首页 > 最新文献

Journal of Vietnamese Environment最新文献

英文 中文
Diversity of solitary wasps and bees (Hymenoptera: Aculeata) using trap-nests in North Vietnam 越南北部使用陷阱巢的独居黄蜂和蜜蜂(膜翅目:无翅目)的多样性
Pub Date : 2018-07-20 DOI: 10.13141/jve.vol9.no3.pp145-150
Thi Hoa Dang
By using trap nests, a total of 1,752 nests containing 3,405 provisioned cells of 33 species of solitary wasps and bees belonging to Vespidae, Sphecidae, Crabronidae, Pompilidae and Megachilidae families were collected in North Vietnam. Although the trap-nests are placed throughout the year, the nests were only collected in the period of seven months per year, from mid-April (or early May) to early November. A larger number of the nests (n = 1,607, or 91.72%) were occupied by wasp species and only 145 nests (8.28%) were occupied by bee species. In each family, Vespidae, Megachilidae, Sphecidae, Crabronidae and Pompilidae were represented by 12, 11, 7, 2 and 1 species, respectively. The dominant species were Pareumenes quadrispinosus, Rhynchium bruneum (Vespidae) and Chalybion malignum (Sphecidae). The nesting activities of wasps in the summer (May to July) were more active than in the autumn (August to early November), while the highest number of nests of bees were recorded in June, October and November. Tổng số 1.752 tổ chứa 3.405 khoang tổ của 33 loài ong bắt mồi thuộc các họ Vespidae, Sphecidae, Crabronidae, Pompilidae và ong mật họ Megachilidae đã được thu thập trong bẫy tổ ở miềm Bắc Việt Nam. Mặc dù các bẫy tổ được đặt trong cả năm nhưng tổ của các loài ong bắt mồi và ong mật chỉ thu được trong khoảng thời gian từ giữa tháng 4 (đầu tháng 5) đến đầu tháng 11. Phần lớn các tổ được làm bởi các loài ong bắt mồi (1.607 tổ chiếm 91,72%), chỉ có 145 tố chiếm 8,28% được làm bởi các loài ong mật. Số loài làm tổ thuộc các họ Vespidae, Megachilidae, Sphecidae, Crabronidae và Pompilidae tương ứnglần lượt là 12, 11, 7, 2 và 1. Trong đó có ba loài phổ biến là. Pareumenes quadrispinosus, Rhynchium bruneum (Vespidae) và Chalybion malignum (Sphecidae). Hoạt động làm tổ của các loài ong bắt mồi từ tháng 5 đến 7 diễn ra tích cực hơn so với từ tháng 8 đến 11, trong khi đó số tổ của các loài ong mật lại thu được nhiều nhất trong ba tháng 6, 10 và 11.
采用诱巢法,在越南北部共收集了胡蜂科、蜘蛛科、蟹蜂科、Pompilidae和巨型胡蜂科33种寄生蜂和蜜蜂1752个巢,共3405个巢室。虽然陷阱巢是全年放置的,但巢只在每年4月中旬(或5月初)至11月初的7个月期间收集。黄蜂占巢数最多(1607个,占91.72%),蜜蜂占巢数仅145个(8.28%)。各科蜘蛛科分别有12种、11种、7种、2种和1种。优势种为四足棘足鼠、褐斑棘足鼠和斑棘足鼠。夏季(5 ~ 7月)胡蜂的筑巢活动较秋季(8 ~ 11月初)活跃,6月、10月和11月蜜蜂的巢数最多。T số1.752 Tổngổchứkhoang 3.405 T cổủ33 loai ong bắT mồ我星期四ộc cac họ胡蜂科,泥蜂科,Crabronidae,蛛蜂科va ong mậT họ切叶蜂科đ一được星期四thập阮富仲bẫy Tổởmiềm bắc ViệT不结盟运动。Mặc du cac bẫy tổđượcđặt阮富仲cảnăM nhưng tổcủcac loai ong bắt Mồ我va ongật chỉ星期四được阮富仲许思义ảng thờ我吉安từgiữthang 4(đầu thang 5)đếnđầu thang 11。Phần lớn các tnguyen được làm bởi các loài ong bắt mồi (1.607 tnguyen chiếm 91,72%), chdoesn có 145 tnguyen chiếm 8,28% được làm bởi các loài ong mật。scn . loài làm tczn . thuộc các hp_vespidae,巨型蜈蚣科,蜘蛛科,螃蟹科,voporpompilidae tương ứnglần lượt lvm . 12,11,7,2 v . 1。Trong đó có ba loài phnguyen biến l。四足棘足鼠,褐棘足鼠(棘足鼠科)和棘足鼠(棘足鼠科)。Hoạtđộng lam tổcủcac loai ong bắt mồ我từthang 5đến 7 diễra tichực hơn vớ我từthang 8đến 11,阮富仲川崎đo sốtổcủcac loai ong mật lạ我星期四được公司ều nhất阮富仲英航thang 6日弗吉尼亚州10 11。
{"title":"Diversity of solitary wasps and bees (Hymenoptera: Aculeata) using trap-nests in North Vietnam","authors":"Thi Hoa Dang","doi":"10.13141/jve.vol9.no3.pp145-150","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol9.no3.pp145-150","url":null,"abstract":"By using trap nests, a total of 1,752 nests containing 3,405 provisioned cells of 33 species of solitary wasps and bees belonging to Vespidae, Sphecidae, Crabronidae, Pompilidae and Megachilidae families were collected in North Vietnam. Although the trap-nests are placed throughout the year, the nests were only collected in the period of seven months per year, from mid-April (or early May) to early November. A larger number of the nests (n = 1,607, or 91.72%) were occupied by wasp species and only 145 nests (8.28%) were occupied by bee species. In each family, Vespidae, Megachilidae, Sphecidae, Crabronidae and Pompilidae were represented by 12, 11, 7, 2 and 1 species, respectively. The dominant species were Pareumenes quadrispinosus, Rhynchium bruneum (Vespidae) and Chalybion malignum (Sphecidae). The nesting activities of wasps in the summer (May to July) were more active than in the autumn (August to early November), while the highest number of nests of bees were recorded in June, October and November. \u0000Tổng số 1.752 tổ chứa 3.405 khoang tổ của 33 loài ong bắt mồi thuộc các họ Vespidae, Sphecidae, Crabronidae, Pompilidae và ong mật họ Megachilidae đã được thu thập trong bẫy tổ ở miềm Bắc Việt Nam. Mặc dù các bẫy tổ được đặt trong cả năm nhưng tổ của các loài ong bắt mồi và ong mật chỉ thu được trong khoảng thời gian từ giữa tháng 4 (đầu tháng 5) đến đầu tháng 11. Phần lớn các tổ được làm bởi các loài ong bắt mồi (1.607 tổ chiếm 91,72%), chỉ có 145 tố chiếm 8,28% được làm bởi các loài ong mật. Số loài làm tổ thuộc các họ Vespidae, Megachilidae, Sphecidae, Crabronidae và Pompilidae tương ứnglần lượt là 12, 11, 7, 2 và 1. Trong đó có ba loài phổ biến là. Pareumenes quadrispinosus, Rhynchium bruneum (Vespidae) và Chalybion malignum (Sphecidae). Hoạt động làm tổ của các loài ong bắt mồi từ tháng 5 đến 7 diễn ra tích cực hơn so với từ tháng 8 đến 11, trong khi đó số tổ của các loài ong mật lại thu được nhiều nhất trong ba tháng 6, 10 và 11.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-07-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"79851225","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 2
Appropriating conditions for acquisition high-content α – amylase of germinated brown rice variety Oryza stiva Anhdao 发芽糙米品种安徽稻获得高含量α -淀粉酶的适宜条件
Pub Date : 2018-07-20 DOI: 10.13141/jve.vol9.no3.pp123-127
A. Luu, Thi Yen Nguyen, Thi Thuy An Ho, T. Nguyen, Truong Giang Nguyen
Brown rice is a food ingredient which has high nutritious values. During germination, some nutritious and functional components are increased such as lysine, vitamin E, B1, B6, magnesium, calcium, iron… and especially γ – amino butyric acid. Enzyme activity will also change during the germination of the grains. The α – amylase activity of ungerminated grains is very low, only 34.91 UI/g. This is because the enzyme is hibernating and not activated. During germination, enzyme activity will increase. Submerge the Anhdao brown glutinous rice for 6 hours at 30°C in solutions with different pH values (2.0, 3.0, 4.0, 5.0, 6.0). The results show that at pH 3.0 the activity of α – amylase enzyme reaches the highest value of 82.93 UI/g. After the submersion, incubate the germinated brown rice in unentirely anaerobic condition at different temperature of 25, 30, 35, 37°C. The result showed that at 35°C after 24 hours of incubation, the α – amylase activity reaches the highest value of 89.82 UI/g. Examine the dynamic of changes of α – amylase activity against time at 35°C, we can see that in the first 28 hours the α – amylase activity increased significantly. Highest α – amylase activity reaches 97.10 UI/g after 28 hours of incubation. In reality, people usually use enzyme from germinated grains for many food manufacturing industries. α – amylase activity increases during incubation, which can bring promising prospects for processing sugar syrup and prebiotics food from germinated rice. Gạo lứt là một nguyên liệu thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Trong quá trình nảy mầm các thành phần dinh dưỡng và chức năng của hạt gạo lứt được tăng lên ví dụ như lysine, các vitamin E, B1, B6, magie, canxi, sắt… và đặc biệt là γ – amino butyric acid. Hoạt tính của hệ enzyme sẽ thay đổi trong suốt quá trình nảy mầm của hạt gạo. Hoạt tính enzyme α – amylase của hạt gạo chưa nảy mầm là rất thấp, chỉ đạt 34,91UI/g, do enzyme của hạt đang ở trạng thái ngủ chưa được kích hoạt. Trong quá trình nảy mầm thì hoạt tính của α – amylase tăng lên. Tiến hành ngâm gạo lứt giống nếp Anh Đào trong 6 tiếng, ở 30°C trong nước ngâm có pH khác nhau (pH 2.0, 3.0, 4.0, 5.0, 6.0). Kết quả cho thấy, ở pH 3.0 hoạt độ enzyme α – amylase cao nhất đạt 82,93 UI/g. Sau quá trình ngâm, tiến hành ủ nẩy mầm gạo lứt yếm khí không hoàn toàn ở những nhiệt độ khác nhau 25, 30, 35, 37°C, kết quả ở 35°C sau 24 giờ ủ hoạt độ enzyme α – amylase đạt cao nhất là 89,82 UI/g. Khảo sát động học sự thay đổi của hoạt độ enzyme α – amylase theo thời gian ở nhiệt độ ủ 35°C, kết quả cho thấy,trong 28 giờ đầu hoạt độ của α – amylase tăng mạnh. Hoạt độ α – amylase cao nhất đạt 97,10 UI/g sau 28 giờ ủ. Trong thực tế người ta đã sử dụng enzyme từ hạt nảy mầm cho rất nhiều ngành sản xuất thực phẩm. Hoạt độ của α-amylase sau quá trình ủ mầm tăng lên, có thể đem lại triển vọng sử dụng để chế biến dịch đường và các sản phẩm có tính prebiotic từ gạo lứt nảy mầm.
糙米是一种营养价值很高的食品原料。发芽过程中,赖氨酸、维生素E、B1、B6、镁、钙、铁等营养和功能成分增加,尤其是γ -氨基丁酸。在籽粒萌发过程中,酶的活性也会发生变化。未发芽籽粒α -淀粉酶活性极低,仅为34.91 UI/g。这是因为酶处于休眠状态,没有被激活。在萌发过程中,酶活性会增加。将安徽糙米在不同pH值(2.0、3.0、4.0、5.0、6.0)的溶液中浸泡6小时,温度为30℃。结果表明,在pH 3.0时α -淀粉酶活性最高,为82.93 UI/g。浸没后,在25、30、35、37℃不同温度的非完全厌氧条件下孵育发芽糙米。结果表明,在35℃孵育24 h后,α -淀粉酶活性最高,为89.82 UI/g。在35℃下检测α -淀粉酶活性随时间的变化动态,可以看出,α -淀粉酶活性在前28 h显著升高。培养28 h后,α -淀粉酶活性最高可达97.10 UI/g。实际上,人们通常在许多食品制造业中使用发芽谷物中的酶。α -淀粉酶活性在发酵过程中增加,为利用发芽大米加工糖浆和益生元食品带来了广阔的前景。Gạo lứt l một nguyên liệu thực phẩm có gi trnvdinh dưỡng cao。Trong qu trình nảy mầm các thành phần dinh dưỡng v chức nnng của hạt gạo lứt được t lên ví dymnhnh赖氨酸,các维生素E, B1, B6, magie, canxi, sắt…v đặc biệt l γ -氨基丁酸。Hoạt tính của h *酶s_ thay đổi strong suốt qu trình nảy mầm của hạt gạo。Hoạt tính酶α -淀粉酶của hạt gạo chưa nảy mầm l rất thấp, chdoesn đạt 34,91UI/g,做酶của hạt đang * trạng thái ng.cn chưa được kích hoạt。强曲 trình nảy mầm thì hoạt tính của α -淀粉酶诱导lên。Tiến hành ng m gạo lứt giống nếp Anh Đào strong 6 tiếng,调30°C strong nước ng m có pH khác nhau (pH 2.0, 3.0, 4.0, 5.0, 6.0)。Kết quincho thấy, pH 3.0 hoạt độ酶α -淀粉酶cao nhất đạt 82,93 UI/g。Sau quu trình ng m, tiến hành * nẩy mầm gạo lứt yếm khí không hoàn toàn * những nhiệt độ khác nhau 25、30、35、37℃,kết ququi * 35℃Sau 24 giging hoạt độ酶α -淀粉酶đạt cao nhất l 89,82 UI/g。Khảo sát động học skulthay đổi của hoạt độ酶α -淀粉酶theo thời gian - nhiệt độ / 35°C, kết quigucho thấy, strong 28 giđầu hoạt độ của α -淀粉酶turing mạnh。Hoạt độ α -淀粉酶cao nhất đạt 97,10 UI/g sau 28 gigi;Trong thực ttu người ta đã sdụng酵素ttu hạt nảy mầm cho rất nhiều ngành sản xuất thực phẩm。何鸿燊ạtđộcủα淀粉酶分作为陈ủmầm tăng len co thểđem lạ我三ển vọng sửdụngđểchếbiến dịchđường va cac年代ản phẩm公司见到生命起源以前的từgạo lứt nảy mầm。
{"title":"Appropriating conditions for acquisition high-content α – amylase of germinated brown rice variety Oryza stiva Anhdao","authors":"A. Luu, Thi Yen Nguyen, Thi Thuy An Ho, T. Nguyen, Truong Giang Nguyen","doi":"10.13141/jve.vol9.no3.pp123-127","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol9.no3.pp123-127","url":null,"abstract":"Brown rice is a food ingredient which has high nutritious values. During germination, some nutritious and functional components are increased such as lysine, vitamin E, B1, B6, magnesium, calcium, iron… and especially γ – amino butyric acid. Enzyme activity will also change during the germination of the grains. The α – amylase activity of ungerminated grains is very low, only 34.91 UI/g. This is because the enzyme is hibernating and not activated. During germination, enzyme activity will increase. Submerge the Anhdao brown glutinous rice for 6 hours at 30°C in solutions with different pH values (2.0, 3.0, 4.0, 5.0, 6.0). The results show that at pH 3.0 the activity of α – amylase enzyme reaches the highest value of 82.93 UI/g. After the submersion, incubate the germinated brown rice in unentirely anaerobic condition at different temperature of 25, 30, 35, 37°C. The result showed that at 35°C after 24 hours of incubation, the α – amylase activity reaches the highest value of 89.82 UI/g. Examine the dynamic of changes of α – amylase activity against time at 35°C, we can see that in the first 28 hours the α – amylase activity increased significantly. Highest α – amylase activity reaches 97.10 UI/g after 28 hours of incubation. In reality, people usually use enzyme from germinated grains for many food manufacturing industries. α – amylase activity increases during incubation, which can bring promising prospects for processing sugar syrup and prebiotics food from germinated rice. \u0000Gạo lứt là một nguyên liệu thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Trong quá trình nảy mầm các thành phần dinh dưỡng và chức năng của hạt gạo lứt được tăng lên ví dụ như lysine, các vitamin E, B1, B6, magie, canxi, sắt… và đặc biệt là γ – amino butyric acid. Hoạt tính của hệ enzyme sẽ thay đổi trong suốt quá trình nảy mầm của hạt gạo. Hoạt tính enzyme α – amylase của hạt gạo chưa nảy mầm là rất thấp, chỉ đạt 34,91UI/g, do enzyme của hạt đang ở trạng thái ngủ chưa được kích hoạt. Trong quá trình nảy mầm thì hoạt tính của α – amylase tăng lên. Tiến hành ngâm gạo lứt giống nếp Anh Đào trong 6 tiếng, ở 30°C trong nước ngâm có pH khác nhau (pH 2.0, 3.0, 4.0, 5.0, 6.0). Kết quả cho thấy, ở pH 3.0 hoạt độ enzyme α – amylase cao nhất đạt 82,93 UI/g. Sau quá trình ngâm, tiến hành ủ nẩy mầm gạo lứt yếm khí không hoàn toàn ở những nhiệt độ khác nhau 25, 30, 35, 37°C, kết quả ở 35°C sau 24 giờ ủ hoạt độ enzyme α – amylase đạt cao nhất là 89,82 UI/g. Khảo sát động học sự thay đổi của hoạt độ enzyme α – amylase theo thời gian ở nhiệt độ ủ 35°C, kết quả cho thấy,trong 28 giờ đầu hoạt độ của α – amylase tăng mạnh. Hoạt độ α – amylase cao nhất đạt 97,10 UI/g sau 28 giờ ủ. Trong thực tế người ta đã sử dụng enzyme từ hạt nảy mầm cho rất nhiều ngành sản xuất thực phẩm. Hoạt độ của α-amylase sau quá trình ủ mầm tăng lên, có thể đem lại triển vọng sử dụng để chế biến dịch đường và các sản phẩm có tính prebiotic từ gạo lứt nảy mầm.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-07-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"84837023","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Gender role in mangrove resource management: case study in Trieu Phong district of Quang Tri province, Vietnam 红树林资源管理中的性别角色:越南广治省Trieu Phong区的案例研究
Pub Date : 2018-07-16 DOI: 10.13141/jve.vol9.no2.pp92-98
T. Nguyen, T. H. Dang
A study on gender roles in mangroves management was conducted in Trieu Phuoc and Trieu Do communes of Trieu Phong district, Quang Tri province to gain a better understanding of gender roles in mangrove management. Research showed that local people are mainly dependent on fishing and aquaculture around the mangroves. Women have a good understanding about the role of mangroves and they are associated with mangroves not less than men, but so far their role has been overlooked. Mangrove management process seems to exclude women. This reduces the common management capacity of community. In addition, communities do not have a common regulation on the management and protection of mangrove forest resources and environment. A number of solutions are recommended such as strengthening the participation of civil society and women in mangrove forest management, developing a mangrove protection strategy and community-based regulations including gender. Nghiên cứu về vai trò giới trong quản lý rừng ngập mặn (RNM) được thực hiện trên địa bàn 2 xã Triệu Phước và Triệu Độ của huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị nhằm có được sự hiểu biết hơn về vai trò giới trong quản lý RNM. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng người dân ở đây chủ yếu sống dựa vào việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản tại khu vực RNM. Phụ nữ có hiểu biết khá tốt về vai trò crò RNM và họ gắn liền với RNM không kém nam giới, nhưng cho đến nay vai trò của họ gần như không được nhìn nhận. Công tác quản lý RNM còn hạn chế nữ giới tham gia. Điều này làm giảm năng lực quản lý chung của cộng đồng. Ngoài ra các cộng đồng vẫn chưa có quy ước chung về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường RNM. Từ đó nghiên cứu đề xuất một số giải pháp như tăng cường sự tham gia của các tổ chức dân sự và phụ nữ trong quản lý RNM, xây dựng chiến lược bảo tổn RNM và các quy ước quản lý RNM dựa vào cộng đồng bao gồm giới.
为了更好地了解红树林管理中的性别角色,在广治省三丰县的三丰乡和三丰多乡进行了红树林管理中的性别角色研究。研究表明,当地人主要依靠红树林周围的捕鱼和水产养殖为生。女性对红树林的作用有很好的了解,她们与红树林的联系并不比男性少,但到目前为止,她们的作用被忽视了。红树林的管理过程似乎将女性排除在外。这降低了社区的共同管理能力。此外,社区对红树林资源和环境的管理和保护没有共同的规定。建议了一些解决办法,例如加强民间社会和妇女对红树林管理的参与,制定红树林保护战略和包括性别在内的社区法规。Nghien cứu vềvai有望giớ我瞿阮富仲ản ly rừng ngập mặn (RNM)đượthực嗨ện trenđị禁止2 xa Triệu Phước va三ệuĐộcủhuyện三ệu冯氏,tỉ瞿nhảng Trịnhằm公司được sự你好ểu biết hơn vềvai有望giớ我瞿阮富仲ản ly RNM。Nghiên cứu đã chnora rằng người d n调đây chndh yếu sống dựa vào việc đánh bắt v nuôi trồng thủy sản tại khu vực RNM。Phụnữ有限公司你好ểu biết kha tốt vềvai有望cro RNM va họgắn李ền vớRNM khong克姆南giớ我nhưng曹đến不vai有望củhọgần nhưkhongđược nhin nhận。Công tác quản lý RNM còn hạn chnguyen giới tham gia。Điều này làm giảm nnuring lực quản lý chung của cộng đồng。Ngoài ra các cộng đồng vẫn chưa có quy ước钟武quản lý, bảo v* tài nguyên v孔môi trường RNM。c Từđo nghienứuđề徐ấT mộT sốgiả我phap nhưTăng cường年代ựtham gia củcac Tổchức丹sựva phụnữ瞿阮富仲ản ly RNM,不管dựng气ến lược bảo Tổn RNM va cac quyướ瞿cản ly RNM dự农村村民cộngđồng包gồm giớ我。
{"title":"Gender role in mangrove resource management: case study in Trieu Phong district of Quang Tri province, Vietnam","authors":"T. Nguyen, T. H. Dang","doi":"10.13141/jve.vol9.no2.pp92-98","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol9.no2.pp92-98","url":null,"abstract":"A study on gender roles in mangroves management was conducted in Trieu Phuoc and Trieu Do communes of Trieu Phong district, Quang Tri province to gain a better understanding of gender roles in mangrove management. Research showed that local people are mainly dependent on fishing and aquaculture around the mangroves. Women have a good understanding about the role of mangroves and they are associated with mangroves not less than men, but so far their role has been overlooked. Mangrove management process seems to exclude women. This reduces the common management capacity of community. In addition, communities do not have a common regulation on the management and protection of mangrove forest resources and environment. A number of solutions are recommended such as strengthening the participation of civil society and women in mangrove forest management, developing a mangrove protection strategy and community-based regulations including gender. \u0000Nghiên cứu về vai trò giới trong quản lý rừng ngập mặn (RNM) được thực hiện trên địa bàn 2 xã Triệu Phước và Triệu Độ của huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị nhằm có được sự hiểu biết hơn về vai trò giới trong quản lý RNM. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng người dân ở đây chủ yếu sống dựa vào việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản tại khu vực RNM. Phụ nữ có hiểu biết khá tốt về vai trò crò RNM và họ gắn liền với RNM không kém nam giới, nhưng cho đến nay vai trò của họ gần như không được nhìn nhận. Công tác quản lý RNM còn hạn chế nữ giới tham gia. Điều này làm giảm năng lực quản lý chung của cộng đồng. Ngoài ra các cộng đồng vẫn chưa có quy ước chung về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường RNM. Từ đó nghiên cứu đề xuất một số giải pháp như tăng cường sự tham gia của các tổ chức dân sự và phụ nữ trong quản lý RNM, xây dựng chiến lược bảo tổn RNM và các quy ước quản lý RNM dựa vào cộng đồng bao gồm giới.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-07-16","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"75159079","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 6
Growth of duckweed upon exposure to aluminum and atrazine in the laboratory conditions 浮萍在实验室条件下暴露于铝和阿特拉津后的生长
Pub Date : 2018-07-16 DOI: 10.13141/jve.vol9.no2.pp106-111
Thi-My-Chi Vo, Minh Phap Dao, T. Dao
The trace metals and pesticides are commonly found in surface water receiving industrial and agricultural effluents. However, the potential negative effects of these compounds on aquatic ecosystems have not been deeply studied. Hence, the aim of this study is to assess the single and combined effects of aluminum (Al) and atrazine on the development and growth rate of duckweed, Lemna minor L. The single exposures were implemented with either Al or atrazine at the concentration of 5, 50 and 500 µg L-1 and a binary exposure was conducted with 50 µg L-1 of Al and 5 µg L-1 of atrazine for two weeks. The results revealed that both Al and atrazine at the concentration of 500 µg L-1 strongly inhibited the development and growth rate of the duckweed. On the contrary, the mixture of Al and atrazine showed antagonistic effects on the plant. To our knowledge, this is the first report on the combined effects of these two contaminants on the duckweed. Therefore, our results could be useful for environmental managers in setting up and adjusting the safe guideline values in Vietnam for Al and atrazine in natural waters in term of ecological health protection. Kim loại nặng và thuốc trừ sâu thường được tìm thấy trong các nguồn nước mặt, nơi tiếp nhận nước thải công nghiệp và nông nghiệp. Tuy nhiên, những ảnh hưởng tiềm tàng mang tính tiêu cực của những hợp chất này đối với hệ sinh thái thủy vực chưa được nghiên cứu đầy đủ. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá những ảnh hưởng riêng lẻ và kết hợp của nhôm (Al) và atrazine lên sự phát triển và tốc độ sinh trưởng của bèo tấm, Lemma minor L. Sự phơi nhiễm riêng lẻ với Al hoặc atrazine được thực hiện ở các nồng độ 5, 50 và 500 µg L-1, trong khi đó, quá trình phơi nhiễm kết hợp được tiến hành với Al tại nồng độ 50 µg L-1 và atrazine tại nồng độ 5 µg L-1 trong hai tuần. Kết quả cho thấy cả Al và atrazine ở nồng độ phơi nhiễm 500 µg L-1 kìm hãm mạnh mẽ sự phát triển và tốc độ sinh trưởng của bèo tấm. Ngược lại, sự kết hợp Al và atrazine dẫn kết tác động triệt tiêu trên bèo tấm. Theo sự hiểu biết của chúng tôi, đây là ghi nhận đầu tiên về những ảnh hưởng kết hợp của hai chất gây ô nhiễm này lên bèo tấm. Vì vậy, những kết quả này có thể hữu ích cho các nhà quản lý môi trường tại Việt Nam trong việc thiết lập và điều chỉnh các giá trị an toàn đối với Al và Atrazie trong môi trường nước tự nhiên về khía cạnh bảo vệ sức khỏe sinh thái.  
微量金属和农药普遍存在于接收工业和农业废水的地表水中。然而,这些化合物对水生生态系统的潜在负面影响尚未得到深入研究。因此,本研究的目的是评估铝(Al)和阿特拉津对浮萍(lena minor L.)发育和生长速度的单一和联合影响。铝或阿特拉津分别以浓度为5,50和500 μ g L-1的浓度进行单次暴露,Al和阿特拉津分别以浓度为50 μ g L-1和5 μ g L-1的浓度进行双次暴露,持续两周。结果表明,500µg L-1浓度的Al和阿特拉津均能显著抑制浮萍的发育和生长速度。相反,铝和阿特拉津的混合物对植物有拮抗作用。据我们所知,这是首次报道这两种污染物对浮萍的综合影响。因此,我们的研究结果可为环境管理者在生态健康保护方面制定和调整越南天然水体中Al和atrazine的安全指导值提供参考。金loại nặng v thuốc trui s thường được tìm thấy strong các nguồn nước mặt, nơi tiếp nhận nước thải công nghiệp v nông nghiệp。Tuy nhiên, những ảnh hưởng tiềm tàng mang tính tiêu cực của những hợp chất này đối với hignsinh thái thủy vực chưa được nghiên cứu đầy đủ。做đo mụ越南计量củnghien cứu不nhằmđ安gia nhữngảnh hưởng rieng lẻva kết hợp củnhom (Al)弗吉尼亚州阿特拉津len年代ự酷毙了弗吉尼亚州triển tốcđộsinh trưởng củ同tấm,引理小l sựphơ我公司ễrieng lẻvớAl hoặc阿特拉津đượthực嗨ệnởcacồngđộ5,弗吉尼亚州500µg l - 1,阮富仲khiđo作为陈phơ我公司ễm kết hợpđược tiến行vớ我Al tạnồngđộ50µg l - 1弗吉尼亚州阿特拉津tạ我nồngđộ5µg l - 1越海你ần。瞿Kếtả曹thấy cảAl弗吉尼亚州阿特拉津ởnồngđộphơ我公司ễm 500µg l - 1金火腿ạnh mẽsự酷毙了弗吉尼亚州triển tốcđộsinh trưởng củ成为tấm。Ngược lại, skul kết hợp Al v阿特拉津dẫn kết tác động triệt tiêu trên b tấm。Theo skuli hiểu biết của chúng tôi, đây l ghi nhận đầu tiên vnguyen những ảnh hưởng kết hợp của hai chất g y ô nhiễm này lên b o tấm。Vi vậy, những瞿kếtả不公司thểhữu我赵瞿cac nhaản ly莫伊trường tạ我Việ南阮富仲Việp l c thiếtậvađều chỉnh cac gia trị一个toanđố我vớAl va Atrazie阮富仲莫伊trường nước tựnhien vềkhia cạnh bảo vệ年代ức khỏe sinh泰国。
{"title":"Growth of duckweed upon exposure to aluminum and atrazine in the laboratory conditions","authors":"Thi-My-Chi Vo, Minh Phap Dao, T. Dao","doi":"10.13141/jve.vol9.no2.pp106-111","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol9.no2.pp106-111","url":null,"abstract":"The trace metals and pesticides are commonly found in surface water receiving industrial and agricultural effluents. However, the potential negative effects of these compounds on aquatic ecosystems have not been deeply studied. Hence, the aim of this study is to assess the single and combined effects of aluminum (Al) and atrazine on the development and growth rate of duckweed, Lemna minor L. The single exposures were implemented with either Al or atrazine at the concentration of 5, 50 and 500 µg L-1 and a binary exposure was conducted with 50 µg L-1 of Al and 5 µg L-1 of atrazine for two weeks. The results revealed that both Al and atrazine at the concentration of 500 µg L-1 strongly inhibited the development and growth rate of the duckweed. On the contrary, the mixture of Al and atrazine showed antagonistic effects on the plant. To our knowledge, this is the first report on the combined effects of these two contaminants on the duckweed. Therefore, our results could be useful for environmental managers in setting up and adjusting the safe guideline values in Vietnam for Al and atrazine in natural waters in term of ecological health protection. \u0000Kim loại nặng và thuốc trừ sâu thường được tìm thấy trong các nguồn nước mặt, nơi tiếp nhận nước thải công nghiệp và nông nghiệp. Tuy nhiên, những ảnh hưởng tiềm tàng mang tính tiêu cực của những hợp chất này đối với hệ sinh thái thủy vực chưa được nghiên cứu đầy đủ. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá những ảnh hưởng riêng lẻ và kết hợp của nhôm (Al) và atrazine lên sự phát triển và tốc độ sinh trưởng của bèo tấm, Lemma minor L. Sự phơi nhiễm riêng lẻ với Al hoặc atrazine được thực hiện ở các nồng độ 5, 50 và 500 µg L-1, trong khi đó, quá trình phơi nhiễm kết hợp được tiến hành với Al tại nồng độ 50 µg L-1 và atrazine tại nồng độ 5 µg L-1 trong hai tuần. Kết quả cho thấy cả Al và atrazine ở nồng độ phơi nhiễm 500 µg L-1 kìm hãm mạnh mẽ sự phát triển và tốc độ sinh trưởng của bèo tấm. Ngược lại, sự kết hợp Al và atrazine dẫn kết tác động triệt tiêu trên bèo tấm. Theo sự hiểu biết của chúng tôi, đây là ghi nhận đầu tiên về những ảnh hưởng kết hợp của hai chất gây ô nhiễm này lên bèo tấm. Vì vậy, những kết quả này có thể hữu ích cho các nhà quản lý môi trường tại Việt Nam trong việc thiết lập và điều chỉnh các giá trị an toàn đối với Al và Atrazie trong môi trường nước tự nhiên về khía cạnh bảo vệ sức khỏe sinh thái. \u0000 ","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-07-16","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"73420984","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 1
Composting of cow manure and rice straw with cow urine and its influence on compost quality 牛粪稻草与牛尿堆肥及其对堆肥品质的影响
Pub Date : 2018-07-16 DOI: 10.13141/jve.vol9.no2.pp61-66
Thanh Phong Nguyen, Thi Ngoc Anh Nguyen
The aim of this study was to assess the effect of composting process of cow manure and rice straw with application of cow urine and to evaluate the quality of composting products. There were two treatment piles, in which one pile was applied with cow urine every week and another pile without urine application. Each pile was set up by one tone cow manure and 500kg rice straw. The piles were half-covered by plastic foil to protect from rain and turned one a week. The composting duration lasted 8 weeks. The parameters such as temperature, pH, DM, density and nitrogen were monitored and observed during the 8-week period. The results showed that there was a significant difference in temperature, compost quality and duration between two piles with and without cow urine application. The application of cow urine increased significant nitrogen and phosphorous content and shortened the composting process. This study recommends that cow urine should be applied for composting process of cow manure and rice straw in order to increase the quality of compost. The final product was in the range of matured compost level and can be used directly for agriculture crop. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng đến chất lượng phân compost của việc bổ sung nước tiểu vào trong quá trình ủ phân từ nguyên liệu phân bò và rơm rạ. Thí nghiệm được thực hiện trên hai đống ủ phân, một đống ủ được bổ sung nước tiểu bò hàng tuần và một đống ủ không bổ sung nước tiểu bò như là một nghiệm thức đối chứng. Mỗi đống ủ được trộn 1 tấn phân bò và 500kg rơm. Đống ủ phân được đậy kín một nửa phía trên nhằm ngăn cản ảnh hưởng của mưa và được đảo trộn một lần mỗi tuần. Quá trình thí nghiệm được tiến hành trong 8 tuần. Các chỉ tiêu như nhiệt độ, pH, DM, mật độ và chất dinh dưỡng Nitơ và Phốt Pho được quan trắc trong thời gian ủ. Kết quả cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa hai đống phân ủ đối với các chỉ tiêu như nhiệt độ, chất lượng phân compost và thời gian ủ. Đống ủ phân có bổ sung nước tiểu có hàm lượng Nitơ và Phốt pho cao hơn và thời gian ủ ngắn hơn. Kết quả nghiên cứu khuyến cáo nên bổ sung nước tiểu bò cho quá trình ủ phân compost nhằm tăng hàm lượng chất dinh dưỡng cho sản phẩm phân compost. Sản phẩm sau quá trình ủ đạt mức độ phân hữu cơ và có thể sử dụng cho cây trồng.
本试验的目的是评价牛粪和稻草加牛尿堆肥工艺的效果,并评价堆肥产品的质量。有两个处理桩,其中一桩每周施用牛尿,另一桩不施用牛尿。每堆1吨牛粪和500公斤稻草。为了防雨,这些木桩被塑料箔覆盖了一半,每周翻一次。堆肥时间为8周。在8周的时间内对温度、pH、DM、密度、氮等参数进行监测和观察。结果表明:施牛尿和不施牛尿的两堆在温度、堆肥质量和发酵时间上存在显著差异。施用牛尿显著提高了堆肥中氮磷含量,缩短了堆肥过程。本研究建议将牛尿用于牛粪和稻草的堆肥工艺,以提高堆肥的质量。最终产物在成熟堆肥水平范围内,可直接用于农业作物。Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh gi ảnh hưởng đến chất lượng ph n堆肥của việc bnguyen sung nước tiểu vào trong qu trình; ph n tnguyen nguyên liệu ph n bò v rơm rnguyen。Thi nghiệmđượthực嗨ện tren海đốngủ表象,mộtđốngủđược bổ唱nước tiểu波挂你ần va mộtđốngủkhong bổ唱nước tiểu波nhưla một nghiệm thứcđố我chứng。Mỗi đống;được trộn 1 tấn ph n bò v 500kg rơm。Đốngủphanđượcđậy亲属một nửphia tren nhằm ngăn cảnảnh hưởng củmưvađượcđảo trộn một lần mỗ我涂ần。曲 trình thí nghiệm được tiến hành strong 8 tuần。全民健康保险实施Cac chỉ越南计量nhưệtđộ,pH值,DM, mậtđộva chất dinh dưỡng Nitơva pHốt越南河粉đượ关丽珍trắc阮富仲thờ我gianủ。瞿Kếtả曹thấy公司sựkhac biệtđang Kểgiữ海đống phanủđố我vớcac chỉ越南计量như健ệtđộ,chất lượng phan堆肥va thờ我gianủ。Đống (ph n) có (bjunsung) nước tiểu có hàm lượng (nthung) v Phốt (pho cao) hơn (v thời) gian (ngắn hơn)。Kết quangunghiên cứu khuyến cáo nên bjunsung nước tiểu bò cho qu trình / ph n堆肥nhằm turng hàm lượng chất dinh dưỡng cho sản phẩm ph n堆肥。Sản phẩm sau qu trình ? đạt mức độ ph hữu ccent v có th sdụng cho c trồng。
{"title":"Composting of cow manure and rice straw with cow urine and its influence on compost quality","authors":"Thanh Phong Nguyen, Thi Ngoc Anh Nguyen","doi":"10.13141/jve.vol9.no2.pp61-66","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol9.no2.pp61-66","url":null,"abstract":"\u0000The aim of this study was to assess the effect of composting process of cow manure and rice straw with application of cow urine and to evaluate the quality of composting products. There were two treatment piles, in which one pile was applied with cow urine every week and another pile without urine application. Each pile was set up by one tone cow manure and 500kg rice straw. The piles were half-covered by plastic foil to protect from rain and turned one a week. The composting duration lasted 8 weeks. The parameters such as temperature, pH, DM, density and nitrogen were monitored and observed during the 8-week period. The results showed that there was a significant difference in temperature, compost quality and duration between two piles with and without cow urine application. The application of cow urine increased significant nitrogen and phosphorous content and shortened the composting process. This study recommends that cow urine should be applied for composting process of cow manure and rice straw in order to increase the quality of compost. The final product was in the range of matured compost level and can be used directly for agriculture crop. \u0000 \u0000Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng đến chất lượng phân compost của việc bổ sung nước tiểu vào trong quá trình ủ phân từ nguyên liệu phân bò và rơm rạ. Thí nghiệm được thực hiện trên hai đống ủ phân, một đống ủ được bổ sung nước tiểu bò hàng tuần và một đống ủ không bổ sung nước tiểu bò như là một nghiệm thức đối chứng. Mỗi đống ủ được trộn 1 tấn phân bò và 500kg rơm. Đống ủ phân được đậy kín một nửa phía trên nhằm ngăn cản ảnh hưởng của mưa và được đảo trộn một lần mỗi tuần. Quá trình thí nghiệm được tiến hành trong 8 tuần. Các chỉ tiêu như nhiệt độ, pH, DM, mật độ và chất dinh dưỡng Nitơ và Phốt Pho được quan trắc trong thời gian ủ. Kết quả cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa hai đống phân ủ đối với các chỉ tiêu như nhiệt độ, chất lượng phân compost và thời gian ủ. Đống ủ phân có bổ sung nước tiểu có hàm lượng Nitơ và Phốt pho cao hơn và thời gian ủ ngắn hơn. Kết quả nghiên cứu khuyến cáo nên bổ sung nước tiểu bò cho quá trình ủ phân compost nhằm tăng hàm lượng chất dinh dưỡng cho sản phẩm phân compost. Sản phẩm sau quá trình ủ đạt mức độ phân hữu cơ và có thể sử dụng cho cây trồng.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-07-16","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"80309621","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 4
Screening bacterial strains for production of maltooligosyl trehalose trehalohydrolase and maltooligosyl trehalose synthase 筛选生产麦芽糖低聚麦芽糖海藻糖水解酶和麦芽糖低聚麦芽糖海藻糖合酶的菌株
Pub Date : 2018-07-16 DOI: 10.13141/jve.vol9.no2.pp55-60
Thi Thuy Trang Nguyen, T. Nguyen, T. Le, T. Nguyen, M. D. Nguyen, Duc Hung Le, T. T. Do
Maltooligosyl trehalose synthase (MTSase, EC 5.4.99.15) catalyzes the synthesis of maltooligosyl trehalose by converting the of α (1 → 4) glucosidic linkages on the reducing ends of maltooligosaccharides to α (1 →1) glucosidic linkages. Maltooligosyl trehalose trehalohydrolase (MTHase, EC 3.2.1.141) catalyzes the release of trehalose by cleaving the α-1.4-glucosidic linkage next to the α-1.1-linked terminal disaccharide of maltooligosyl trehalose. Trehalose was synthesized from starch by the cooperative action of these two enzymes. Trehalose is of great interest in many industrial fields. Until now, many studies have been performed to develop effective methods of trehalose production. This research focused on screening strains bacteria were able to produce of trehalose from starch which is novel and economic method for trehalose production. We selected two strains that had MTSase and MTSase strong activity from ten strains that were isolated in Vietnam. Maltooligosyl trehalose synthase (MTSase, EC 5.4.99.15) xúc tác cho phản ứng phân hủy maltooligosaccharide thành maltooligosyl trehalose bằng chuyển đổi glycosyl hóa nội phân tử sau đó maltooligosyl trehalose trehalohydrolase (MTHase, EC 3.2.1.141) thủy phân đặc hiệu maltooligosyl trehalose thành trehalose. Phương pháp sản xuất trehalose từ tinh bột bằng cách sử dụng MTSase và MTHase có tiềm năng ứng dụng trên quy mô lớn với một chi phí khả thi để có thể thương mại hóa sử dụng cho ngành công nghiệp thực phẩm. Trong nghiên cứu này chúng tôi sàng lọc khả năng sản xuất trehalose của 10 chủng vi khuẩn từ đó chọn ra hai chủng có hoạt tính MTSase và MTHase xúc tác cho phản ứng tạo trehalose từ tinh bột tan.
麦芽糖醛基海藻糖合酶(mtase, EC 5.4.99.15)通过将麦芽糖醛基还原端的α(1→4)糖苷键转化为α(1→1)糖苷键催化合成麦芽糖醛基海藻糖。麦芽糖寡糖海藻糖水解酶(MTHase, EC 3.2.1.141)通过切割麦芽糖寡糖末端α-1.1连接的二糖旁的α-1.4糖苷键来催化海藻糖的释放。通过这两种酶的协同作用,以淀粉为原料合成海藻糖。海藻糖在许多工业领域引起了极大的兴趣。到目前为止,已经进行了许多研究,以开发有效的海藻糖生产方法。本研究的重点是筛选能够从淀粉中生产海藻糖的菌株,这是一种新的、经济的生产海藻糖的方法。我们从越南分离的10株MTSase和MTSase强活性菌株中选择了2株。Maltooligosyl海藻糖合酶(EC 5.4.99.15 MTSase) xuc tac曹phảnứng phan hủy maltooligosaccharide thanh Maltooligosyl海藻糖bằng chuyểnđổ我阿华糖基nộphan tử分đo Maltooligosyl海藻糖trehalohydrolase (MTHase, EC 3.2.1.141) thủy phanđặc嗨ệu Maltooligosyl海藻糖thanh海藻糖。Ph值ương phap sản徐ất海藻糖ừ见到ột bằng cach sửdụng MTSase va MTHase公司tiềmnăngứng dụng tren quy莫lớn vớ我ột气φkhảthiđể公司thểthương mạ我阿花sửdụng曹nganh cong nghiệpực Phẩm。阮富仲nghien cứu不涌钢铁洪流唱lọc khảnăng年代ả徐ất海藻糖củ10 chủng vi khuẩn từđo chọn ra海chủng公司hoạt见到MTSase va MTHase xuc tac曹phảnứng tạo海藻糖ừ见到bột棕褐色。
{"title":"Screening bacterial strains for production of maltooligosyl trehalose trehalohydrolase and maltooligosyl trehalose synthase","authors":"Thi Thuy Trang Nguyen, T. Nguyen, T. Le, T. Nguyen, M. D. Nguyen, Duc Hung Le, T. T. Do","doi":"10.13141/jve.vol9.no2.pp55-60","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol9.no2.pp55-60","url":null,"abstract":"Maltooligosyl trehalose synthase (MTSase, EC 5.4.99.15) catalyzes the synthesis of maltooligosyl trehalose by converting the of α (1 → 4) glucosidic linkages on the reducing ends of maltooligosaccharides to α (1 →1) glucosidic linkages. Maltooligosyl trehalose trehalohydrolase (MTHase, EC 3.2.1.141) catalyzes the release of trehalose by cleaving the α-1.4-glucosidic linkage next to the α-1.1-linked terminal disaccharide of maltooligosyl trehalose. Trehalose was synthesized from starch by the cooperative action of these two enzymes. Trehalose is of great interest in many industrial fields. Until now, many studies have been performed to develop effective methods of trehalose production. This research focused on screening strains bacteria were able to produce of trehalose from starch which is novel and economic method for trehalose production. We selected two strains that had MTSase and MTSase strong activity from ten strains that were isolated in Vietnam. \u0000Maltooligosyl trehalose synthase (MTSase, EC 5.4.99.15) xúc tác cho phản ứng phân hủy maltooligosaccharide thành maltooligosyl trehalose bằng chuyển đổi glycosyl hóa nội phân tử sau đó maltooligosyl trehalose trehalohydrolase (MTHase, EC 3.2.1.141) thủy phân đặc hiệu maltooligosyl trehalose thành trehalose. Phương pháp sản xuất trehalose từ tinh bột bằng cách sử dụng MTSase và MTHase có tiềm năng ứng dụng trên quy mô lớn với một chi phí khả thi để có thể thương mại hóa sử dụng cho ngành công nghiệp thực phẩm. Trong nghiên cứu này chúng tôi sàng lọc khả năng sản xuất trehalose của 10 chủng vi khuẩn từ đó chọn ra hai chủng có hoạt tính MTSase và MTHase xúc tác cho phản ứng tạo trehalose từ tinh bột tan.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-07-16","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"88952094","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 1
Design and creation of control board for drying equipment based on development of a soft self-tuning PID controller 基于软自整定PID控制器的干燥设备控制板的设计与制作
Pub Date : 2018-07-16 DOI: 10.13141/jve.vol9.no2.pp86-91
T. Ngo
This article introduces a versatile control board design that can be used in many drying systems using direct heat transfer solutions in combination with static tray distribution based on development of a flexible self-tuning PID controller. The product is applied for a small oven drying solid waste samples or plant materials for further analysis of some parameters. The control board is built based on the Arduino embedded system using a flexible soft PID (Proportional–Integral–Derivative) controller that can automatically change its gains according to the required temperature thresholds to best meet the setpoint of temperatures. The system has a small steady-state error (SSE), fast response to the setpoints and keep stable with temperature deviation when reaching the required threshold around ± 0.5 °C. In addition, the controller board can operate in a variety of modes, including direct temperature operation, pre-set operation, and switching mode. Bài báo này giới thiệu một thiết kế mạch điều khiển đa năng có thể áp dụng trong nhiều hệ thống sấy sử dụng các giải pháp truyền nhiệt trực tiếp kết hợp phân phối khí kiểu khay tĩnh trên cơ sở phát triển bộ điều khiển PID mềm tự chỉnh linh hoạt. Sản phẩm được ứng dụng cho một mô hình lò nhỏ sấy mẫu chất thải rắn hoặc mẫu thực vật phục vụ các nghiên cứu phân tích thành phần một số chất.Mạch điều khiển được chế tạo trên nền tảng hệ thống nhúng Arduino sử dụng bộ điều khiển PID mềm linh hoạt, có khả năng tự động thay đổi tham số theo ngưỡng nhiệt yêu cầu để đáp ứng nhiệt độ tốt nhất so với ngưỡng nhiệt độ đặt. Hệ thống có độ quá điều chỉnh nhỏ, nhanh đáp ứng tới các ngưỡng đặt và giữ ổn định với sai lệch nhiệt độ khi đạt ngưỡng yêu cầu trong khoảng ±1°C. Ngoài ra, bộ điều khiển còn có thể hoạt động theo nhiều chế độ khác nhau, bao gồm hoạt động theo chế độ đặt nhiệt độ trực tiếp, hoạt động theo chu trình đặt trước, và chuyển chế độ hoàn toàn tự động.
本文介绍了一种基于柔性自整定PID控制器的通用控制板设计,可用于许多使用直接传热解决方案结合静态托盘分布的干燥系统。该产品适用于小型烘箱干燥固体废物样品或植物材料,以进一步分析某些参数。控制板基于Arduino嵌入式系统构建,采用灵活的软PID(比例积分导数)控制器,可以根据所需的温度阈值自动改变其增益,以最好地满足温度设定值。系统稳态误差(SSE)小,对设定值响应快,在达到±0.5℃左右所需阈值时,随温度偏差保持稳定。此外,控制器板还可以在多种模式下工作,包括温度直接操作、预设操作和切换模式。白包不giớ我thiệuột thiếkếmạchđều川崎ểnđnăng公司thể美联社dụng阮富仲健ều hệthốngấy年代ửdụng cac giả我phap truyền公司ệt trực tiếp kết hợphan phố我川崎kiểu名叫tĩnh tren cơsở酷毙了三ển bộđều川崎ển PID mềm tựchỉnh灵hoạt。Sản phẩm được ứng dụng cho một mô hình lò nhnhsấy mẫu chất thải rắn hoặc mẫu thực vật phục vngucác nghiên cứu ph n tích thành phần một scumchất。Mạchđều川崎ểnđược chếtạo tren nền tảng hệthống nhung Arduino年代ửdụng bộđều川崎ển PID MềM灵hoạt有限公司khảnăng tựđộng塞尔đổ我tham sốtheo ngưỡng健ệt》cầuđểđ美联社ứng健ệtđộtốnhất vớ我ngưỡng健ệtđộđặt。h / thống có độ qu điều chỉnh nhui, nhanh đáp ứng tới các ngưỡng đặt vigigi ổn định với sai lệch nhiệt độ khi đạt ngưỡng yêu cầu strong khoảng±1°C。Ngoai ra, bộđều川崎ển con . thểhoạtđộng西奥健ều chếđộkhac nhau,保gồm hoạtđộng theo chếđộđặt公司ệđộtrực tiếp,何鸿燊ạtđộng西奥楚陈đặt trước, va chuyển chếđộ霍岩toan tựđộng。
{"title":"Design and creation of control board for drying equipment based on development of a soft self-tuning PID controller","authors":"T. Ngo","doi":"10.13141/jve.vol9.no2.pp86-91","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol9.no2.pp86-91","url":null,"abstract":"This article introduces a versatile control board design that can be used in many drying systems using direct heat transfer solutions in combination with static tray distribution based on development of a flexible self-tuning PID controller. The product is applied for a small oven drying solid waste samples or plant materials for further analysis of some parameters. The control board is built based on the Arduino embedded system using a flexible soft PID (Proportional–Integral–Derivative) controller that can automatically change its gains according to the required temperature thresholds to best meet the setpoint of temperatures. The system has a small steady-state error (SSE), fast response to the setpoints and keep stable with temperature deviation when reaching the required threshold around ± 0.5 °C. In addition, the controller board can operate in a variety of modes, including direct temperature operation, pre-set operation, and switching mode. \u0000Bài báo này giới thiệu một thiết kế mạch điều khiển đa năng có thể áp dụng trong nhiều hệ thống sấy sử dụng các giải pháp truyền nhiệt trực tiếp kết hợp phân phối khí kiểu khay tĩnh trên cơ sở phát triển bộ điều khiển PID mềm tự chỉnh linh hoạt. Sản phẩm được ứng dụng cho một mô hình lò nhỏ sấy mẫu chất thải rắn hoặc mẫu thực vật phục vụ các nghiên cứu phân tích thành phần một số chất.Mạch điều khiển được chế tạo trên nền tảng hệ thống nhúng Arduino sử dụng bộ điều khiển PID mềm linh hoạt, có khả năng tự động thay đổi tham số theo ngưỡng nhiệt yêu cầu để đáp ứng nhiệt độ tốt nhất so với ngưỡng nhiệt độ đặt. Hệ thống có độ quá điều chỉnh nhỏ, nhanh đáp ứng tới các ngưỡng đặt và giữ ổn định với sai lệch nhiệt độ khi đạt ngưỡng yêu cầu trong khoảng ±1°C. Ngoài ra, bộ điều khiển còn có thể hoạt động theo nhiều chế độ khác nhau, bao gồm hoạt động theo chế độ đặt nhiệt độ trực tiếp, hoạt động theo chu trình đặt trước, và chuyển chế độ hoàn toàn tự động.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-07-16","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"83134791","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Optimization production conditions of photosynthetic purple bacteria biomass at pilot scale to remove sulphide from aquaculture pond 水产池塘硫化物脱除中试紫色光合菌生物量生产条件优化
Pub Date : 2018-07-16 DOI: 10.13141/jve.vol9.no2.pp112-117
T. Do, Thi To Uyen Do, Thi Nhi Cong Le, P. Hoang, Thi Ngoc Mai Cung
For the purpose of sulphide removal in aquaculture ponds, three strains (name: TH21, QN71, QN51) were isolated and selected with the highest sulphide removal activity from Thanh Hoa and Quang Ninh coastal zones. These strains have identified and tested in a number of aquaculture ponds in different areas with good water quality results. With the objective of purple non sulfur bacteria biomass production containing 3 selected strains for wide application and suitable price for farmers, in this study, we study on optimum conditions of mixed purple non sulfur bacteria biomass production at pilot scale. The results showed that the sources of substrates were soybean meal (1g/l) and acetate (0.5g/l). These substrates are low cost, easy to find, convenient in large culture. The mixture of photosynthetic bacteria can be cultured in glass tanks, under micro aerobic and natural lighting conditions that produce highly concentrated photosynthetic bacteria and lowest rest media. Nhằm mục tiêu xử lý sulphide trong môi trường nuôi trồng thủy sản, chúng tôi đã phân lập và lựa chọn được ba chủng vi khuẩn tía quang hợp có khả năng loại bỏ sulphide cao nhất ký hiệu TH21, QN71, QN52 từ các vùng ven biển Thanh Hóa và Quảng Ninh. Các chủng này đã được định loại và thử nghiệm tại một số ao nuôi thủy sản ở các vùng khác nhau thu được kết quả tốt về chất lượng nước. Để tạo chế phẩm vi khuẩn tía quang hợp từ 3 chủng lựa chọn được ứng dụng rộng rãi và có giá thành phù hợp cho nông hộ, trong nghiên cứu này, chúng tôi nghiên cứu tối ưu hóa các điều kiện sản xuất sinh khối hỗn hợp 3 chủng vi khuẩn tía quang hợp ở quy mô pilot. Kết quả cho thấy đã tìm kiếm được nguồn cơ chất là bột đậu tương (1g/l) và acetate (0.5g/l) là những chất có giá thành thấp, dễ tìm kiếm, thuận tiện trong nhân nuôi ở quy mô lớn. Hỗn hợp vi khuẩn tía quang hợp có thể nuôi trong các bể kính, ở điều kiện vi hiếu khí, có ánh sáng chiếu tự nhiên có thể sản xuất được chế phẩm vi khuẩn tía quang hợp có mật độ cao, cơ chất còn lại sau sản xuất là ít nhất.
为了去除水产养殖池塘中的硫化物,从清化和广宁沿海地区分离出3株菌株(名称:TH21、QN71、QN51),并筛选出去除硫化物活性最高的菌株。这些菌株已在不同地区的一些水产养殖池塘中得到鉴定和测试,水质结果良好。本研究以筛选出3株可广泛应用且价格合适的紫色非硫菌为目标,对混合紫色非硫菌生物质生产的最佳中试条件进行了研究。结果表明,底物来源为豆粕(1g/l)和乙酸(0.5g/l)。这些基质成本低,易于寻找,便于大规模培养。光合细菌的混合物可以在玻璃罐中培养,在微有氧和自然光照条件下,产生高度集中的光合细菌和最低的休息介质。Nhằm c mụ越南计量xửly硫化物阮富仲莫伊trường nuoi trồng thủy sản,涌钢铁洪流đphan lập va lựchọnđược英航chủng vi khuẩn tia quang hợp公司khảnăng loại bỏ硫化物曹Nhất肯塔基州嗨ệu TH21 QN71 QN52 từcac vung ven biển清化vaảng全国。Các chủng này đã được định loại v ththnghiệm tại một scunao nuôi thủy sản调các vùng khác nhau thu được kết qutốt vchất lượng nước。Đểtạo chếphẩm vi khuẩn tia quang hợp từ3 chủng lựchọnđượcứng dụng rộng rai va公司gia thanh福和hợp曹侬hộ,阮富仲nghien cứu不,涌钢铁洪流nghien cứu tố我ư阿花cacđều kiện sản徐ất sinh khố我ỗn p hợ3 chủng vi khuẩn tia quang hợpởquy莫飞行员。瞿Kếtả曹thấyđ蒂姆kiếmđược nguồn cơchất la bộtđậu tương醋酸(1 g / l) va (0.5 g / l) la những chất有限公司gia thanh thấp dễ蒂姆kiếm,星期四ận tiệ阮富仲铁男nuoiởquy莫lớn。p Hỗn Hợvi khuẩn tia quang Hợp . thểnuoi阮富仲cac bể京族,ởđ我ều kiện vi嗨ế川崎公司安唱气ếu tựnhien公司thể年代ản徐ấtđược chếphẩm vi khuẩn tia quang Hợp . mậtđộ曹,cơchất lạ监狱我分sản徐ất nhất。
{"title":"Optimization production conditions of photosynthetic purple bacteria biomass at pilot scale to remove sulphide from aquaculture pond","authors":"T. Do, Thi To Uyen Do, Thi Nhi Cong Le, P. Hoang, Thi Ngoc Mai Cung","doi":"10.13141/jve.vol9.no2.pp112-117","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/jve.vol9.no2.pp112-117","url":null,"abstract":"For the purpose of sulphide removal in aquaculture ponds, three strains (name: TH21, QN71, QN51) were isolated and selected with the highest sulphide removal activity from Thanh Hoa and Quang Ninh coastal zones. These strains have identified and tested in a number of aquaculture ponds in different areas with good water quality results. With the objective of purple non sulfur bacteria biomass production containing 3 selected strains for wide application and suitable price for farmers, in this study, we study on optimum conditions of mixed purple non sulfur bacteria biomass production at pilot scale. The results showed that the sources of substrates were soybean meal (1g/l) and acetate (0.5g/l). These substrates are low cost, easy to find, convenient in large culture. The mixture of photosynthetic bacteria can be cultured in glass tanks, under micro aerobic and natural lighting conditions that produce highly concentrated photosynthetic bacteria and lowest rest media. \u0000Nhằm mục tiêu xử lý sulphide trong môi trường nuôi trồng thủy sản, chúng tôi đã phân lập và lựa chọn được ba chủng vi khuẩn tía quang hợp có khả năng loại bỏ sulphide cao nhất ký hiệu TH21, QN71, QN52 từ các vùng ven biển Thanh Hóa và Quảng Ninh. Các chủng này đã được định loại và thử nghiệm tại một số ao nuôi thủy sản ở các vùng khác nhau thu được kết quả tốt về chất lượng nước. Để tạo chế phẩm vi khuẩn tía quang hợp từ 3 chủng lựa chọn được ứng dụng rộng rãi và có giá thành phù hợp cho nông hộ, trong nghiên cứu này, chúng tôi nghiên cứu tối ưu hóa các điều kiện sản xuất sinh khối hỗn hợp 3 chủng vi khuẩn tía quang hợp ở quy mô pilot. Kết quả cho thấy đã tìm kiếm được nguồn cơ chất là bột đậu tương (1g/l) và acetate (0.5g/l) là những chất có giá thành thấp, dễ tìm kiếm, thuận tiện trong nhân nuôi ở quy mô lớn. Hỗn hợp vi khuẩn tía quang hợp có thể nuôi trong các bể kính, ở điều kiện vi hiếu khí, có ánh sáng chiếu tự nhiên có thể sản xuất được chế phẩm vi khuẩn tía quang hợp có mật độ cao, cơ chất còn lại sau sản xuất là ít nhất.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-07-16","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"83786763","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Effect of fertilizer on lead (Pb) accumulation ability of Polygonum hydropiper L. 施肥对蓼积累铅能力的影响。
Pub Date : 2018-07-16 DOI: 10.13141/JVE.VOL9.NO2.PP67-72
T. Chu, P. Nguyen, T. Nguyen, Thi Van Anh Ha, Thi Thu Anh Nguyen, D. Nguyen, Van An Dang, V. T. Vu
Polygonum hydropiper L. was cultivated on alluvial soil (Pb = 2.6 mg/kg, dry weight) and Pb contaminated soil (Pb = 1,380 mg/kg dry weight) without and with amendment of 2 g organic fertilizer/kg soil and 2.5; 5.0; 10.0 g NPK fertilizer/1kg soil. After 45 days of cultivation, the growth in height and biomass of P. hydropiper in Pb contaminated soil without amendment of fertilizer was lower than that in alluvial soil, but the Pb content in the above-ground part of the P. hydropiper was higher. In the formula 4, on Pb contaminated soil (Pb = 1,380 mg/kg dry weight), when amending 2 g of microbiological organic fertilizer + 5 g NPK fertilizer per 1 kg of soil (with the total nutrients amended were: N = 0.25, P2O5= 0.52, K2O = 0.15, and organic matter = 0.21 g/kg soil), growth of P. hydropiper was optimal (its height and biomass were up to 244.0% and 284.9% in comparison to that of before experiment) and their Pb extraction potential was promoted to the highest level among the formulae used. The average level of Pb accumulated in the above-ground part of P. hydropiper cultivated at formula 4 was 1,098.3 mg/kg dry weight (DW) after 45 days of cultivation that was 1.6 time higher than the one of formula 2 without fertilizer amendment (687.8 mg/kg DW). The potential of Pb extracted and stored in the above-ground part of P. hydropiper cultivated at formula 4 after 45 days was 479.2 g/ha that was 2.85 time higher than the one of formula 2 without fertilizer amendment (168.02 g/ha). Nghể răm Polygonum hydropiper L. được trồng theo 5 công thức trên đất phù sa không ô nhiễm chì (Pb = 2,6 mg/kg khô) và đất ô nhiễm chì (Pb = 1380 mg/kg khô)không bón phân và có bón phân với các liều lượng 2 g phân hữu cơ vi sinh/1 kg đất và 2,5; 5,0; 10,0 g phân NPK /1 kg đất. Sau 45 ngày thí nghiệm trồng cây, tăng trưởng về chiều cao và sinh khối của cây trên đất ô nhiễm Pb không bón phân thấp hơn trên đất phù sa, nhưng hàm lượng Pb trong phần trên mặt đất của cây cao hơn. Ở công thức (CT) 4, trên đất ô nhiễm chì (Pb = 1380 mg/kg khô) khi bón phân với liều lượng 2 g hữu cơ + 5 g NPK/1 kg đất (với tổng hàm lượng dinh dưỡng được bón là: N = 0,25, P2O5= 0,52, K2O = 0,15, và chất hữu cơ = 0,21 g/kg đất) thì tăng trưởng của câynghể răm đạt tối ưu (chiều cao và khối lượng đạt 244,0 % và 284, 9% so với trước thí nghiệm) và tiềm năng hút thu Pb của chúng cũng được thúc đẩy cao nhất trong số các công thức được sử dụng. Lượng Pb trung bình tích lũy trong phần trên mặt đất của nghể răm ở CT 4 đạt 1.098,3 mg/kg khô sau 45 ngày trồng, cao gấp 1,6 lần so với cây ở công thức 2 không bón phân (687,8 mg/kg khô). Khả năng loại bỏ Pb từ đất ô nhiễm của nghể răm khi được bón phân ở CT4 đạt 479,2 g/ha sau 45 ngày trồng, cao gấp 2,85 lần so với cây ở CT 2 không bón phân (168,02 g/ha).
在冲积土壤(Pb = 2.6 mg/kg,干重)和铅污染土壤(Pb = 1380 mg/kg,干重)上分别施用2 g/kg和2.5 g有机肥;5.0;每公斤土壤施氮磷钾10.0克。培养45 d后,在未施肥的铅污染土壤中,水胡椒的生长高度和生物量均低于冲积土,但地上部分的铅含量较高。式4中,在铅污染土壤(Pb = 1380 mg/kg干重)上,每1kg土壤添加2 g微生物有机肥+ 5 g氮磷钾肥(总养分修正量为:在N = 0.25、P2O5= 0.52、K2O = 0.15、有机质= 0.21 g/kg土壤条件下,其生长最优(与试验前相比,其株高和生物量分别达到244.0%和284.9%),其Pb提取潜力在各配方中提升至最高水平。培养45 d后,配方4栽培的水椒地上部平均Pb积累量为1098.3 mg/kg干重(DW),是配方2未施肥栽培(687.8 mg/kg DW)的1.6倍。45 d后,配方4栽培的水椒地上部Pb的提取和储存电位为479.2 g/ha,比配方2未施肥栽培(168.02 g/ha)提高2.85倍。已ểrăm蓼属植物hydropiper l .được trồng theo丛5 thức trenđất福和阿sa khong健ễm气(Pb = 2, 6毫克/公斤许思义)弗吉尼亚州đất o公司ễm气(Pb = 1380毫克/公斤许思义)khong bon phan va公司bon phan vớcac李ều lượng 2 g phan hữu cơvi sinh / 1公斤đất va 2, 5;5、0;10、0 g ph n NPK /1 kg đất。分45 ngay thi nghiệm trồng礁,tăng trưởng vềchiều曹va sinh khố我củ礁trenđất o公司ễm Pb khong bon phan thấp hơn trenđất福和sa, nhưng火腿lượng Pb阮富仲phần tren mặtđất củ礁曹hơn。Ởcong thức (CT) 4 trenđất o公司ễm气(Pb = 1380毫克/公斤许思义)川崎bon phan vớ我李ều lượng 2 g hữu cơ+ 5 g氮磷钾/ 1公斤đất (t vớổng火腿lượng dinh dưỡngđược bon la: N = 0, 25日,P2O5 = 0, 52岁,K2O = 0, 15日弗吉尼亚州chất hữu cơ= 0,21克/公斤đất) thi tăng trưởng củcaynghểrămđạt tố我ưu (xều曹va khố我lượngđạ244 t,弗吉尼亚州284 0%,9% vớtrước thi nghiệm)弗吉尼亚州tiềmnăng小屋星期四Pb củ涌cũngđược thucđẩy曹nhất阮富仲sốcac cong thứcđược sửdụng。Lượ平定tich L ng Pb trungũy阮富仲phần tren mặtđất củ已ểrămởCT 4đạ1.098 t, 3毫克/公斤许思义分45 ngay trồng,曹gấp - 1,6 Lần vớ我礁ở从thức 2 khong bon显象(687、8毫克/公斤许思义)。Khảnăng loạ我bỏPb từđất o公司ễm củ已ểrăm川崎được bon phanởCT4đạt 479, 2 g /公顷45分ngay trồng,曹gấp 85 lần vớ我礁ởCT 2 khong bon显象(168年02克/公顷)。
{"title":"Effect of fertilizer on lead (Pb) accumulation ability of Polygonum hydropiper L.","authors":"T. Chu, P. Nguyen, T. Nguyen, Thi Van Anh Ha, Thi Thu Anh Nguyen, D. Nguyen, Van An Dang, V. T. Vu","doi":"10.13141/JVE.VOL9.NO2.PP67-72","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/JVE.VOL9.NO2.PP67-72","url":null,"abstract":"Polygonum hydropiper L. was cultivated on alluvial soil (Pb = 2.6 mg/kg, dry weight) and Pb contaminated soil (Pb = 1,380 mg/kg dry weight) without and with amendment of 2 g organic fertilizer/kg soil and 2.5; 5.0; 10.0 g NPK fertilizer/1kg soil. After 45 days of cultivation, the growth in height and biomass of P. hydropiper in Pb contaminated soil without amendment of fertilizer was lower than that in alluvial soil, but the Pb content in the above-ground part of the P. hydropiper was higher. In the formula 4, on Pb contaminated soil (Pb = 1,380 mg/kg dry weight), when amending 2 g of microbiological organic fertilizer + 5 g NPK fertilizer per 1 kg of soil (with the total nutrients amended were: N = 0.25, P2O5= 0.52, K2O = 0.15, and organic matter = 0.21 g/kg soil), growth of P. hydropiper was optimal (its height and biomass were up to 244.0% and 284.9% in comparison to that of before experiment) and their Pb extraction potential was promoted to the highest level among the formulae used. The average level of Pb accumulated in the above-ground part of P. hydropiper cultivated at formula 4 was 1,098.3 mg/kg dry weight (DW) after 45 days of cultivation that was 1.6 time higher than the one of formula 2 without fertilizer amendment (687.8 mg/kg DW). The potential of Pb extracted and stored in the above-ground part of P. hydropiper cultivated at formula 4 after 45 days was 479.2 g/ha that was 2.85 time higher than the one of formula 2 without fertilizer amendment (168.02 g/ha). \u0000Nghể răm Polygonum hydropiper L. được trồng theo 5 công thức trên đất phù sa không ô nhiễm chì (Pb = 2,6 mg/kg khô) và đất ô nhiễm chì (Pb = 1380 mg/kg khô)không bón phân và có bón phân với các liều lượng 2 g phân hữu cơ vi sinh/1 kg đất và 2,5; 5,0; 10,0 g phân NPK /1 kg đất. Sau 45 ngày thí nghiệm trồng cây, tăng trưởng về chiều cao và sinh khối của cây trên đất ô nhiễm Pb không bón phân thấp hơn trên đất phù sa, nhưng hàm lượng Pb trong phần trên mặt đất của cây cao hơn. Ở công thức (CT) 4, trên đất ô nhiễm chì (Pb = 1380 mg/kg khô) khi bón phân với liều lượng 2 g hữu cơ + 5 g NPK/1 kg đất (với tổng hàm lượng dinh dưỡng được bón là: N = 0,25, P2O5= 0,52, K2O = 0,15, và chất hữu cơ = 0,21 g/kg đất) thì tăng trưởng của câynghể răm đạt tối ưu (chiều cao và khối lượng đạt 244,0 % và 284, 9% so với trước thí nghiệm) và tiềm năng hút thu Pb của chúng cũng được thúc đẩy cao nhất trong số các công thức được sử dụng. Lượng Pb trung bình tích lũy trong phần trên mặt đất của nghể răm ở CT 4 đạt 1.098,3 mg/kg khô sau 45 ngày trồng, cao gấp 1,6 lần so với cây ở công thức 2 không bón phân (687,8 mg/kg khô). Khả năng loại bỏ Pb từ đất ô nhiễm của nghể răm khi được bón phân ở CT4 đạt 479,2 g/ha sau 45 ngày trồng, cao gấp 2,85 lần so với cây ở CT 2 không bón phân (168,02 g/ha).","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-07-16","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"76453054","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 3
Isolation and selection of probiotic bacteria capable of forming biofilm for fermenting soybean meal 能形成发酵豆粕生物膜的益生菌的分离与选择
Pub Date : 2018-07-16 DOI: 10.13141/JVE.VOL9.NO2.PP99-105
P. Hoang, Thi Ngoc Mai Cung, T. Nguyen, T. Do, L. Do, Thi Nhi Cong Le
Soybean meal (SBM) is residua product after oil extraction, the SBM with 48% protein is used for poultry, cattle. The SBM contains significant amount of anti-nutritional factors. Degradation of most antigenic proteins and protease inhibitors in SBM fermented by fungal, yeast and bacterial strains. Soybean fermented products are used as feed for livestock or aquaculture. Recently, biofilm forming microorganisms were broadly applied for fermentation process using substrates such as rice bran, corn, soybean meal ... to produce probiotics. In this study, we isolated and selected beneficial microbial strains that are capable of well biofilm forming, produce digestive enzymes and resist pathogenic microorganisms to ferment of soybean meal. The result showed that, four microorganism strains including NA5.3; TB2.1; TB4.3 TB4.4 had ability of forming higher biofilm, producing digestive enzymes such as amylase, protease and cellulose. Among them, NA5.3 and TB 4.4 strains had anti-pathogenic bacteria capacity such as Vibrio parahaemolyticus; Enterococcus faecalis; Bacillus cereus and Escherichia coli. Four selected strains were checked effection of pH, temperature, NaCl and bile salt concentration to their biofilm formation. The result indicated suitable conditions for forming biofilm at pH 6-8 range; temperature range 30-37°C; NaCl concentration of 0-3%, bile salt concentrtion of 0.5-2%. The selected strains grew well during solid fermentation process, achieved 1011 CFU/gram. Khô đậu nành là sản phẩm còn lại từ quá trình ép dầu chứa tới 48% protein thô và thường được sử dụng làm thức ăn cho gia cầm, gia súc. Nhưng trong khô đậu nành còn chứa một lượng đáng kể một số chất ức chế dinh dưỡng, các chất ức chế này lại được phân hủy bởi quá trình lên men nhờ một số loài vi khuẩn, nấm mốc hay nấm men. Sản phẩm lên men khô đậu tương được sử dụng làm thức ăn cho gia cầm, gia súc hay nuôi trồng thủy sản. Trong những năm gần đây, các vi sinh vật tạo màng sinh học đã được ứng dụng để lên men các cơ chất như cám gạo, ngô, khô đậu nành… tạo sản phẩm probiotics. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân lập và tuyển chọn một số vi sinh vật có lợi tạo màng sinh học cao, sinh các enzyme tiêu hóa và kháng lại một số vi khuẩn gây bệnh cho mục đích lên men khô đậu nành. Kết quả đã lựa chọn được 4 chủng vi khuẩn NA5.3; TB2.1; TB4.3 TB4.4 có khả năng tạo màng sinh học cao, sinh các enzyme như amylase, protease và cellulose. Trong đó,hai chủng NA5.3 và TB4.4 có khả năng kháng lại một số vi khuẩn gây bệnh như Vibrio parahaemolyticus; Enterococcus faecalis; Bacillus cereus và Escherichia coli. Bốn chủng vi khuẩn lựa chọn được nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện lên khả năng tạo màng sinh học của chúng, chúng thích hợp ở pH 6-8; nhiệt độ 30-37°C; NaCl 0-3%, muối mật 0,5-2%. Sử dụng các chủng vi khuẩn này cho quá trình lên men rắn khô đậu tương, mật độ vi khuẩn sau khi lên men đạt 1011 CFU/gram.
豆粕(SBM)是豆粕榨油后的残渣产品,蛋白质含量为48%,用于家禽、牛等饲料。SBM含有大量的抗营养因子。真菌、酵母菌和细菌菌株发酵的SBM中大多数抗原蛋白和蛋白酶抑制剂的降解。大豆发酵制品用作牲畜或水产养殖饲料。近年来,生物成膜微生物被广泛应用于米糠、玉米、豆粕等底物的发酵过程。产生益生菌。在本研究中,我们分离和选择了能够很好地形成生物膜、产生消化酶和抵抗致病微生物发酵的豆粕有益菌群。结果表明,NA5.3;TB2.1;TB4.4具有形成高级生物膜,产生淀粉酶、蛋白酶和纤维素等消化酶的能力。其中NA5.3和TB 4.4菌株具有抗副溶血性弧菌等致病菌的能力;粪肠球菌;蜡样芽孢杆菌和大肠杆菌。选取4株菌株,考察了pH、温度、NaCl和胆盐浓度对其生物膜形成的影响。结果表明,pH值在6 ~ 8范围内形成生物膜的适宜条件;温度范围30-37℃;NaCl浓度为0-3%,胆盐浓度为0.5-2%。所选菌株在固体发酵过程中生长良好,达到1011 CFU/g。许思义đậu nanh la sản phẩm lạ监狱我từ作为陈ep dầu chứtớ我48%的蛋白质tho vaườngđược sửdụng lam thứcăn曹gia cầm,吉尔往下。Nhưng阮富仲许思义đậu nanh con chứmột lượngđang kểmột sốchấtức chếdinh dưỡng, cac chấtức chế不lạ我được phan hủyở我作为陈len男人Nhờmột sốloai vi khuẩn, nấm c mố干草nấm。Sản phẩm lên men khô đậu tương được sdụng làm thức n cho gia cầm, gia súc hay nuôi trồng thủy sản。阮富仲những nămgầnđay, cac vi sinh vật tạ阿芒sinh họcđđượcứng dụngđểlen男人cac cơchất như凸轮gạo,非政府组织,许思义đậu nanh…tạo sản phẩm益生菌。阮富仲nghien cứu不,涌钢铁洪流đphan lập深处va图伊ển chọn một sốvi sinh vật有限公司lợi tạo芒sinh học曹sinh cac酶越南计量阿花va khang lạ我ột sốvi khuẩn同性恋bệnh赵c mụđ我兰人许思义đậu nanh。Kết ququi đã lựa chọn được 4 chủng vi khuẩn NA5.3;TB2.1;TB4.3 TB4.4 có khkhnurng tạo màng sinh học cao, sinh các酶nhh淀粉酶,蛋白酶v纤维素。Trong đó,hai chủng NA5.3 v TB4.4 có khhnnnurng kháng lại một scumvi khuẩn g bệnh nhnhi副溶血性弧菌;粪肠球菌;蜡样芽孢杆菌,大肠杆菌。Bốn chủng vi khuẩn lựa chọn được nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện lên khkhnurng tạo màng sinh học của chúng, chúng thích hợp pH 6-8;nhiệt độ 30-37℃;NaCl 0-3%, muối mật 0,5-2%。sdụng các chủng vi khuẩn này cho qu trình lên men rắn khô đậu tương, mật độ vi khuẩn sau khi lên men đạt 1011 CFU/克。
{"title":"Isolation and selection of probiotic bacteria capable of forming biofilm for fermenting soybean meal","authors":"P. Hoang, Thi Ngoc Mai Cung, T. Nguyen, T. Do, L. Do, Thi Nhi Cong Le","doi":"10.13141/JVE.VOL9.NO2.PP99-105","DOIUrl":"https://doi.org/10.13141/JVE.VOL9.NO2.PP99-105","url":null,"abstract":"Soybean meal (SBM) is residua product after oil extraction, the SBM with 48% protein is used for poultry, cattle. The SBM contains significant amount of anti-nutritional factors. Degradation of most antigenic proteins and protease inhibitors in SBM fermented by fungal, yeast and bacterial strains. Soybean fermented products are used as feed for livestock or aquaculture. Recently, biofilm forming microorganisms were broadly applied for fermentation process using substrates such as rice bran, corn, soybean meal ... to produce probiotics. In this study, we isolated and selected beneficial microbial strains that are capable of well biofilm forming, produce digestive enzymes and resist pathogenic microorganisms to ferment of soybean meal. The result showed that, four microorganism strains including NA5.3; TB2.1; TB4.3 TB4.4 had ability of forming higher biofilm, producing digestive enzymes such as amylase, protease and cellulose. Among them, NA5.3 and TB 4.4 strains had anti-pathogenic bacteria capacity such as Vibrio parahaemolyticus; Enterococcus faecalis; Bacillus cereus and Escherichia coli. Four selected strains were checked effection of pH, temperature, NaCl and bile salt concentration to their biofilm formation. The result indicated suitable conditions for forming biofilm at pH 6-8 range; temperature range 30-37°C; NaCl concentration of 0-3%, bile salt concentrtion of 0.5-2%. The selected strains grew well during solid fermentation process, achieved 1011 CFU/gram. \u0000Khô đậu nành là sản phẩm còn lại từ quá trình ép dầu chứa tới 48% protein thô và thường được sử dụng làm thức ăn cho gia cầm, gia súc. Nhưng trong khô đậu nành còn chứa một lượng đáng kể một số chất ức chế dinh dưỡng, các chất ức chế này lại được phân hủy bởi quá trình lên men nhờ một số loài vi khuẩn, nấm mốc hay nấm men. Sản phẩm lên men khô đậu tương được sử dụng làm thức ăn cho gia cầm, gia súc hay nuôi trồng thủy sản. Trong những năm gần đây, các vi sinh vật tạo màng sinh học đã được ứng dụng để lên men các cơ chất như cám gạo, ngô, khô đậu nành… tạo sản phẩm probiotics. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân lập và tuyển chọn một số vi sinh vật có lợi tạo màng sinh học cao, sinh các enzyme tiêu hóa và kháng lại một số vi khuẩn gây bệnh cho mục đích lên men khô đậu nành. Kết quả đã lựa chọn được 4 chủng vi khuẩn NA5.3; TB2.1; TB4.3 TB4.4 có khả năng tạo màng sinh học cao, sinh các enzyme như amylase, protease và cellulose. Trong đó,hai chủng NA5.3 và TB4.4 có khả năng kháng lại một số vi khuẩn gây bệnh như Vibrio parahaemolyticus; Enterococcus faecalis; Bacillus cereus và Escherichia coli. Bốn chủng vi khuẩn lựa chọn được nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện lên khả năng tạo màng sinh học của chúng, chúng thích hợp ở pH 6-8; nhiệt độ 30-37°C; NaCl 0-3%, muối mật 0,5-2%. Sử dụng các chủng vi khuẩn này cho quá trình lên men rắn khô đậu tương, mật độ vi khuẩn sau khi lên men đạt 1011 CFU/gram.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2018-07-16","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"83157734","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
期刊
Journal of Vietnamese Environment
全部 Acc. Chem. Res. ACS Applied Bio Materials ACS Appl. Electron. Mater. ACS Appl. Energy Mater. ACS Appl. Mater. Interfaces ACS Appl. Nano Mater. ACS Appl. Polym. Mater. ACS BIOMATER-SCI ENG ACS Catal. ACS Cent. Sci. ACS Chem. Biol. ACS Chemical Health & Safety ACS Chem. Neurosci. ACS Comb. Sci. ACS Earth Space Chem. ACS Energy Lett. ACS Infect. Dis. ACS Macro Lett. ACS Mater. Lett. ACS Med. Chem. Lett. ACS Nano ACS Omega ACS Photonics ACS Sens. ACS Sustainable Chem. Eng. ACS Synth. Biol. Anal. Chem. BIOCHEMISTRY-US Bioconjugate Chem. BIOMACROMOLECULES Chem. Res. Toxicol. Chem. Rev. Chem. Mater. CRYST GROWTH DES ENERG FUEL Environ. Sci. Technol. Environ. Sci. Technol. Lett. Eur. J. Inorg. Chem. IND ENG CHEM RES Inorg. Chem. J. Agric. Food. Chem. J. Chem. Eng. Data J. Chem. Educ. J. Chem. Inf. Model. J. Chem. Theory Comput. J. Med. Chem. J. Nat. Prod. J PROTEOME RES J. Am. Chem. Soc. LANGMUIR MACROMOLECULES Mol. Pharmaceutics Nano Lett. Org. Lett. ORG PROCESS RES DEV ORGANOMETALLICS J. Org. Chem. J. Phys. Chem. J. Phys. Chem. A J. Phys. Chem. B J. Phys. Chem. C J. Phys. Chem. Lett. Analyst Anal. Methods Biomater. Sci. Catal. Sci. Technol. Chem. Commun. Chem. Soc. Rev. CHEM EDUC RES PRACT CRYSTENGCOMM Dalton Trans. Energy Environ. Sci. ENVIRON SCI-NANO ENVIRON SCI-PROC IMP ENVIRON SCI-WAT RES Faraday Discuss. Food Funct. Green Chem. Inorg. Chem. Front. Integr. Biol. J. Anal. At. Spectrom. J. Mater. Chem. A J. Mater. Chem. B J. Mater. Chem. C Lab Chip Mater. Chem. Front. Mater. Horiz. MEDCHEMCOMM Metallomics Mol. Biosyst. Mol. Syst. Des. Eng. Nanoscale Nanoscale Horiz. Nat. Prod. Rep. New J. Chem. Org. Biomol. Chem. Org. Chem. Front. PHOTOCH PHOTOBIO SCI PCCP Polym. Chem.
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
0
微信
客服QQ
Book学术公众号 扫码关注我们
反馈
×
意见反馈
请填写您的意见或建议
请填写您的手机或邮箱
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
现在去查看 取消
×
提示
确定
Book学术官方微信
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:481959085
Book学术
文献互助 智能选刊 最新文献 互助须知 联系我们:info@booksci.cn
Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。
Copyright © 2023 Book学术 All rights reserved.
ghs 京公网安备 11010802042870号 京ICP备2023020795号-1