CCEMC -对三种植物种子萌发和初始发育的影响不同。CCEMC+(20、200和500 μg/L)对绿绿豆的萌发和根系生长均有明显的抑制作用,说明绿绿豆对CCEMC+的敏感性高于豇豆和红绿豆。CCEMC+使绿绿豆出现更多的异常苗,抑制发芽,降低鲜重和根长。CCEMC -提取物对绿绿豆和红绿豆的发芽和幼苗生长均无不良影响。然而,它减少了豇豆的茎长和根长,表明豇豆对这两种提取物更敏感。结果表明,微囊藻毒素对绿绿豆发芽和根系生长的敏感性可作为评价微囊藻毒素中毒效果和监测水体毒素浓度的指标。Nghien cứu不khảo va所以坐山cac tacđộng bất lợ我củly trich vi khuẩn林公司chứ一va khong chứđộc tốlenựnẩy mầm va年代ự酷毙了三ểnởgiaiđoạnđầu củ英航loạ我礁họđậu gồmđậu xanh豇豆属放射虫纲,đậuđỏ豇豆属活动vađậuđen豇豆属圆柱形。Kết qucho thấy hai loại ly trích g y ra các tác động khác nhau lên ba loại c đậu thí nghiệm。Ly trích vi khuẩn lam có chứa độc tnguyen / nồng độ 202,200 v 500 μg/L ng chặn đáng k sangul nẩy mầm v sangur phát triển r / đậu xanh。cnhai loại ly trích có chứa v không chứa độc tnguyen đều ng chặn s nẩy mầm v s phát triển rđậu đen。Ngược lạ我ly trich vi khuẩn林公司chứđộc tốởnồNgđộ500μg / l lạ我kich释气ề戴u rể,比mầm va trọNg lượNg tươ我ởđậuđỏ。瞿Kếtả曹thấyđậuđen kha nhạy v cảmớ我c罗ả海ạly trich公司chứva khong chứ一độc tố阮富仲川崎đođậu xanh nhạy cảm hơn vớly trich公司chứđộc tố。见到nhạy cảm củcac loạ我礁họđậu川崎phơ我公司ễm vớly trich vi khuẩn林公司thểđược sửdụngđểchỉthị曹sựo公司ễm va关丽珍trắcđộc tốvi khuẩn lam阮富仲莫伊trường。
{"title":"Comparison of sensitivity of three legume species exposed to crude extracts of toxic and non-toxic cyanobacteria","authors":"T. Pham","doi":"10.13141/jve.vol9.no3.pp156-161","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol9.no3.pp156-161","url":null,"abstract":"We evaluated the effect of cyanobacterial crude extracts containing microcystin (CCEMC+) from a natural bloom on seed germination and initial development of three economically important legume species: green mung bean Vigna radiata, cowpea Vigna cylindrical and red mung bean Vigna angularis and compared it to crude extracts of cyanobacteria without the toxin (CCEMC–). Results showed that CCEMC+ and CCEMC– caused different effects on seed germination and initial development of the three species. There was a clear inhibition on germination and root growth of the green mung bean exposed to the CCEMC+ (20, 200 and 500 μg/L), indicating that the green mung bean being more sensitive to CCEMC+ when compared to the cowpea and red mung bean. CCEMC+ induced a greater occurrence of abnormal seedlings in the green mung bean, duce to inhibition the germination as well as reduction of fresh weight and root length. The CCEMC– extract caused no harmful effects to germination and seedlings growth of the green mung bean and red mung bean. However, it reduced shoot and root length in cowpea bean, suggesting that the cowpea being more sensitive to both extracts. Our results indicated that the sensitivity in germination and root growth of the green mung bean V. radiata could be used as an indicator to evaluate the toxic effect and monitor the toxin concentration of water contaminated with microcystins. \u0000Nghiên cứu này khảo sát và so sánh các tác động bất lợi của ly trích vi khuẩn lam có chứa và không chứa độc tố lên sự nẩy mầm và sự phát triển ở giai đoạn đầu của ba loại cây họ đậu gồm đậu xanh Vigna radiata, đậu đỏ Vigna angularis và đậu đen Vigna cylindrical. Kết quả cho thấy hai loại ly trích gây ra các tác động khác nhau lên ba loại cây đậu thí nghiệm. Ly trích vi khuẩn lam có chứa độc tố ở nồng độ 20, 200 và 500 μg/L ngăn chặn đáng kể sự nẩy mầm và sự phát triển rể ở đậu xanh. Cả hai loại ly trích có chứa và không chứa độc tố đều ngăn chặn sự nẩy mầm và sự phát triển rể ở đậu đen. Ngược lại ly trích vi khuẩn lam có chứa độc tố ở nồng độ 500 μg/L lại kích thích chiều dài rể, thân mầm và trọng lượng tươi ở đậu đỏ. Kết quả cho thấy đậu đen khá nhạy cảm với cả hai loại ly trích có chứa và không chứa độc tố, trong khi đó đậu xanh nhạy cảm hơn với ly trích có chứa độc tố. Tính nhạy cảm của các loại cây họ đậu khi phơi nhiễm với ly trích vi khuẩn lam có thể được sử dụng để chỉ thị cho sự ô nhiễm và quan trắc độc tố vi khuẩn lam trong môi trường.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-08-07","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"84798466","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Study on synthesis of MoS2 modified g-C3N4 materials for treatment of Direct black 38 dye 二硫化钼改性g-C3N4处理直接黑38染料材料的合成研究
Pub Date : 2018-08-07 DOI: 10.13141/jve.vol9.no3.pp169-176
Thi Lan Huong Phung, Thi Kim Ngan Nguyen
Pure g-C3N4 and MoS2 modified g-C3N4 materials were synthesized using a facile heating method and a low-temperature hydrothermal method, respectively. The obtained samples were characterized by XRD pattern and N2 adsorption-desorption technique at 77K. The adsorption and photocatalytic performance of all obtained samples were investigated by discoloration of direct black 38 dye in the dark and under visible light irradiation. The results showed that all obtained samples exhibited good discoloration efficiency of direct black 38 dye. The two factors including pH values and Mo loading effected mainly on elimination efficiency of direct black 38 dye. MoS2 modified g-C3N4 materials possessed the more enhanced adsorption and photocatalytic performance in comparison to pure g-C3N4 at pH value of 3.5, with adsorbent dosage of 0.1 g/L. Furthermore, it was found that the adsorption process and photo-catalysis simultaneously occurred under visible light irradiation and followed up a pseudo-second-order kinetic reaction of Langmuir - Hinshelwood model. g-C3N4 và g-C3N4 biến tính bởi MoS2 đã được tổng hợp theo phương pháp nung đơn giản và phương pháp thủy nhiệt ở nhiệt độ thấp tương ứng. Các mẫu tổng hợp đã được đánh giá đặc trưng bởi các phương pháp hiện đại như giản đồ nhiễu xạ tia X, phương pháp hấp phụ-khử hấp phụ N2 ở 77K. Khả năng hấp phụ và quang hóa xúc tác của các vật liệu tổng hợp đã được nghiên cứu bởi quá trình phân hủy màu thuốc nhuộm direct black 38 trong điều kiện bóng tối và chiếu sáng bởi ảnh sáng nhìn thấy của đèn chiếu sáng sợi đốt wolfram (220V-100W). Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các mẫu tổng hợp đều có hiệu suất xử lý màu cao đối với thuốc nhuộm direct black 38. Hai yếu tố gồm pH dung dịch và hàm lượng MoS2 ảnh hưởng chính đến hiệu suất xử lý màu direct black 38. g-C3N4 biến tính bởi MoS2 luôn thể hiện hiệu suất hấp phụ và quang hóa cao hơn so với g-C3N4 tinh khiết. Hơn nữa, khi được chiếu sáng bởi ánh sáng nhìn thấy thì quá trình hấp phụ và quá trình quang hóa thuốc nhuộm direct black 38 trên các vật liệu tổng hợp đã xảy ra đồng thời và mô hình Langmuir - Hinshelwood động học bậc 2 đã được đề xuất cho quá trình này.
采用易加热法和低温水热法分别合成了纯g-C3N4和MoS2修饰的g-C3N4材料。采用XRD和氮气吸附-解吸技术在77K下对所得样品进行了表征。通过对直接黑38染料在暗处和可见光照射下的变色,考察了所得样品的吸附和光催化性能。结果表明,所得样品均具有良好的直接黑38染料脱色效果。pH值和Mo负载对直接黑38染料的去除率影响较大。在pH值为3.5、吸附剂用量为0.1 g/L时,MoS2改性g- c3n4材料的吸附和光催化性能较纯g- c3n4有更强的增强。此外,在可见光照射下,吸附过程和光催化同时发生,并伴有Langmuir - Hinshelwood模型的拟二级动力学反应。g-C3N4 vevo - c3n4 biến tính bởi MoS2 đã được tổng hợp theo phương pháp nung đơn giản vevo phương pháp thủy nhiệt调nhiệt độ thấp tương ứng。Các mẫu tổng hợp đã được đánh gi đặc trưng bởi các phương pháp hiện đại nhnhgiản đồ nhiễu xnvtia X, phương pháp hấp phụ-khử hấp phnghn2 * 77K。khkhnnurng hấp phongv广hóa xúc tác của các vật liệu tổng hợp đã được nghiên cứu bởi qu trình ph n hủy màu thuốc nhuộm直接黑38强điều kiện bóng tối vchiếu sáng bởi ảnh sáng nhìn thấy của đèn chiếu sáng sợi đốt wolfram (220V-100W)。Các kết qui nghiên cứu chnicra rằng các mẫu tổng hợp đều có hiệu suất xlý màu cao đối với thuốc nhuộm直接黑38。海yếu tnguyen gồm pH dung dịch v hàm lượng MoS2 ảnh hưởng chính đến hiệu suất xlý màu直接黑38。g-C3N4 biến tính bởi MoS2 luôn th.cn hiện hiệu suất hấp phphulvconquang hóa cao hơn so với g-C3N4 tinh khiết。Hơn nữ,川崎được气ế你唱我ở安唱nhin thấy thi作为陈Hấp phụva作为陈阿华广星期四ốc nhuộm直接黑色38 tren cac vật李ệu tổng Hợpđxảy rađồng thờ我va莫hinh朗缪尔-欣谢尔伍德động Học bậc 2đđượcđề徐ất赵作为陈不。
{"title":"Study on synthesis of MoS2 modified g-C3N4 materials for treatment of Direct black 38 dye","authors":"Thi Lan Huong Phung, Thi Kim Ngan Nguyen","doi":"10.13141/jve.vol9.no3.pp169-176","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol9.no3.pp169-176","url":null,"abstract":"Pure g-C3N4 and MoS2 modified g-C3N4 materials were synthesized using a facile heating method and a low-temperature hydrothermal method, respectively. The obtained samples were characterized by XRD pattern and N2 adsorption-desorption technique at 77K. The adsorption and photocatalytic performance of all obtained samples were investigated by discoloration of direct black 38 dye in the dark and under visible light irradiation. The results showed that all obtained samples exhibited good discoloration efficiency of direct black 38 dye. The two factors including pH values and Mo loading effected mainly on elimination efficiency of direct black 38 dye. MoS2 modified g-C3N4 materials possessed the more enhanced adsorption and photocatalytic performance in comparison to pure g-C3N4 at pH value of 3.5, with adsorbent dosage of 0.1 g/L. Furthermore, it was found that the adsorption process and photo-catalysis simultaneously occurred under visible light irradiation and followed up a pseudo-second-order kinetic reaction of Langmuir - Hinshelwood model. \u0000g-C3N4 và g-C3N4 biến tính bởi MoS2 đã được tổng hợp theo phương pháp nung đơn giản và phương pháp thủy nhiệt ở nhiệt độ thấp tương ứng. Các mẫu tổng hợp đã được đánh giá đặc trưng bởi các phương pháp hiện đại như giản đồ nhiễu xạ tia X, phương pháp hấp phụ-khử hấp phụ N2 ở 77K. Khả năng hấp phụ và quang hóa xúc tác của các vật liệu tổng hợp đã được nghiên cứu bởi quá trình phân hủy màu thuốc nhuộm direct black 38 trong điều kiện bóng tối và chiếu sáng bởi ảnh sáng nhìn thấy của đèn chiếu sáng sợi đốt wolfram (220V-100W). Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các mẫu tổng hợp đều có hiệu suất xử lý màu cao đối với thuốc nhuộm direct black 38. Hai yếu tố gồm pH dung dịch và hàm lượng MoS2 ảnh hưởng chính đến hiệu suất xử lý màu direct black 38. g-C3N4 biến tính bởi MoS2 luôn thể hiện hiệu suất hấp phụ và quang hóa cao hơn so với g-C3N4 tinh khiết. Hơn nữa, khi được chiếu sáng bởi ánh sáng nhìn thấy thì quá trình hấp phụ và quá trình quang hóa thuốc nhuộm direct black 38 trên các vật liệu tổng hợp đã xảy ra đồng thời và mô hình Langmuir - Hinshelwood động học bậc 2 đã được đề xuất cho quá trình này.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-08-07","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"90921774","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 2
Evaluation of thermal stability of an antifungal protein from Bacillus subtilis isolated in Vietnam 越南枯草芽孢杆菌抗真菌蛋白的热稳定性评价
Pub Date : 2018-08-07 DOI: 10.13141/jve.vol9.no3.pp151-155
T. T. Do, T. Le, T. Nguyen, Thi-Trung Nguyen, Sy Le Thanh Nguyen, T. N. H. Vu
Antifungal proteins were isolated from the crude bacterial supernatant using ammonium sulfate salt precipitation followed by passage over DEAE -cellulose and Biogel P100 columns. The purified protein had an apparent molecular mass of 14 kDa. Its antifungal activity was retained even at 100°C, for 60 min. The results of protein identification using MALDI -TOF/TOF mass spectrometer suggested that the purified protein is indeed a chitin binding protein that has 206 acid amine containing chitin -bind -3 region with a relative molecular mass of 22230 Da. Protein có hoạt tính kháng nấm được tinh sạch từ dịch ngoại bào chủng vi khuẩn Bacillus subtilis sau khi qua ba bước tinh sạch: tủa muối ammonium sulphate 30-70%, qua cột sắc ký trao đổi ion DEAE – cellulose và cột săc ký lọc gel Biogel P100. Protein tinh sạch có khối lượng phân tử đạt 22 kDa trên điện di SDS-PAGE. Hoạt tính kháng nấm của protein tinh sạch vẫn còn duy trì khi ủ ở 100°C trong 60 phút. Kết quả nhận dạng bằng khối phổ MALDI -TOF/TOF đã chỉ ra rằng protein bền nhiệt này là chitin binding protein được mã hóa bởi 206 acid amin cùng với khối lượng phân tử là 22230 Da. trị an toàn đối với Al và Atrazie trong môi trường nước tự nhiên về khía cạnh bảo vệ sức khỏe sinh thái.
利用硫酸铵盐沉淀从粗细菌上清液中分离出抗真菌蛋白,然后经过DEAE纤维素和沼气P100柱。纯化后的蛋白质的表观分子质量为14kda。对抗自由antifungal activity大漠retained我都汤安诺100°C,蛋白质的六十小敏的“宇宙的例子,我要找到identification又MALDI -TOF / TOF弥撒spectrometer suggested这是《purified蛋白质原因语气a甲壳质binding糖蛋白质那攻206个酸amine containing甲壳质-bind -3 region access a》relative弥撒这本教科书22230皮肤。抗真菌活性蛋白经过三步净化后从枯草芽孢杆菌细胞外液中纯化:30-70%的硫酸铵盐,通过DEAE -纤维素离子交换色谱柱和P100生物凝胶过滤器柱。在SDS-PAGE上,纯蛋白质的分子质量达到22 kDa。抗真菌活性直到那时蛋白质洁净的仍维持在60分钟内所珍惜在100°C。MALDI -TOF/TOF谱的鉴定结果表明,这种耐热蛋白是由206种氨基酸编码的几丁质结合蛋白,其分子质量为22230皮革。Al和Atrazie在自然水域的安全管理在保护生态健康方面。
{"title":"Evaluation of thermal stability of an antifungal protein from Bacillus subtilis isolated in Vietnam","authors":"T. T. Do, T. Le, T. Nguyen, Thi-Trung Nguyen, Sy Le Thanh Nguyen, T. N. H. Vu","doi":"10.13141/jve.vol9.no3.pp151-155","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol9.no3.pp151-155","url":null,"abstract":"Antifungal proteins were isolated from the crude bacterial supernatant using ammonium sulfate salt precipitation followed by passage over DEAE -cellulose and Biogel P100 columns. The purified protein had an apparent molecular mass of 14 kDa. Its antifungal activity was retained even at 100°C, for 60 min. The results of protein identification using MALDI -TOF/TOF mass spectrometer suggested that the purified protein is indeed a chitin binding protein that has 206 acid amine containing chitin -bind -3 region with a relative molecular mass of 22230 Da. \u0000Protein có hoạt tính kháng nấm được tinh sạch từ dịch ngoại bào chủng vi khuẩn Bacillus subtilis sau khi qua ba bước tinh sạch: tủa muối ammonium sulphate 30-70%, qua cột sắc ký trao đổi ion DEAE – cellulose và cột săc ký lọc gel Biogel P100. Protein tinh sạch có khối lượng phân tử đạt 22 kDa trên điện di SDS-PAGE. Hoạt tính kháng nấm của protein tinh sạch vẫn còn duy trì khi ủ ở 100°C trong 60 phút. Kết quả nhận dạng bằng khối phổ MALDI -TOF/TOF đã chỉ ra rằng protein bền nhiệt này là chitin binding protein được mã hóa bởi 206 acid amin cùng với khối lượng phân tử là 22230 Da. trị an toàn đối với Al và Atrazie trong môi trường nước tự nhiên về khía cạnh bảo vệ sức khỏe sinh thái.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-08-07","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"75014606","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Research on making material from waste sludge taken from domestic water treatment plant for arsenic removal from water 生活污水厂废污泥制备除砷原料的研究
Pub Date : 2018-07-30 DOI: 10.13141/jve.vol8.no4.pp212-216
Thi Tuyet Hoa Trinh, Thi Phuong Thao Nguyen, Kim Thoa Bui, T. U. Dang, Xuan Huan Nguyen
Iron oxide is a good and inexpensive adsorbent for arsenic (As) compounds and other heavy metals in water (Fe, Cu, Cd, Pb, Ni, Zn). Waste sludge from water treatment plant, which is highly in iron content, can be considered as a great adsorbent. Utilizing this waste as material for water treatment would get benefits on not only environment but also energy, resources and social economy. This study describes experiments to produce arsenic adsorbent material from waste sludge taken from Ha Dinh water treatment plant by using glass water, Fe(NO3)3 and heat to modify and enrich iron content. This process aims to make a good material for filtration and sorption of As. Other effects of pH, time, adsorbent mass, and adsorbate concentration are also considered. The processes are successful in removing Arsenic ion clearly. Initial As sample of 1000μg/L, contact time 4 hours, material 1 g/L, the efficiency is 99.64%. Treated water is under national technical regulation on domestic water quality (QCVN 02:2009/BYT column I), where column I is applicable to water provision units. Research also starts to make material particles, which are more favorable to practical application. These adsorbent productions after modification are beneficial with low-cost and environment-friendly advantages. Oxít sắt là một chất hấp phụ tốt và rẻ trong việc loại bỏ các hợp chất asen (As) và một số kim loại nặng khác trong nước (Fe, Cu, Cd, Pb, Ni, Zn). Trong khi đó, bùn thải từ các nhà máy xử lí nước giàu thành phần sắt, có thể xem là một vật liệu hấp phụ tốt. Việc tận dụng bùn thải này làm vật liệu xử lý ô nhiễm không chỉ đem lại những lợi ích cho môi trường mà còn về mặt tài nguyên, năng lượng và kinh tế xã hội. Báo cáo này trình bày cách chế tạo vật liệu từ bùn thải của nhà máy xử lý nước cấp Hạ Đình thành vật liệu xử lý ô nhiễm asen bằng cách sử dụng thủy tinh lỏng, Fe(NO3)3 và nhiệt để biến tính làm tăng hàm lượng sắt trong bùn thải, tạo vật liệu tốt cho quá trình lọc và hấp phụ As. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu suất hấp phụ như pH, thời gian, khối lượng chất hấp phụ, và nồng độ As cũng được đưa ra đánh giá. Việc loại bỏ As đạt hiệu quả rõ rệt. Với nồng độ As ban đầu là 1000 μg/L, thời gian xử lý 4 giờ, vật liệu sử dụng là 1g/L thì hiệu suất xử lý đạt 99,64%. Nồng độ As sau xử lý đạt tiêu chuẩn QCVN 02:2009/BYT, cột I – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt, cột I áp dụng đối với các cơ sở cung cấp nước. Nghiên cứu cũng bước đầu thử nghiệm chế tạo thành viên vật liệu để thuận lợi hơn trong việc ứng dụng trong thực tiễn. Vật liệu bùn thải sau biến tính có lợi thế về chi phí thấp và thân thiện với môi trường.
氧化铁是砷(As)化合物和水中其他重金属(Fe、Cu、Cd、Pb、Ni、Zn)的廉价吸附剂。污水处理厂的废污泥含铁量高,是一种很好的吸附剂。利用这些废物作为水处理的材料,不仅具有环境效益,而且具有能源、资源和社会经济效益。本文介绍了以河定水处理厂的废污泥为原料,利用玻璃水、Fe(NO3)3和热改性富集铁的方法制备砷吸附剂的实验。该工艺旨在制备一种过滤和吸附砷的良好材料。还考虑了pH值、时间、吸附剂质量和吸附剂浓度的其他影响。该工艺能有效地去除砷离子。初始样品为1000μg/L,接触时间为4小时,物料为1 g/L,效率为99.64%。处理后的水符合国家生活水质技术规程(QCVN 02:09 /BYT第一列),其中第一列适用于供水单位。制造更有利于实际应用的材料颗粒的研究也开始了。改性后的吸附剂具有成本低、环境友好等优点。Oxít sắt l một chất hấp phphung tốt v rjdong việc loại b * các hợp chất asen (As) v một scung kim loại nặng khác trong nước (Fe, Cu, Cd, Pb, Ni, Zn)。Trong khi đó, bùn thải tnguyen các nh máy xlí nước giàu thành phần sắt, có thxem lise một vật liệu hấp phtốt。Việc tận dụng bùn thải này làm vật liệu xlý ô nhiễm không chdoesn đem lại những lợi ích cho môi trường mcòn vmặt tài nguyên, nnuring lượng vkinh thui xã hội。保曹不陈湾cach chếtạo vật李ệuừ包子thảcủnha可能xửly nước cấp HạĐ异烟肼thanh vật李ệu xửly o健ễm阿森bằng cach sửdụng thủy见到lỏng, Fe(3号)3 va公司ệtđểbiến见到林tăng火腿lượng sắt阮富仲包子thả我tạo vật李ệu lọc tố赵作为陈va Hấpụph值。Các nh n tnguyen ảnh hưởng tới hiệu suất hấp phgnh / h / pH, thời gian, khối lượng chất hấp phgnh, v nồng độ As cũng được đưa ra đánh gi。Việc loại b * As đạt hiệu quigurõ rệt。Với nồng độ As ban đầu l 1000 μg/L, thời gian xlý 4 gigi /L, vật liệu sdụng l1g /L thì hiệu suất xlý đạt 99,64%。Nồngđộ分xửlyđạt越南计量楚ẩN QCVN 02:2009 /时代中,cột I - Quy楚ẩN kỹ星期四ậ瞿tốc gia vềchất lượng Nước sinh hoạt cột我美联社dụngđố我vớcac cơsởcung cấp Nước。Nghiên cứu cũng bước đầu thnghiệm chhu tạo thành viên vật liệu để thuận lợi hơn strong việc ứng dụng strong thực tiễn。Vật liệu bùn thải sau biến tính có lợi thnguyen chi phí thấp v thth n thiện với môi trường。
{"title":"Research on making material from waste sludge taken from domestic water treatment plant for arsenic removal from water","authors":"Thi Tuyet Hoa Trinh, Thi Phuong Thao Nguyen, Kim Thoa Bui, T. U. Dang, Xuan Huan Nguyen","doi":"10.13141/jve.vol8.no4.pp212-216","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol8.no4.pp212-216","url":null,"abstract":"Iron oxide is a good and inexpensive adsorbent for arsenic (As) compounds and other heavy metals in water (Fe, Cu, Cd, Pb, Ni, Zn). Waste sludge from water treatment plant, which is highly in iron content, can be considered as a great adsorbent. Utilizing this waste as material for water treatment would get benefits on not only environment but also energy, resources and social economy. This study describes experiments to produce arsenic adsorbent material from waste sludge taken from Ha Dinh water treatment plant by using glass water, Fe(NO3)3 and heat to modify and enrich iron content. This process aims to make a good material for filtration and sorption of As. Other effects of pH, time, adsorbent mass, and adsorbate concentration are also considered. The processes are successful in removing Arsenic ion clearly. Initial As sample of 1000μg/L, contact time 4 hours, material 1 g/L, the efficiency is 99.64%. Treated water is under national technical regulation on domestic water quality (QCVN 02:2009/BYT column I), where column I is applicable to water provision units. Research also starts to make material particles, which are more favorable to practical application. These adsorbent productions after modification are beneficial with low-cost and environment-friendly advantages. \u0000Oxít sắt là một chất hấp phụ tốt và rẻ trong việc loại bỏ các hợp chất asen (As) và một số kim loại nặng khác trong nước (Fe, Cu, Cd, Pb, Ni, Zn). Trong khi đó, bùn thải từ các nhà máy xử lí nước giàu thành phần sắt, có thể xem là một vật liệu hấp phụ tốt. Việc tận dụng bùn thải này làm vật liệu xử lý ô nhiễm không chỉ đem lại những lợi ích cho môi trường mà còn về mặt tài nguyên, năng lượng và kinh tế xã hội. Báo cáo này trình bày cách chế tạo vật liệu từ bùn thải của nhà máy xử lý nước cấp Hạ Đình thành vật liệu xử lý ô nhiễm asen bằng cách sử dụng thủy tinh lỏng, Fe(NO3)3 và nhiệt để biến tính làm tăng hàm lượng sắt trong bùn thải, tạo vật liệu tốt cho quá trình lọc và hấp phụ As. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu suất hấp phụ như pH, thời gian, khối lượng chất hấp phụ, và nồng độ As cũng được đưa ra đánh giá. Việc loại bỏ As đạt hiệu quả rõ rệt. Với nồng độ As ban đầu là 1000 μg/L, thời gian xử lý 4 giờ, vật liệu sử dụng là 1g/L thì hiệu suất xử lý đạt 99,64%. Nồng độ As sau xử lý đạt tiêu chuẩn QCVN 02:2009/BYT, cột I – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt, cột I áp dụng đối với các cơ sở cung cấp nước. Nghiên cứu cũng bước đầu thử nghiệm chế tạo thành viên vật liệu để thuận lợi hơn trong việc ứng dụng trong thực tiễn. Vật liệu bùn thải sau biến tính có lợi thế về chi phí thấp và thân thiện với môi trường.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-07-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"80521681","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Effects of some microelements on antifungal activity and biomass of the Actinomyces producing Validamycin-A 几种微量元素对产有效霉素a放线菌抗真菌活性和生物量的影响
Pub Date : 2018-07-20 DOI: 10.13141/jve.vol9.no3.pp128-131
Huu Thanh Luong, Thuy Nga Vu, T. T. Ha, Kieu Bang Tam Nguyen, Thi Hong Van Dao
Validamycin A (Val-A) is an aminoglycoside's antibiotic with anti-fungal activity. Val-A 
synthesized by Streptomyces hygroscopicus strain depending on the growth and development of this actinomyces. In this study, the effects of Mn and Zn on the antifungal activity and biomass of the Streptomyces hygroscopicus were conducted. The results showed that micronutrients Mn, Zn had significant effects on biomass as well as antifungal activity of strain Streptomyces hygroscopicus-DA15. With the addition of Mn at a concentration of 1μg/l of the nutrient medium, biomass of Streptomyces hygroscopicus was 2.85 ± 0.02 g/ml, the anti-fungal Rhizoctonia solani (R. solani) round diameter reached 3.5 ± 0.2 cm. With the addition of Zn = 3 µg/l of the nutrient medium, biomass of Streptomyces hygroscopicus DA15 was 4.5 ± 0.02 g/ml, the anti-fungal R. solani diameter reached 3.4 ± 0.2 cm. Validamycin A (val-A) là một loại kháng sinh có khả năng kháng nấm, được tổng hợp bởi xạ khuẩn Streptomyces hygroscopicus và phụ thuộc vào quá trình sinh trưởng, phát triển của xạ khuẩn. Bài báo này đánh giá ảnh hưởng của nguyên tố vi lượng Mn, Zn đến hoạt tính kháng nấm Rhizoctonia solani (R. solani) và sinh khối của chủng Streptomyces hygroscopicus DA15. Khi bổ sung Mn vào môi trường nuôi cấy với nồng độ 1μg/l, sinh khối của Streptomyces hygroscopicus-DA15 đạt 2,85±0,02g/ml, đường kính vòng kháng nấm đạt 3,5±0,2cm. Bổ sung Zn vào môi trường nuôi cấy với hàm lượng Zn=3µg/l, sinh khối của Streptomyces hygroscopicus DA15 đạt 4,5±0,02g/ml và đường kính vòng kháng nấm đạt 3,4±0,2cm.
缬霉素A (valamycin A, Val-A)是一种氨基糖苷类抗生素,具有抗真菌活性。Val-A
由吸湿链霉菌根据该放线菌的生长发育合成。本研究研究了锰和锌对吸湿链霉菌抑菌活性和生物量的影响。结果表明,微量元素Mn、Zn对吸湿链霉菌da15的生物量和抑菌活性均有显著影响。当营养培养基中添加浓度为1μg/l的Mn时,吸湿链霉菌的生物量为2.85±0.02 g/ml,抗真菌植物枯丝核菌(R. solani)的圆直径达到3.5±0.2 cm。在添加Zn = 3µg/l的营养培养基中,吸湿链霉菌DA15的生物量为4.5±0.02 g/ml,抗真菌真菌茄褐霉直径达3.4±0.2 cm。井冈霉素(val-A) t mộloạ我khang sinh公司khảnăng khangấm,được tổng hợp bở我xạkhuẩn链霉菌属hygroscopicus va phụ星期四ộc农村村民作为陈sinh trưởng,酷毙了三ển củxạkhuẩn。Bài báo này đánh gi ảnh hưởng của nguyên ttnvi lượng Mn, Zn đến hoạt tính kháng nấm solani Rhizoctonia (R. solani) v sinh khối của chủng吸湿链霉菌DA15。Khi bdhunsung Mn vào môi trường nuôi cấy với nồng độ 1μg/l, sinh khối của吸湿链霉菌- da15 đạt 2,85±0.02 g/ml, đường kính vòng kháng nấm đạt 3,5±0.2 cm。bzhunsung Zn vào môi trường nuôi cấy với hàm lượng Zn=3µg/l, sinh khối của链霉菌DA15 đạt 4,5±0,02g/ml v đường kính vòng kháng nấm đạt 3,4±0,2cm。
{"title":"Effects of some microelements on antifungal activity and biomass of the Actinomyces producing Validamycin-A","authors":"Huu Thanh Luong, Thuy Nga Vu, T. T. Ha, Kieu Bang Tam Nguyen, Thi Hong Van Dao","doi":"10.13141/jve.vol9.no3.pp128-131","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol9.no3.pp128-131","url":null,"abstract":"Validamycin A (Val-A) is an aminoglycoside's antibiotic with anti-fungal activity. Val-A \u2028synthesized by Streptomyces hygroscopicus strain depending on the growth and development of this actinomyces. In this study, the effects of Mn and Zn on the antifungal activity and biomass of the Streptomyces hygroscopicus were conducted. The results showed that micronutrients Mn, Zn had significant effects on biomass as well as antifungal activity of strain Streptomyces hygroscopicus-DA15. With the addition of Mn at a concentration of 1μg/l of the nutrient medium, biomass of Streptomyces hygroscopicus was 2.85 ± 0.02 g/ml, the anti-fungal Rhizoctonia solani (R. solani) round diameter reached 3.5 ± 0.2 cm. With the addition of Zn = 3 µg/l of the nutrient medium, biomass of Streptomyces hygroscopicus DA15 was 4.5 ± 0.02 g/ml, the anti-fungal R. solani diameter reached 3.4 ± 0.2 cm. \u0000Validamycin A (val-A) là một loại kháng sinh có khả năng kháng nấm, được tổng hợp bởi xạ khuẩn Streptomyces hygroscopicus và phụ thuộc vào quá trình sinh trưởng, phát triển của xạ khuẩn. Bài báo này đánh giá ảnh hưởng của nguyên tố vi lượng Mn, Zn đến hoạt tính kháng nấm Rhizoctonia solani (R. solani) và sinh khối của chủng Streptomyces hygroscopicus DA15. Khi bổ sung Mn vào môi trường nuôi cấy với nồng độ 1μg/l, sinh khối của Streptomyces hygroscopicus-DA15 đạt 2,85±0,02g/ml, đường kính vòng kháng nấm đạt 3,5±0,2cm. Bổ sung Zn vào môi trường nuôi cấy với hàm lượng Zn=3µg/l, sinh khối của Streptomyces hygroscopicus DA15 đạt 4,5±0,02g/ml và đường kính vòng kháng nấm đạt 3,4±0,2cm.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-07-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"89587052","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 1
Human health risk assessment of Agent orange/dioxin from contaminated soil in A Luoi district in central Vietnam 越南中部阿罗伊地区受污染土壤中橙剂/二恶英的人类健康风险评估
Pub Date : 2018-07-20 DOI: 10.13141/jve.vol9.no3.pp118-122
T. Le
During the US – Vietnam War (1961 – 1972), Vietnam was subjected to widespread spraying of the chemical herbicide that is also called Agent Orange containing the most toxic dioxin congener, of 2,3,7,8-Tetrachlorodibenzo(p)dioxin (2,3,7,8-TCDD). A Luoi district belongs to Thua Thien-Hue province, located in the western part of the North Central coast region of Vietnam. During the Ranch Hand campaign (1965 -1970), A Luoi was heavily sprayed with this herbicide. In order to assess potential human health risks for people due to 2,3,7,8-TCDD exposure from contaminated soil, more than 50 soil samples were collected in A Luoi district area in 2013 and 2014 to determine dioxin concentrations by HRGC/HRMS. Human health risk assessment was applied using internationally recognized approaches. Hazard Quotient (HQ) values, assuming 2,3,7,8-TCDD to be a threshold contaminant, were calculated to be 13.2 and 6.1; and Incremental Lifetime Cancer Risk (ILCTR) values, assuming 2,3,7,8-TCDD to be carcinogenic non threshold, were 0.00314 and 0.00627 for adults and children, respectively. These results from exposures in A Luoi show risk values, which are several hundred times higher than acceptable TRVs. The results of this study indicate that, although the war ended nearly 50 years ago, communities living in A Luoi are still at risk of residual dioxin exposure from soils contaminated. Therefore, risk management and mitigation measures are needed, including targeted soil remediation and provision of improved medical and health systems. To our knowledge, this is the first human health risk assessment (HRRA) study in areas sprayed by herbicides during the war in Vietnam. Trong thời kỳ chiến tranh giữa Mỹ và Việt Nam (1961 - 1972), Việt Nam phải hứng chịu một lượng lớn chất diệt cỏ còn gọi là chất Da cam, trong đó chứa chất hóa học siêu độc 2,3,7,8-Tetrachlorodibenzo (p) dioxin (2,3,7,8-TCDD). Huyện A Lưới thuộc tỉnh Thừa Thiên-Huế, nằm ở phía tây của vùng duyên hải Bắc Trung Bộ Việt Nam. Trong chiến dịch Ranch Hand (1965-1970), huyện A Lưới đã nhiều lần bị phun rải chất diệt cỏ này. Trong 2 năm 2013 và 2014, hơn 50 mẫu đất và thực phẩm đã được thu thập ở khu vực huyện A Lưới và phân tích xác định nồng độ dioxin nhằm đánh giá rủi ro về sức khỏe đối với người dân sống trong vùng bị phun rải chất diệt cỏ trong chiến tranh. Nếu giả định chất 2,3,7,8-TCDD là chất độc có ngưỡng, giá trị HQ (hệ số rủi ro) tính được là 13,2 và 6,1; và nếu giả định 2,3,7,8-TCDD là chất độc gây ung thư không ngưỡng, các giá trị ILCR (nguy cơ ung thư tăng dần suốt đời) tìm được là 0,00314 và 0,00627, tương ứng đối với người lớn và trẻ em sống ở A Lưới. Khi so sánh với các giá trị TRVs (rủi ro chấp nhận được) cho thấy các giá trị rủi ro ở A Lưới cao hơn vài trăm lần. Từ kết quả này chỉ ra mặc dù chiến tranh đã kết thúc gần 50 năm trước, cộng đồng ở A Lưới vẫn có nguy cơ phơi nhiễm dioxin. Cần thiết phải sớm có các biện pháp quản lý rủi ro và giảm thiểu phơi nhiễm dioxin cho người dân, bao gồm việc
在美越战争(1961 - 1972)期间,越南被广泛喷洒化学除草剂,这种除草剂也被称为橙剂,含有毒性最强的二恶英同族物质2,3,7,8-四氯二苯并(p)二恶英(2,3,7,8- tcdd)。A Luoi区属于顺化天顺化省,位于越南中北部沿海地区的西部。在牧场之手运动期间(1965 -1970),阿洛伊被大量喷洒这种除草剂。为评估受污染土壤中2,3,7,8- tcdd暴露对人类健康的潜在风险,2013年和2014年在A luo地区收集了50多个土壤样本,采用HRGC/HRMS法测定了二恶英浓度。人类健康风险评估采用了国际公认的方法。假设2,3,7,8- tcdd为阈值污染物,计算出的危害商(HQ)值分别为13.2和6.1;假设2,3,7,8- tcdd为致癌非阈值,成人和儿童的终身癌症风险增量(ILCTR)值分别为0.00314和0.00627。这些来自阿洛伊暴露的结果显示的风险值比可接受的trv高出数百倍。这项研究的结果表明,虽然战争在近50年前就结束了,但生活在阿罗伊的社区仍然面临着土壤污染残留二恶英暴露的风险。因此,需要采取风险管理和缓解措施,包括有针对性的土壤修复和提供改进的医疗卫生系统。据我们所知,这是第一次在越南战争期间喷洒除草剂的地区进行人类健康风险评估(HRRA)研究。阮富仲thờ我kỳchiến tranh giữMỹva Việt不结盟运动(1961 - 1972),Việt南phả我ứng chịu Một lượng lớn chất diệt cỏcon gọ我la chất Da凸轮,阮富仲đo chứchất阿花học sieuđộc 2、3、7日8-Tetrachlorodibenzo (p)二恶英(2、3、7、8-TCDD)。Huyện A Lưới thuộc tỉnh Thừa Thiên-Huế, nằm * phía t của vùng duyên hải Bắc中冶Việt南。Trong chiến dịch牧场工人(1965-1970),huyện A Lưới đã nhiều lần btnphun rải chất diệt ctnnày。阮富仲2 năm 2013 va 2014 hơn 50 mẫuđất va thực phẩmđđược星期四thậpởkhu vực huyện Lướ我va phan tich xacđịnh nồngđộ二恶英nhằmđ安gia rủ我ro về年代ức khỏeđố我vớngườ我丹sống阮富仲vung bịphun rảchất diệt cỏ阮富仲气ến tranh。Nếu giảđịnh chất 2、3、7日8-TCDD la chấtđộc公司ngưỡng gia trị总部(hệsốrủ我ro)见到đượla 13 c 2 va 6, 1;va nếu giảđịnh 2、3、7日8-TCDD la chấtđộc同性恋)thưkhong ngưỡng, cac gia trịILCR (nguy cơ)thưtăng dần苏ốtđời)蒂姆được la 0, 00314 va 0 00627 tươngứngđố我vớngườ我lớn va trẻem sốngởlướ我。Khi so sánh với các gi trtrvs (rủi ro chấp nhận được) cho thấy các gi trrủi ro - A Lưới cao hơn vài trlần。ttu kết ququi này ch ra mặc dù chiến tranh đã kết thúc gần 50 n trước, cộng đồng ngu A Lưới vẫn có ngu cnguyen phơi nhiễm二恶英。Cần thiết phảisớm公司cac biện瞿phapản ly rủ我ro va giảthiểu phơ我公司ễ二恶英曹ngườ我丹,保gồm việC xửlyđất va cung Cấp cac hệthống bảo vệ莫伊trường, y tếva Cả我thiện sứC khỏe。Đay拉白包đầu tien vềđ安gia rủ我ro sức khỏe cộngđồng丹cưphơ我公司ễm二恶英ởnhững vung bịphun rảchất diệt cỏ阮富仲气ến tranh。
{"title":"Human health risk assessment of Agent orange/dioxin from contaminated soil in A Luoi district in central Vietnam","authors":"T. Le","doi":"10.13141/jve.vol9.no3.pp118-122","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol9.no3.pp118-122","url":null,"abstract":"During the US – Vietnam War (1961 – 1972), Vietnam was subjected to widespread spraying of the chemical herbicide that is also called Agent Orange containing the most toxic dioxin congener, of 2,3,7,8-Tetrachlorodibenzo(p)dioxin (2,3,7,8-TCDD). A Luoi district belongs to Thua Thien-Hue province, located in the western part of the North Central coast region of Vietnam. During the Ranch Hand campaign (1965 -1970), A Luoi was heavily sprayed with this herbicide. In order to assess potential human health risks for people due to 2,3,7,8-TCDD exposure from contaminated soil, more than 50 soil samples were collected in A Luoi district area in 2013 and 2014 to determine dioxin concentrations by HRGC/HRMS. Human health risk assessment was applied using internationally recognized approaches. Hazard Quotient (HQ) values, assuming 2,3,7,8-TCDD to be a threshold contaminant, were calculated to be 13.2 and 6.1; and Incremental Lifetime Cancer Risk (ILCTR) values, assuming 2,3,7,8-TCDD to be carcinogenic non threshold, were 0.00314 and 0.00627 for adults and children, respectively. These results from exposures in A Luoi show risk values, which are several hundred times higher than acceptable TRVs. The results of this study indicate that, although the war ended nearly 50 years ago, communities living in A Luoi are still at risk of residual dioxin exposure from soils contaminated. Therefore, risk management and mitigation measures are needed, including targeted soil remediation and provision of improved medical and health systems. To our knowledge, this is the first human health risk assessment (HRRA) study in areas sprayed by herbicides during the war in Vietnam. \u0000Trong thời kỳ chiến tranh giữa Mỹ và Việt Nam (1961 - 1972), Việt Nam phải hứng chịu một lượng lớn chất diệt cỏ còn gọi là chất Da cam, trong đó chứa chất hóa học siêu độc 2,3,7,8-Tetrachlorodibenzo (p) dioxin (2,3,7,8-TCDD). Huyện A Lưới thuộc tỉnh Thừa Thiên-Huế, nằm ở phía tây của vùng duyên hải Bắc Trung Bộ Việt Nam. Trong chiến dịch Ranch Hand (1965-1970), huyện A Lưới đã nhiều lần bị phun rải chất diệt cỏ này. Trong 2 năm 2013 và 2014, hơn 50 mẫu đất và thực phẩm đã được thu thập ở khu vực huyện A Lưới và phân tích xác định nồng độ dioxin nhằm đánh giá rủi ro về sức khỏe đối với người dân sống trong vùng bị phun rải chất diệt cỏ trong chiến tranh. Nếu giả định chất 2,3,7,8-TCDD là chất độc có ngưỡng, giá trị HQ (hệ số rủi ro) tính được là 13,2 và 6,1; và nếu giả định 2,3,7,8-TCDD là chất độc gây ung thư không ngưỡng, các giá trị ILCR (nguy cơ ung thư tăng dần suốt đời) tìm được là 0,00314 và 0,00627, tương ứng đối với người lớn và trẻ em sống ở A Lưới. Khi so sánh với các giá trị TRVs (rủi ro chấp nhận được) cho thấy các giá trị rủi ro ở A Lưới cao hơn vài trăm lần. Từ kết quả này chỉ ra mặc dù chiến tranh đã kết thúc gần 50 năm trước, cộng đồng ở A Lưới vẫn có nguy cơ phơi nhiễm dioxin. Cần thiết phải sớm có các biện pháp quản lý rủi ro và giảm thiểu phơi nhiễm dioxin cho người dân, bao gồm việc","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-07-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"89192689","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 1
Phosphorus treatment in wastewater by microorganisms isolated from cassava starch production waste 从木薯淀粉生产废料中分离的微生物处理废水中的磷
Pub Date : 2018-07-20 DOI: 10.13141/jve.vol9.no3.pp141-144
Huu Thanh Luong, Thuy Nga Vu, N. Nguyen, Kieu Bang Tam Nguyen, Thi Hong Van Dao, Thi Hang Nga Nguyen
In waste water, phosphorous (P) can exist in inorganic or organic forms. Depending on the concentration, P can cause eutrophication and severe environmental pollution. Microorganisms have the ability to use and accumulate P, so microorganisms are studied to treat P in waste water in general and wastewater from cassava starch processing plants in particular. Research results show that in the 20 samples of waste water and sludge of the plant has selected three strains of bacteria that can accumulate P in the form of granules in the cell. Among them, SHV22 has the highest P accumulation capacity, reaching 3.05x10-11 mg/cell, P removal efficiency in wastewater from cassava starch processing factory is 82.1%. The strain was identified as Bacillus amyloliquefaciens. Trong nước thải P có thể tồn tại dưới dạng vô cơ hoặc hữu cơ. Tùy thuộc vào nồng độ, P có thể gây phú dưỡng và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Vi sinh vật có khả năng sử dụng và tích lũy P, do đó vi sinh vật là đối tượng được nghiên cứu để xử lý P trong nước thải nói chung và nước thải của nhà máy chế biến tinh bột sắn nói riêng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong 20 mẫu nước và bùn thải của nhà máy đã chọn lựa được 3 chủng vi khuẩn có khả năng tích lũy P dưới dạng hạt trong tế bào. Trong số đó, chủng SHV22 có khả năng tích lũy P cao nhất, đạt tới 3,05x10-11 mg/tế bào, hiệu quả loại bỏ P trong nước thải của nhà máy chế biến tinh bột sắn đạt 82,1%. Chủng đã được định danh là Bacillus amyloliquefaciens.
在废水中,磷可以以无机或有机形式存在。根据浓度的不同,p会导致富营养化和严重的环境污染。微生物具有利用和积累磷的能力,因此研究微生物处理一般废水中的磷,特别是木薯淀粉加工厂废水中的磷。研究结果表明,在20个工厂废水和污泥样品中,选择了3株能在细胞中以颗粒形式积聚P的细菌。其中,shv22的磷积累能力最高,达到3.05x10-11 mg/细胞,木薯淀粉加工厂废水中的磷去除效率为82.1%。该菌株被鉴定为液化淀粉芽孢杆菌。在废水中P可以以无机或有机的形式存在。根据浓度的不同,P会导致营养丰富和严重的环境污染。微生物具有利用和积累磷的能力,因此微生物是研究处理磷的对象,特别是在木薯淀粉加工厂的废水中。研究结果显示,在工厂的20个废水和污泥样本中,有3个菌株能够在细胞中以颗粒形式积累P。其中,SHV22菌株的磷水平最高,达到3.05x10 -11毫克/细胞,在薯粉厂废水中去除磷的效率为82.1%。目前已知的菌株是液化淀粉样芽孢杆菌。
{"title":"Phosphorus treatment in wastewater by microorganisms isolated from cassava starch production waste","authors":"Huu Thanh Luong, Thuy Nga Vu, N. Nguyen, Kieu Bang Tam Nguyen, Thi Hong Van Dao, Thi Hang Nga Nguyen","doi":"10.13141/jve.vol9.no3.pp141-144","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol9.no3.pp141-144","url":null,"abstract":"In waste water, phosphorous (P) can exist in inorganic or organic forms. Depending on the concentration, P can cause eutrophication and severe environmental pollution. Microorganisms have the ability to use and accumulate P, so microorganisms are studied to treat P in waste water in general and wastewater from cassava starch processing plants in particular. Research results show that in the 20 samples of waste water and sludge of the plant has selected three strains of bacteria that can accumulate P in the form of granules in the cell. Among them, SHV22 has the highest P accumulation capacity, reaching 3.05x10-11 mg/cell, P removal efficiency in wastewater from cassava starch processing factory is 82.1%. The strain was identified as Bacillus amyloliquefaciens. \u0000Trong nước thải P có thể tồn tại dưới dạng vô cơ hoặc hữu cơ. Tùy thuộc vào nồng độ, P có thể gây phú dưỡng và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Vi sinh vật có khả năng sử dụng và tích lũy P, do đó vi sinh vật là đối tượng được nghiên cứu để xử lý P trong nước thải nói chung và nước thải của nhà máy chế biến tinh bột sắn nói riêng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong 20 mẫu nước và bùn thải của nhà máy đã chọn lựa được 3 chủng vi khuẩn có khả năng tích lũy P dưới dạng hạt trong tế bào. Trong số đó, chủng SHV22 có khả năng tích lũy P cao nhất, đạt tới 3,05x10-11 mg/tế bào, hiệu quả loại bỏ P trong nước thải của nhà máy chế biến tinh bột sắn đạt 82,1%. Chủng đã được định danh là Bacillus amyloliquefaciens.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-07-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"85581107","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Land use/land cover change prediction in Dak Nong Province based on remote sensing and Markov Chain Model and Cellular Automata 基于遥感、马尔可夫链模型和元胞自动机的达农省土地利用/覆被变化预测
Pub Date : 2018-07-20 DOI: 10.13141/jve.vol9.no3.pp132-140
Thi Thanh Hai Nguyen, Thi-Phuong-Uyen Ngo
Land use and land cover changes (LULCC) including deforestation for agricultural land and others are elements that contribute on global environmental change. Therefore, understanding a trend of these changes in the past, current, and future is important for making proper decisions to develop in a sustainable way. This study analyzed land use and land cover (LULC) changes over time for Tuy Duc district belonging to Dak Nong province based on LULC maps classified from a set of multi-date satellite images captured in year 2003, 2006, 2009, and 2013 (SPOT 5 satellite images). The LULC spatio-temporal changes in the area were classified as perennial agriculture, cropland, residential area, grassland, natural forest, plantation and water surface. Based on these changes over time, potential LULC in 2023 was predicted using Cellular Automata (CA)–Markov model. The predicted results of the change in LULC in 2023 reveal that the total area of forest will lose 9,031ha accounting of 50% in total area of the changes. This may be mainly caused by converting forest cover to agriculture (account for 28%), grassland (12%) and residential area (9%). The findings suggest that the forest conversion needs to be controlled and well managed, and a reasonable land use plan should be developed in a harmonization way with forest resources conservation. Thay đổi sử dụng đất và thảm phủ (LULCC) bao gồm cả việc phá rừng để phát triển nông nghiệp và vì các mục đích khác là tác nhân đóng góp vào biến đổi môi trường toàn cầu. Vì vậy hiểu biết về khuynh hướng của sự thay đổi này trong quá khứ, hiện tại và tương lai là quan trọng để đưa ra những quyết định dúng đắn để phát triển bền vững. Nghiên cứu đã phân tích LULCC trong thời gian qua dựa vào các bản đồ sử dụng đất và thảm phủ (LULC) đã được phân loại từ một loạt ảnh vệ tinh đa phổ được thu chụp vào năm 2003, 2006, 2009 (ảnh SPOT 5). Những thay đổi LULC theo thời gian và không gian trong khu vực được phân loại thành đất nông nghiệp với cây dài ngày, cây ngắn ngày, thổ cư, trảng cỏ cây bụi, rừng tự nhiên, rừng trồng và mặt nước. Dựa trên sự thay đổi này theo thời gian, LULC tiềm năng cho năm 2023 đã được dự báo bằng cách sử dụng mô hình CA-Markov. Kết quả dự báo LULCC năm 2023 đã cho thấy tổng diện tích rừng bị mất khoảng 9,031 ha chiếm 50% trong tổng số diện tích thay đổi. Điều này chủ yếu là do chuyển đổi từ rừng tự nhiên sang canh tác nông nghiệp (chiếm 28%), trảng cỏ cây bụi (12%) và khu dân cư (9%). Kết quả cho thấy việc chuyển đổi rừng cần phải được kiểm soát và quản lý tốt và một kế hoạch sử dụng đất hợp lý cần được xây dựng trong sự hài hòa với bảo tồn tài nguyên rừng.
土地利用和土地覆盖变化(LULCC),包括砍伐农业用地和其他用途的森林,是促成全球环境变化的因素。因此,了解过去、现在和未来这些变化的趋势对于做出正确的决策以可持续的方式发展是很重要的。本研究基于2003年、2006年、2009年和2013年的多日期卫星图像(SPOT 5卫星图像)分类的土地利用和土地覆盖(LULC)地图,分析了德农省Tuy Duc地区土地利用和土地覆盖(LULC)随时间的变化。将该区土地利用价值时空变化划分为多年生农业、耕地、居住区、草地、天然林、人工林和水面。基于这些随时间的变化,使用细胞自动机(CA) -马尔可夫模型预测了2023年的潜在LULC。2023年土地利用面积变化预测结果显示,森林总面积将减少9031 ha,占变化总面积的50%。这可能主要是由森林覆盖转化为农业(占28%)、草地(12%)和居民区(9%)造成的。研究结果表明,森林退化需要控制和管理,并应制定合理的土地利用计划,以协调森林资源保护。塞尔đổisửdụngđất va thảm phủ(LULCC)包gồm cảviệc pha rừngđể酷毙了三ển侬nghiệp va vi cac mụcđ我khac la tac铁男đong共和党农村村民biếnđổ我莫伊trường toan cầu。Vì vậy hiểu biết vnguyen khuynh hướng của skulthay đổi này trong qukkhh, hiện tại v tương lai l quan trọng để đưa ra những quyết định dúng đắn để phát triển bền vững。Nghien cứuđphan tich LULCC阮富仲thờ我吉安作为dự农村村民cac bảnđồsửdụngđất va thảm phủ(LULC)đđược phan loạ我từột loạảnh vệ见到đphổđược星期四chụp农村村民năm 2003, 2006, 2009(ảnh点5)。những塞尔đổ我LULC沃尔thờ吉安va khong吉安阮富仲khu vựcđược phan瞧ạ我thanhđất侬nghiệp vớ我戴礁ngay礁ngắn ngay thổcư,trảng cỏcay bụ我,rừng tựnhien, rừng trồng va mặt nước。Dựa trên skululthay đổi này theo thời gian, LULC tiềm nuculng cho nucurm 2023 đã được dbáo bằng cách sdụng mô hình CA-Markov。瞿Kếtảdự包LULCC năm 2023đ曹thấy tổng diện tich rừng bịmất许思义ảng 9031公顷chiế50%阮富仲tổng sốdiện tich塞尔đổ我。Đ我ều不chủyế洛杉矶做chuyểnđổi từrừng tựnhien唱canh tac侬nghiệp (chiếm 28%), trảng cỏ礁我ụ(12%)弗吉尼亚州khu丹cư(9%)。Kết qucho thấy việc chuyển đổi rừng cần phải được kiểm soát v quản lý tốt v một khoạch sdụng đất hợp lý cần được x y dựng strong shài hòa với bảo tồn tài nguyên rừng。
{"title":"Land use/land cover change prediction in Dak Nong Province based on remote sensing and Markov Chain Model and Cellular Automata","authors":"Thi Thanh Hai Nguyen, Thi-Phuong-Uyen Ngo","doi":"10.13141/jve.vol9.no3.pp132-140","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol9.no3.pp132-140","url":null,"abstract":"Land use and land cover changes (LULCC) including deforestation for agricultural land and others are elements that contribute on global environmental change. Therefore, understanding a trend of these changes in the past, current, and future is important for making proper decisions to develop in a sustainable way. This study analyzed land use and land cover (LULC) changes over time for Tuy Duc district belonging to Dak Nong province based on LULC maps classified from a set of multi-date satellite images captured in year 2003, 2006, 2009, and 2013 (SPOT 5 satellite images). The LULC spatio-temporal changes in the area were classified as perennial agriculture, cropland, residential area, grassland, natural forest, plantation and water surface. Based on these changes over time, potential LULC in 2023 was predicted using Cellular Automata (CA)–Markov model. The predicted results of the change in LULC in 2023 reveal that the total area of forest will lose 9,031ha accounting of 50% in total area of the changes. This may be mainly caused by converting forest cover to agriculture (account for 28%), grassland (12%) and residential area (9%). The findings suggest that the forest conversion needs to be controlled and well managed, and a reasonable land use plan should be developed in a harmonization way with forest resources conservation. \u0000Thay đổi sử dụng đất và thảm phủ (LULCC) bao gồm cả việc phá rừng để phát triển nông nghiệp và vì các mục đích khác là tác nhân đóng góp vào biến đổi môi trường toàn cầu. Vì vậy hiểu biết về khuynh hướng của sự thay đổi này trong quá khứ, hiện tại và tương lai là quan trọng để đưa ra những quyết định dúng đắn để phát triển bền vững. Nghiên cứu đã phân tích LULCC trong thời gian qua dựa vào các bản đồ sử dụng đất và thảm phủ (LULC) đã được phân loại từ một loạt ảnh vệ tinh đa phổ được thu chụp vào năm 2003, 2006, 2009 (ảnh SPOT 5). Những thay đổi LULC theo thời gian và không gian trong khu vực được phân loại thành đất nông nghiệp với cây dài ngày, cây ngắn ngày, thổ cư, trảng cỏ cây bụi, rừng tự nhiên, rừng trồng và mặt nước. Dựa trên sự thay đổi này theo thời gian, LULC tiềm năng cho năm 2023 đã được dự báo bằng cách sử dụng mô hình CA-Markov. Kết quả dự báo LULCC năm 2023 đã cho thấy tổng diện tích rừng bị mất khoảng 9,031 ha chiếm 50% trong tổng số diện tích thay đổi. Điều này chủ yếu là do chuyển đổi từ rừng tự nhiên sang canh tác nông nghiệp (chiếm 28%), trảng cỏ cây bụi (12%) và khu dân cư (9%). Kết quả cho thấy việc chuyển đổi rừng cần phải được kiểm soát và quản lý tốt và một kế hoạch sử dụng đất hợp lý cần được xây dựng trong sự hài hòa với bảo tồn tài nguyên rừng.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-07-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"86400956","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 9
期刊
Journal of Vietnamese Environment
全部 Acc. Chem. Res. ACS Applied Bio Materials ACS Appl. Electron. Mater. ACS Appl. Energy Mater. ACS Appl. Mater. Interfaces ACS Appl. Nano Mater. ACS Appl. Polym. Mater. ACS BIOMATER-SCI ENG ACS Catal. ACS Cent. Sci. ACS Chem. Biol. ACS Chemical Health & Safety ACS Chem. Neurosci. ACS Comb. Sci. ACS Earth Space Chem. ACS Energy Lett. ACS Infect. Dis. ACS Macro Lett. ACS Mater. Lett. ACS Med. Chem. Lett. ACS Nano ACS Omega ACS Photonics ACS Sens. ACS Sustainable Chem. Eng. ACS Synth. Biol. Anal. Chem. BIOCHEMISTRY-US Bioconjugate Chem. BIOMACROMOLECULES Chem. Res. Toxicol. Chem. Rev. Chem. Mater. CRYST GROWTH DES ENERG FUEL Environ. Sci. Technol. Environ. Sci. Technol. Lett. Eur. J. Inorg. Chem. IND ENG CHEM RES Inorg. Chem. J. Agric. Food. Chem. J. Chem. Eng. Data J. Chem. Educ. J. Chem. Inf. Model. J. Chem. Theory Comput. J. Med. Chem. J. Nat. Prod. J PROTEOME RES J. Am. Chem. Soc. LANGMUIR MACROMOLECULES Mol. Pharmaceutics Nano Lett. Org. Lett. ORG PROCESS RES DEV ORGANOMETALLICS J. Org. Chem. J. Phys. Chem. J. Phys. Chem. A J. Phys. Chem. B J. Phys. Chem. C J. Phys. Chem. Lett. Analyst Anal. Methods Biomater. Sci. Catal. Sci. Technol. Chem. Commun. Chem. Soc. Rev. CHEM EDUC RES PRACT CRYSTENGCOMM Dalton Trans. Energy Environ. Sci. ENVIRON SCI-NANO ENVIRON SCI-PROC IMP ENVIRON SCI-WAT RES Faraday Discuss. Food Funct. Green Chem. Inorg. Chem. Front. Integr. Biol. J. Anal. At. Spectrom. J. Mater. Chem. A J. Mater. Chem. B J. Mater. Chem. C Lab Chip Mater. Chem. Front. Mater. Horiz. MEDCHEMCOMM Metallomics Mol. Biosyst. Mol. Syst. Des. Eng. Nanoscale Nanoscale Horiz. Nat. Prod. Rep. New J. Chem. Org. Biomol. Chem. Org. Chem. Front. PHOTOCH PHOTOBIO SCI PCCP Polym. Chem.
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
0
微信
客服QQ
Book学术公众号 扫码关注我们
反馈
×
意见反馈
请填写您的意见或建议
请填写您的手机或邮箱
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
现在去查看 取消
×
提示
确定
Book学术官方微信
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:481959085
Book学术
文献互助 智能选刊 最新文献 互助须知 联系我们:info@booksci.cn
Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。
Copyright © 2023 Book学术 All rights reserved.
ghs 京公网安备 11010802042870号 京ICP备2023020795号-1