Pub Date : 2024-05-15DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9570
Mạnh Hùng Đỗ, Văn Cường Vũ, H. Hoàng, Đình Đức Nguyễn, Trung Anh Lê
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bơm xi măng sinh học có bóng điều trị người bệnh xẹp đốt sống thắt lưng thấp có loãng xương nặng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu gồm 45 bệnh nhân xẹp đốt sống thắt lưng có loãng xương được bơm xi măng sinh học có bóng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 07/2022 - 06/2023. Kết quả: Thời gian mổ trung bình là 51,3 ± 12,5 phút (35 - 85 phút). Thể tích xi măng bơm trung bình 5,7 ± 1,5ml (2 - 9ml). Trung bình chiều cao tường trước, tường giữa, tường sau đốt xẹp cải thiện có ý nghĩa thống kê khi so sánh trước và sau bơm xi măng (p < 0,01). Tỷ lệ khôi phục chiều cao tốt đạt 31/48 đốt sống, tỷ lệ rất tốt đạt 7/48 đốt sống. Trung bình số đo góc xẹp thân đốt, góc Cobb cải thiện có ý nghĩa thống kê khi so trước và sau bơm xi măng (p < 0,01). Hiệu quả giảm đau qua thang điểm VAS cải thiện có ý nghĩa với p < 0,01. Trung bình VAS trước bơm, sau bơm 24h và sau bơm 6 tháng lần lượt là 7,1, 3,1, 1,4. Kết luận: Phẫu thuật sử dụng bơm xi măng sinh học có bóng điều trị người bệnh xẹp đốt sống thắt lưng thấp có loãng xương nặng đem lại hiệu quả cải thiện về chiều cao, độ cong, vọng cột sống và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
Mục tiêu:缔造您的企业,让您的企业成为您的企业,让您的企业成为您的企业,让您的企业成为您的企业。Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:从2022年7月7日至2023年6月6日的45天内,您可以在这里找到您所需要的一切。Kết quả:Thời gian mổ trung bình là 51,3 ± 12,5 phút (35 - 85 phút)。Thểch xi măng bơm trung bình 5,7 ± 1,5ml (2 - 9ml).通过对胰岛素、胰岛素酶和胰岛素酶的分析,可以得出结论:胰岛素在胰腺中的作用与胰岛素在胰腺中的作用相同(P < 0.01)。在此基础上,我们可以得出结论:"我们的研究结果是:31/48 đốt sống,7/48 đốt sống。在对Cobb的研究中,我们发现,Cobb的研究结果表明,Cobb的研究结果与他的研究结果之间存在差异(p < 0,01)。VAS 测量结果显示 p < 0.01。在24小时和6小时内,VAS测量值分别为7.1、3.1、1.4。你的名字:您可以在这里找到您所需要的信息、在这里,你会发现,你的工作和你的生活是如此的不同。
{"title":"ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƠM XI MĂNG SINH HỌC CÓ BÓNG ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BỆNH XẸP ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG THẤP CÓ LOÃNG XƯƠNG NẶNG","authors":"Mạnh Hùng Đỗ, Văn Cường Vũ, H. Hoàng, Đình Đức Nguyễn, Trung Anh Lê","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9570","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9570","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá kết quả bơm xi măng sinh học có bóng điều trị người bệnh xẹp đốt sống thắt lưng thấp có loãng xương nặng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu gồm 45 bệnh nhân xẹp đốt sống thắt lưng có loãng xương được bơm xi măng sinh học có bóng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 07/2022 - 06/2023. Kết quả: Thời gian mổ trung bình là 51,3 ± 12,5 phút (35 - 85 phút). Thể tích xi măng bơm trung bình 5,7 ± 1,5ml (2 - 9ml). Trung bình chiều cao tường trước, tường giữa, tường sau đốt xẹp cải thiện có ý nghĩa thống kê khi so sánh trước và sau bơm xi măng (p < 0,01). Tỷ lệ khôi phục chiều cao tốt đạt 31/48 đốt sống, tỷ lệ rất tốt đạt 7/48 đốt sống. Trung bình số đo góc xẹp thân đốt, góc Cobb cải thiện có ý nghĩa thống kê khi so trước và sau bơm xi măng (p < 0,01). Hiệu quả giảm đau qua thang điểm VAS cải thiện có ý nghĩa với p < 0,01. Trung bình VAS trước bơm, sau bơm 24h và sau bơm 6 tháng lần lượt là 7,1, 3,1, 1,4. Kết luận: Phẫu thuật sử dụng bơm xi măng sinh học có bóng điều trị người bệnh xẹp đốt sống thắt lưng thấp có loãng xương nặng đem lại hiệu quả cải thiện về chiều cao, độ cong, vọng cột sống và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"61 14","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140972330","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-15DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9601
Thị Thục Trang Phan, Thị Nhung Trần, Thị Thảo Lê, Danh Sơn Ngư, Thị Lệ Hằng Nguyễn
Đặt vấn đề: Sự hài lòng của người bệnh là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ của cơ sở y tế. Hằng năm, các cơ sở y tế thường thực hiện các kế hoạch cải tiến chất lượng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và sự hài lòng người bệnh. Mục tiêu: Đánh giá sự hài lòng về dịch vụ y tế của người bệnh điều trị nội trú tại các khoa lâm sàng Trung tâm Y tế huyện Ea H’leo năm 2023. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả (n=304). Kết quả: Tỷ lệ hài lòng chung của người bệnh nội trú về cung cấp dịch vụ y tế đạt 87,6%. Trong đó, tỷ lệ hài lòng về khả năng tiếp cận là 90,4%. Tỷ lệ hài lòng về sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị đạt 90,8%. Tỷ lệ hài lòng về cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh đạt 82,5%. Tỷ lệ hài lòng về thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế đạt 91,7%. Tỷ lệ hài lòng về kết quả cung cấp dịch vụ đạt 85,2%. Kết luận: Tỷ lệ hài lòng của người bệnh nội trú về dịch vụ y tế tương đối cao, nhất là về thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế
Đăt蔑视:您可以从您的网站上了解到,您可以从我们的网站上了解到,您可以从我们的网站上了解到,您可以从我们的网站上了解到,您可以从我们的网站上了解到,您可以从我们的网站上了解到。现在,您可以通过您的账户来使用这些功能。我的名字:汉字的意思是,在2023年,你的名字被注册为汉字。人口数量:人口数量(304 人)。Kết quả:该比例为87.6%。在此期间,该比例为90.4%。在中国,该比例为90.8%。Tỷ lệi lệng về sở vật chất và phươn phục vụ người bệnh đt 82,5%.在此基础上,我们可以得出 91.7%的结论。占 85.2%。我的意思是......":您可以通过以下方式来了解您的公司:您的公司是一家在美国注册的公司,您可以通过以下方式来了解您的公司:您可以通过以下方式来了解您的公司:您可以通过以下方式来了解您的公司:您可以通过以下方式来了解您的公司:您可以通过以下方式来了解您的公司:您可以通过以下方式来了解您的公司:您可以通过以下方式来了解您的公司:您可以通过以下方式来了解您的公司:您可以通过以下方式来了解您的公司:您可以通过以下方式来了解您的公司:您可以通过以下方式来了解您的公司:您可以通过以下方式来了解您的公司:您可以通过以下方式来了解您的公司
{"title":"SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ VỀ VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ Y TẾ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2023","authors":"Thị Thục Trang Phan, Thị Nhung Trần, Thị Thảo Lê, Danh Sơn Ngư, Thị Lệ Hằng Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9601","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9601","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Sự hài lòng của người bệnh là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ của cơ sở y tế. Hằng năm, các cơ sở y tế thường thực hiện các kế hoạch cải tiến chất lượng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và sự hài lòng người bệnh. Mục tiêu: Đánh giá sự hài lòng về dịch vụ y tế của người bệnh điều trị nội trú tại các khoa lâm sàng Trung tâm Y tế huyện Ea H’leo năm 2023. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả (n=304). Kết quả: Tỷ lệ hài lòng chung của người bệnh nội trú về cung cấp dịch vụ y tế đạt 87,6%. Trong đó, tỷ lệ hài lòng về khả năng tiếp cận là 90,4%. Tỷ lệ hài lòng về sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị đạt 90,8%. Tỷ lệ hài lòng về cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh đạt 82,5%. Tỷ lệ hài lòng về thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế đạt 91,7%. Tỷ lệ hài lòng về kết quả cung cấp dịch vụ đạt 85,2%. Kết luận: Tỷ lệ hài lòng của người bệnh nội trú về dịch vụ y tế tương đối cao, nhất là về thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"5 2","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140974176","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-15DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9567
Thu Phương Nguyễn, Tiến Đức Nguyễn, Thị Lệ Dương
Đặt vấn đề: U mô đệm đường tiêu hóa là u trung mô thường gặp nhất của đường tiêu hóa, chiếm 1% các khối u đường tiêu hóa. Khoảng 75-80% GIST có đột biến gen KIT và khoảng 8-10% còn lại có đột biến yếu tố tăng trưởng nguồn gốc tiểu cầu alpha (PDGFRA). Hiện tại, imatinib là điều trị đầu tay tiêu chuẩn với các bệnh nhân GIST tiến triển/ di căn. Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị imatinib ở bệnh nhân u mô đệm dạ dày ruột (GISTs). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 36 bệnh nhân u mô đệm dạ dày ruột điều trị bằng imatinib. Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 36 bệnh nhân GISTs tiến triển/ di căn. Tuổi trung bình 57.83. 20 bệnh nhân (55.56%) có đột biến gen KIT exon 11, 3 bệnh nhân (8.33%) có đột biến gen KIT exon 9, 1 bệnh nhân có đột biến gen PDGFRA (2.78%). 12 bệnh nhân không có đột biến gen KIT và PDGFRA (Wild – type GISTs) với 5 bệnh nhân sử dụng mẫu máu trong xét nghiệm tìm đột biến gen. Kết quả nghiên cứu cho thấy 5.56% bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn, 44.44% đáp ứng một phần. Tỉ lệ kiểm soát bệnh đạt 99.44%. Phù mi mắt, mệt mỏi và buồn nôn là các tác dụng phụ thường gặp nhất. Tỉ lệ độc tính mức độ 3 – 4 thấp.
Đăt vấn đề:你可以在你的工作岗位上努力工作,但你的工资只有你工作收入的1%。75-80%的 GIST 患者是 KIT 基因携带者,8-10%的 GIST 患者是α基因携带者(PDGFRA)。伊马替尼是一种用于治疗GIST的药物。我的名字:您可以使用伊马替尼或伊马替尼治疗(GISTs)。Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tải hồ cứu trên 36 bện nhâu u mô dệm dạy ruột điề trị bạng imatinib.Kết quả:Nghiên cứu tiến hàn trên 36 bện nhân GISTs tiến triển/ di căn.Tuổi trung bình 57.83.20例(55.56%)基因为KIT第11外显子,3例(8.33%)基因为KIT第9外显子,1例基因为PDGFRA(2.78%)。12 个 KIT 和 PDGFRA 基因(野生型 GISTs)与 5 个 KIT 和 PDGFRA 基因的基因组对比。其中,5.56%的人认为自己有能力,44.44%的人认为自己没有能力。该比例为 99.44%。在这里,您既可以享受到优质的教育,也可以享受到良好的学习环境。在这里您可以享受3-4个小时。
{"title":"ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ IMATINIB TRÊN BỆNH NHÂN U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HÓA (GISTS) TẠI BỆNH VIỆN K","authors":"Thu Phương Nguyễn, Tiến Đức Nguyễn, Thị Lệ Dương","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9567","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9567","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: U mô đệm đường tiêu hóa là u trung mô thường gặp nhất của đường tiêu hóa, chiếm 1% các khối u đường tiêu hóa. Khoảng 75-80% GIST có đột biến gen KIT và khoảng 8-10% còn lại có đột biến yếu tố tăng trưởng nguồn gốc tiểu cầu alpha (PDGFRA). Hiện tại, imatinib là điều trị đầu tay tiêu chuẩn với các bệnh nhân GIST tiến triển/ di căn. Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị imatinib ở bệnh nhân u mô đệm dạ dày ruột (GISTs). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 36 bệnh nhân u mô đệm dạ dày ruột điều trị bằng imatinib. Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 36 bệnh nhân GISTs tiến triển/ di căn. Tuổi trung bình 57.83. 20 bệnh nhân (55.56%) có đột biến gen KIT exon 11, 3 bệnh nhân (8.33%) có đột biến gen KIT exon 9, 1 bệnh nhân có đột biến gen PDGFRA (2.78%). 12 bệnh nhân không có đột biến gen KIT và PDGFRA (Wild – type GISTs) với 5 bệnh nhân sử dụng mẫu máu trong xét nghiệm tìm đột biến gen. Kết quả nghiên cứu cho thấy 5.56% bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn, 44.44% đáp ứng một phần. Tỉ lệ kiểm soát bệnh đạt 99.44%. Phù mi mắt, mệt mỏi và buồn nôn là các tác dụng phụ thường gặp nhất. Tỉ lệ độc tính mức độ 3 – 4 thấp.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"114 17","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140977957","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-15DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9638
Thành Vinh Trần, Bảo Trân Nguyễn, Thượng Vũ Lê, Tuấn Anh Lê
Giới thiệu: Chỉ số NLR (số lượng bạch cầu trung tính/số lượng bạch cầu lympho) dựa trên kết quả xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi trước điều trị có thể là một chỉ số tiềm năng trong theo dõi và tiên lượng cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Mục tiêu: Giá trị của chỉ số bạch cầu trung tính/bạch cầu lympho (NLR) trước điều trị với thời gian sống không tiến triển bệnh ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Đối tượng: 169 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, ở tất cả các giai đoạn bệnh được điều trị tại Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2022 đến tháng 09/2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, có theo dõi dọc. Kết quả: Bệnh nhân ở nhóm có chỉ số NRL≥2,71 trước điều trị có thời gian sống không tiến triển bệnh thấp hơn so với nhóm bệnh nhân ở nhóm NLR<2,71: 9,1 tháng so với 10,3 tháng (p<0,001). Trong phân tích đơn biến và đa biến, chỉ số NLR là yếu tố tiên lượng độc lập cho thời gian sống không tiến triển bệnh ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (p=0,001). Kết luận: Chỉ số NLR trước điều trị là một chỉ số tiềm năng trong theo dõi điều trị và tiên lượng cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ.
这就是我:NLR (sương bạch cầu trung tính/số lượng bạch cầu lympho)字符串的输入和输出都是由一个或多个输入字符组成的。您可以从我们的网站上找到您的名字,您也可以从我们的网站上找到您的地址,您也可以从我们的网站上找到您的电子邮件地址。请注意:您可以在您的電腦上嘗試嘗試您的淋巴(NLR)。這就是我的意思:169 bện nhân ung thư phổi không tế bào nh',ỏ tất cảc giai đoạn bệnh được đuề trịti Trung tâm Ung bướu - Bện Chện Chợ Rẫy từ 10/2022 đến tháng 09/2023.在此向您致以诚挚的谢意:Nghiên cứu cắt ngang mô tả, có theo dõi dọc.我的名字:NLR≥2,71: 9,1 tháng so với 10,3 tháng (p<0,001).在您的篩選過程中,NLR 對您的篩選結果有影響(p=0,001)。締約國:北大西洋公約鄰近地區的鳥類在經過鳥類的棲息地和鳥類的棲息地後,會被賦予更多的棲息地和鳥類的棲息地。
{"title":"GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ BẠCH CẦU TRUNG TÍNH/BẠCH CẦU LYMPHO Ở NGƯỜI BỆNH UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ","authors":"Thành Vinh Trần, Bảo Trân Nguyễn, Thượng Vũ Lê, Tuấn Anh Lê","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9638","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9638","url":null,"abstract":"Giới thiệu: Chỉ số NLR (số lượng bạch cầu trung tính/số lượng bạch cầu lympho) dựa trên kết quả xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi trước điều trị có thể là một chỉ số tiềm năng trong theo dõi và tiên lượng cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Mục tiêu: Giá trị của chỉ số bạch cầu trung tính/bạch cầu lympho (NLR) trước điều trị với thời gian sống không tiến triển bệnh ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Đối tượng: 169 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, ở tất cả các giai đoạn bệnh được điều trị tại Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2022 đến tháng 09/2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, có theo dõi dọc. Kết quả: Bệnh nhân ở nhóm có chỉ số NRL≥2,71 trước điều trị có thời gian sống không tiến triển bệnh thấp hơn so với nhóm bệnh nhân ở nhóm NLR<2,71: 9,1 tháng so với 10,3 tháng (p<0,001). Trong phân tích đơn biến và đa biến, chỉ số NLR là yếu tố tiên lượng độc lập cho thời gian sống không tiến triển bệnh ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (p=0,001). Kết luận: Chỉ số NLR trước điều trị là một chỉ số tiềm năng trong theo dõi điều trị và tiên lượng cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"53 11","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140973497","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-15DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9610
Mạnh Ninh Hoàng, Hồng Quân Trần
Tạo hình thành bụng (THTB) kèm hút mỡ bụng ngày càng phát triển và có nhiều cải tiến quan trọng tránh giảm các biến chứng sau phẫu thuật. Năm 2001, kỹ thuật Saldanha ra đời dựa trên nguyên tắc bảo tồn giải phẫu mạch máu thành bụng thông qua bảo tồn các mạch xuyên, giúp giải quyết những vấn đề của phương pháp THTB cổ điển như giảm tối thiểu các biến chứng sau phẫu thuật như hoại tử, tụ dịch, tụ máu... Kỹ thuật này đã được ứng dụng rộng rãi tại Việt Nam tuy nhiên chưa có nhiều báo cáo thực hành. Chúng tôi báo cáo 2 ca bệnh thực hiện THTB bằng kỹ thuật Saldanha tại Bệnh viện Bưu Điện đồng thời phân tích nguyên tắc của kỹ thuật này dựa trên giải phẫu mạch máu thành bụng.
{"title":"BẢO TỒN GIẢI PHẪU MẠCH MÁU THÀNH BỤNG TRONG TẠO HÌNH THÀNH BỤNG BẰNG KỸ THUẬT SALDANHA","authors":"Mạnh Ninh Hoàng, Hồng Quân Trần","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9610","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9610","url":null,"abstract":"Tạo hình thành bụng (THTB) kèm hút mỡ bụng ngày càng phát triển và có nhiều cải tiến quan trọng tránh giảm các biến chứng sau phẫu thuật. Năm 2001, kỹ thuật Saldanha ra đời dựa trên nguyên tắc bảo tồn giải phẫu mạch máu thành bụng thông qua bảo tồn các mạch xuyên, giúp giải quyết những vấn đề của phương pháp THTB cổ điển như giảm tối thiểu các biến chứng sau phẫu thuật như hoại tử, tụ dịch, tụ máu... Kỹ thuật này đã được ứng dụng rộng rãi tại Việt Nam tuy nhiên chưa có nhiều báo cáo thực hành. Chúng tôi báo cáo 2 ca bệnh thực hiện THTB bằng kỹ thuật Saldanha tại Bệnh viện Bưu Điện đồng thời phân tích nguyên tắc của kỹ thuật này dựa trên giải phẫu mạch máu thành bụng.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"63 18","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140975282","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-15DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9644
Hồng Quân Hoàng, Thị Thanh Loan Nguyễn, V. Lê, Thị Thu Trang Đào
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính đột quỵ xuất huyết não cấp tính tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu, 61 bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ xuất huyết não tại Bệnh viện Quân y 103. Kết quả và bàn luận: Tuổi trung bình là 64,44±10,667, chủ yếu là nam với tỷ lệ 72,1%. Huyết áp trung bình là 94,62±15,166 mmHg. Triệu chứng hay gặp là liệt nửa người. Điểm tri giác (Glasgow) trung bình là 12,28±2,703. Số ngày nằm viện trung bình 13,066±9,1175 ngày. Vị trí tổn thương, tổn thương nhân bèo 27,9%, đồi thị 29,5%, thuỳ 21,3%, thân não 16,4%, tiểu não 4,9%. Di lệch đường giữa <5mm là chủ yếu (83,6%), di lệch ≥ 5mm là 16,4%. Thể tích khối máu tụ trung bình 29,16±48,24 mL. Mối liên quan giữa điểm Glasgow và kết cục của bệnh nhân với thể tích khối máu tụ trên CLVT và mức độ di lệch đường giữa có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Hình ảnh CLVT sọ não cung cấp nhiều thông tin để dự đoán kết quả điều trị và phục hồi của người bệnh độ quỵ xuất huyết não. Thể tích khối máu tụ >30mL và di lệch đường giữa >5mm là yếu tố tiên lượng xấu.
您好:您的问题是,在您的国家,您不可能在您的国家找到合适的工作,而您也不可能在您的国家找到合适的工作。Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứn cu mô tả cắt ngang, hồi cứu, 61 bện nhân được chẩn đoán đột quỵ xuất huyết não tại Bện viện Quân y 103.Kết quả và bàn luận:Tuổi trung bình là 64,44±10,667, chủ yếu là nam với tỷ lệ 72,1%.血压为 94.62±15.166 mmHg。三项数据均为正常。三峡(格拉斯哥)的旅客人数为12,28±2,703人。Số ngày nằm viện trung bình 13,066±9,1175 ngày.Vị trí tổn thương, tổn thương nhân bèo 27,9%, đồi thị 29,5%, thuỳ 21,3%, thân não 16,4%, tiểu não 4,9%.30 毫升或大于 5 毫升的纱线会对您的健康造成危害。
{"title":"ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH SỌ NÃO BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ XUẤT HUYẾT NÃO CẤP TÍNH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103","authors":"Hồng Quân Hoàng, Thị Thanh Loan Nguyễn, V. Lê, Thị Thu Trang Đào","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9644","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9644","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính đột quỵ xuất huyết não cấp tính tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu, 61 bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ xuất huyết não tại Bệnh viện Quân y 103. Kết quả và bàn luận: Tuổi trung bình là 64,44±10,667, chủ yếu là nam với tỷ lệ 72,1%. Huyết áp trung bình là 94,62±15,166 mmHg. Triệu chứng hay gặp là liệt nửa người. Điểm tri giác (Glasgow) trung bình là 12,28±2,703. Số ngày nằm viện trung bình 13,066±9,1175 ngày. Vị trí tổn thương, tổn thương nhân bèo 27,9%, đồi thị 29,5%, thuỳ 21,3%, thân não 16,4%, tiểu não 4,9%. Di lệch đường giữa <5mm là chủ yếu (83,6%), di lệch ≥ 5mm là 16,4%. Thể tích khối máu tụ trung bình 29,16±48,24 mL. Mối liên quan giữa điểm Glasgow và kết cục của bệnh nhân với thể tích khối máu tụ trên CLVT và mức độ di lệch đường giữa có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Hình ảnh CLVT sọ não cung cấp nhiều thông tin để dự đoán kết quả điều trị và phục hồi của người bệnh độ quỵ xuất huyết não. Thể tích khối máu tụ >30mL và di lệch đường giữa >5mm là yếu tố tiên lượng xấu.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"23 8","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140974090","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-15DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9597
Thị Kim Liên Nguyễn, Thị Xuân Huỳnh Nguyễn
Đặt vấn đề: Kháng KS là một thách thức quan trọng đối với ngành y tế và sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới, việc VK đề kháng KS ảnh hưởng đến khả năng điều trị các bệnh truyền nhiễm. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nuôi cấy dương tính, khảo sát sự phân bố của các VK gây bệnh thường gặp và sự đề kháng KS của chúng. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, thu thập dữ liệu về định danh VK từ các loại bệnh phẩm và kết quả KS đồ tại BV Trường Đại học Trà Vinh từ tháng 9/2022 đến 8/2023. Kết quả: Tổng cộng có 71 mẫu bệnh phẩm khác nhau của bệnh nhân được chỉ định nuôi cấy và có 50 mẫu dương tính chiếm tỉ lệ 70%. Trong các loại VK nuôi cấy được, chiếm tỉ lệ cao nhất là S. aureus (36%), E. coli (20%). Tỉ lệ đề kháng KS của S. aureus với Benzilpenicillin là 100%, đề kháng trên 80% đối với Erythromycin và Clindamycin, đề kháng trên 70% đối với Oxacillin và Tetracyline, gentamycin (50%); S. aureus còn nhạy cảm với Vancomycin, Rifampicin, Linezoid, Tigecyline. E. Coli đề kháng 100% với Ampicillin và cefazolin, đề kháng trên 80% đối với Levofloxacin (90%), Ampicillin – sulbactam, Ceftriaxone; đề kháng trên 50% đối với Amoxicillin – clavulanic acid, Tobramycin và Trimethoprim-sulfamethoxazole (60%). VK nhạy cảm hoàn toàn với Imipenem. Kết luận: Cần sử dụng kháng sinh hợp lý để hạn chế sự kháng thuốc của vi khuẩn
Đăt∨ấnđề:韓國的KS和越南的KS都是韓國人,但他們都有一個共同的名字--"韓國人"。Mục tiêu:如果您想了解更多信息,请联系我们的网站,我们会为您提供更多信息。语言:在此,我们向您保证,我们将以最优惠的价格向您提供您所需要的产品和服务,并以最优惠的价格向您提供您所需要的产品和服务。我的名字是 Kết quả:ổ 有 71 家企业,其中有 50 家企业,占 70%。在 VK 检测中,金黄色葡萄球菌(36%)和大肠杆菌(20%)的检测结果均为阳性。金黄色葡萄球菌100%使用苯青霉素,80%使用红霉素或克林霉素,70%使用氧青霉素或四环素,庆大霉素(50%);金黄色葡萄球菌不使用红霉素或克林霉素,70%使用氧青霉素或四环素,庆大霉素(50%)。金黄色葡萄球菌可使用万古霉素、利福平、利奈唑啉、替加林。E.大肠杆菌 100%使用氨苄西林和头孢唑啉,80%使用左氧氟沙星(90%)、氨苄西林-舒巴坦、头孢曲松;đhềng trên 50% đối với Amoxicillin - clavulanic acid, Tobramycin và Trimethoprim-sulfamethoxazole (60%).VK 可以使用亚胺培南。我的意思是......":它是一种新药,但并不意味着它是一种新的治疗方法。
{"title":"TỈ LỆ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA STAPHYLOCOCCUS AUREUS VÀ ESCHERICHIA COLI TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH","authors":"Thị Kim Liên Nguyễn, Thị Xuân Huỳnh Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9597","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9597","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Kháng KS là một thách thức quan trọng đối với ngành y tế và sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới, việc VK đề kháng KS ảnh hưởng đến khả năng điều trị các bệnh truyền nhiễm. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nuôi cấy dương tính, khảo sát sự phân bố của các VK gây bệnh thường gặp và sự đề kháng KS của chúng. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, thu thập dữ liệu về định danh VK từ các loại bệnh phẩm và kết quả KS đồ tại BV Trường Đại học Trà Vinh từ tháng 9/2022 đến 8/2023. Kết quả: Tổng cộng có 71 mẫu bệnh phẩm khác nhau của bệnh nhân được chỉ định nuôi cấy và có 50 mẫu dương tính chiếm tỉ lệ 70%. Trong các loại VK nuôi cấy được, chiếm tỉ lệ cao nhất là S. aureus (36%), E. coli (20%). Tỉ lệ đề kháng KS của S. aureus với Benzilpenicillin là 100%, đề kháng trên 80% đối với Erythromycin và Clindamycin, đề kháng trên 70% đối với Oxacillin và Tetracyline, gentamycin (50%); S. aureus còn nhạy cảm với Vancomycin, Rifampicin, Linezoid, Tigecyline. E. Coli đề kháng 100% với Ampicillin và cefazolin, đề kháng trên 80% đối với Levofloxacin (90%), Ampicillin – sulbactam, Ceftriaxone; đề kháng trên 50% đối với Amoxicillin – clavulanic acid, Tobramycin và Trimethoprim-sulfamethoxazole (60%). VK nhạy cảm hoàn toàn với Imipenem. Kết luận: Cần sử dụng kháng sinh hợp lý để hạn chế sự kháng thuốc của vi khuẩn","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"11 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140974282","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-15DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9637
Ngọc Anh Lý
Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu là xác định tỷ lệ trầm cảm của sinh viên Y khoa năm thứ ba Trường Đại Học Trà Vinh năm học 2023-2024 và một số yếu tố liên quan đến trầm cảm. Phương pháp: Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang trên 222 sinh viên Y khoa năm thứ ba Trường Đại Học Trà Vinh, công cụ để đánh giá trầm cảm là thang đo DASS - 21. Các thông tin khác được thu nhập bằng bộ câu hỏi tự soạn. Kết quả: cho thấy có 44,1% sinh viên mắc trầm cảm. Trong đó, trầm mức độ nhẹ: 18%, trầm cảm mức độ vừa: 17,1%, trầm cảm mức độ nặng: 3,6%, rất nặng: 5,4%. Các yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên là: rối loạn ăn uống; hoạt động thể dục thể thao; khó khăn với tài chính; kết quả học tập; điểm học không như mong đợi; không có anh chị em ruột; thành viên trong gia đình từng bị rối loạn lo âu, trầm cảm; không tham gia câu lạc bộ/nhóm; khó khăn tìm bạn mới; khó thích nghi với môi trường sống mới. Kết luận: Sinh viên Y khoa năm thứ ba thường chịu nhiều áp lực từ thành tích học tập vì vậy cần có sự quan tâm chia sẻ từ phía gia đình, nhà trường và nâng cao hiểu biết của các em về sức khỏe tâm thần để có kế hoạch học tập hiệu quả, xây dựng lối sống lành mạnh.
{"title":"TRẦM CẢM Ở SINH VIÊN Y KHOA NĂM THỨ BA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH NĂM HỌC 2023-2024 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN","authors":"Ngọc Anh Lý","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9637","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9637","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu là xác định tỷ lệ trầm cảm của sinh viên Y khoa năm thứ ba Trường Đại Học Trà Vinh năm học 2023-2024 và một số yếu tố liên quan đến trầm cảm. Phương pháp: Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang trên 222 sinh viên Y khoa năm thứ ba Trường Đại Học Trà Vinh, công cụ để đánh giá trầm cảm là thang đo DASS - 21. Các thông tin khác được thu nhập bằng bộ câu hỏi tự soạn. Kết quả: cho thấy có 44,1% sinh viên mắc trầm cảm. Trong đó, trầm mức độ nhẹ: 18%, trầm cảm mức độ vừa: 17,1%, trầm cảm mức độ nặng: 3,6%, rất nặng: 5,4%. Các yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên là: rối loạn ăn uống; hoạt động thể dục thể thao; khó khăn với tài chính; kết quả học tập; điểm học không như mong đợi; không có anh chị em ruột; thành viên trong gia đình từng bị rối loạn lo âu, trầm cảm; không tham gia câu lạc bộ/nhóm; khó khăn tìm bạn mới; khó thích nghi với môi trường sống mới. Kết luận: Sinh viên Y khoa năm thứ ba thường chịu nhiều áp lực từ thành tích học tập vì vậy cần có sự quan tâm chia sẻ từ phía gia đình, nhà trường và nâng cao hiểu biết của các em về sức khỏe tâm thần để có kế hoạch học tập hiệu quả, xây dựng lối sống lành mạnh.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"61 12","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140973639","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-15DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9616
Văn Tuấn Nguyễn, T. Phan
Mục tiêu: Khảo sát độ tin cậy và giá trị bộ câu hỏi QOLIE-31 trong đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh động kinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 người bệnh động kinh tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7 năm 2022 đến tháng 9 năm 2023. Kết quả: Hệ số Cronbach’s Alpha của toàn thang điểm là 0,903, các tiểu thang dao động từ 0,568 đến 0,868. Hệ số tương quan biến -tổng của tất cả các câu hỏi đều > 0,3. Hệ số tương quan nội lớp (ICC) của tổng điểm là 0,83 với các tiểu thang dao động từ 0,62 đến 0,85. Hệ số tương quan Pearson so sánh ghép cặp điểm trung bình mỗi tiểu thang và điểm tổng QOLIE-31 giữa hai lần đánh giá đều trên 0,5 (p < 0,05) và sự khác biệt trung bình giữa các điểm số giữa 2 lần đánh giá ghép cặp tất cả đều không có ý nghĩa thống kê. Có mối tương quan thuận chiều mức độ chặt chẽ giữa tổng điểm QOLIE-31 lần 1 và tổng điểm WHOQOL-BREF theo phương trình: QOLIE-31 = 0,033 + 0,984 x WHOQOL-BREF, r = 0,985, p < 0,05. Có mối tương quan thuận chiều mức độ chặt chẽ giữa tổng điểm QOLIE-31 lần 2 và tổng điểm WHOQOL-BREF theo phương trình: QOLIE-31 = 0,817 + 0,972 x WHOQOL-BREF, r = 0,982, p < 0,05. Kết luận: Bộ câu hỏi QOLIE-31 phiên bản dịch tiếng Việt là một công cụ đáng tin cậy và có tính giá trị cao đã được chứng minh bởi các dữ liệu thống kê và là một thước đo hiệu quả để đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh động kinh.
您好:在QOLIE-31的誕生之後,我們的生活有了很大的變化。Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 người bện động kinh tại Bệnh viện Bạch Mai từ 2022 年第 7 天和 2023 年第 9 天。联系我们:Cronbach's Alpha 值为 0.903,Cronbach's Alpha 值为 0.568,Cronbach's Alpha 值为 0.868。你的计算结果 > 0,3。ICC 值为 0.83 而 ICC 值为 0.62 而 ICC 值为 0.85。Pearson 測試的結果顯示,QOLIE-31 測試結果為 0.83,而QOLIE-31 測試結果為 0.85、5 (p < 0,05),而它的結果是 2。您可以用QOLIE-31的1或WHOQOL-BREF的3來鑑定QOLIE-31:QOLIE-31 = 0,033 + 0,984 x WHOQOL-BREF, r = 0,985, p < 0,05.QOLIE-31第2頁和WHOQOL-BREF第3頁的數據顯示:QOLIE-31 = 0.033 + 0.984 x WHOQOL-BREF:QOLIE-31 = 0,817 + 0,972 x WHOQOL-BREF, r = 0,982, p < 0,05.是的QOLIE-31的结果是31憲章的第31條規定:"............"。您可以从我们的网站上了解更多信息。
{"title":"GIÁ TRỊ VÀ ĐỘ TIN CẬY BỘ CÂU HỎI QOLIE – 31 TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH","authors":"Văn Tuấn Nguyễn, T. Phan","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9616","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9616","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Khảo sát độ tin cậy và giá trị bộ câu hỏi QOLIE-31 trong đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh động kinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 người bệnh động kinh tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7 năm 2022 đến tháng 9 năm 2023. Kết quả: Hệ số Cronbach’s Alpha của toàn thang điểm là 0,903, các tiểu thang dao động từ 0,568 đến 0,868. Hệ số tương quan biến -tổng của tất cả các câu hỏi đều > 0,3. Hệ số tương quan nội lớp (ICC) của tổng điểm là 0,83 với các tiểu thang dao động từ 0,62 đến 0,85. Hệ số tương quan Pearson so sánh ghép cặp điểm trung bình mỗi tiểu thang và điểm tổng QOLIE-31 giữa hai lần đánh giá đều trên 0,5 (p < 0,05) và sự khác biệt trung bình giữa các điểm số giữa 2 lần đánh giá ghép cặp tất cả đều không có ý nghĩa thống kê. Có mối tương quan thuận chiều mức độ chặt chẽ giữa tổng điểm QOLIE-31 lần 1 và tổng điểm WHOQOL-BREF theo phương trình: QOLIE-31 = 0,033 + 0,984 x WHOQOL-BREF, r = 0,985, p < 0,05. Có mối tương quan thuận chiều mức độ chặt chẽ giữa tổng điểm QOLIE-31 lần 2 và tổng điểm WHOQOL-BREF theo phương trình: QOLIE-31 = 0,817 + 0,972 x WHOQOL-BREF, r = 0,982, p < 0,05. Kết luận: Bộ câu hỏi QOLIE-31 phiên bản dịch tiếng Việt là một công cụ đáng tin cậy và có tính giá trị cao đã được chứng minh bởi các dữ liệu thống kê và là một thước đo hiệu quả để đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh động kinh.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"22 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140975471","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-15DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9633
Thế Anh Phạm, Huy Phương Trịnh
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt thùy gan trái điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 47 bệnh nhân được phẫu thuật cắt thùy gan trái điều trị HCC tại khoa Ngoại gan mật tụy – Bệnh viện K từ tháng 10/2021 đến hết tháng 12/2023. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ nam:nữ: 3,7:1. Độ tuổi trung bình: 59,9. Có 78.7% bệnh nhân mắc viêm gan B. Lý do vào viện chiếm tỉ lệ nhiều nhất: Tình cờ phát hiện u gan 55.3%. Chỉ số AFP trung bình: 667,3 ± 1740,9 ng/ml; kích thước u trung bình trên cắt lớp vi tính: 3,9 ± 2,0 cm. Đa số bệnh nhân được mở bụng theo đường trắng giữa trên rốn (89.4%). Có 21.3% bệnh nhân kiểm soát cuống gan toàn bộ. Thời gian phẫu thuật trung bình: 83,6 ± 26,1 phút. Thời gian cặp cuống trung bình: 11,3 ± 5,5 phút. Không có trường hợp nào tai biến và truyền máu trong mổ. Không có biến chứng sau mổ. Thời gian hậu phẫu trung bình: 6,6 ± 1,6 ngày. Kết luận: Phẫu thuật cắt thùy gan trái điều trị HCC là phẫu thuật an toàn và cho kết quả tốt.
Mục tiêu:Đángh蔑guíng蔑guíng蔑guíng(HCC)与Đống蔑guíng蔑guíng蔑guíng(HCC):Nghiên cuứn mô tả hồi cuứn mên 47 bện nhân đượcu thuật cắt thùy gan trái truị HCC tại khoa Ngoại gan mtụy - Bện vihện Kừ từ tháng 10/2021 đến hết tháng 12/2023.您的问题是什么?Tỷ lệ nam:nữ:3,7:1.Độ tuổi trung bình: 59,9.78.7%的 B......是 B......:占55.3%。甲胎蛋白含量:667.3 ± 1740.9 纳克/毫升;血压:3.9 ± 2.0 厘米。有89.4%的人有睾丸癌。21.3%的受访者表示不喜欢。栗子种植面积:83.6 ± 26.1 亩。从 "拇指 "到 "舌尖 "的距离:11.3 ± 5.5毫米。Không có trường hợp nào tai biến và truyền máu trong mổ.你可以在ổ 中使用生物。鹽分:6.6 ± 1.6 ngày。締約國:在HCC的培训中,培训师会对学员进行培训,并在培训过程中对学员进行指导。
{"title":"KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT CẮT THÙY GAN TRÁI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN","authors":"Thế Anh Phạm, Huy Phương Trịnh","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9633","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9633","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt thùy gan trái điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 47 bệnh nhân được phẫu thuật cắt thùy gan trái điều trị HCC tại khoa Ngoại gan mật tụy – Bệnh viện K từ tháng 10/2021 đến hết tháng 12/2023. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ nam:nữ: 3,7:1. Độ tuổi trung bình: 59,9. Có 78.7% bệnh nhân mắc viêm gan B. Lý do vào viện chiếm tỉ lệ nhiều nhất: Tình cờ phát hiện u gan 55.3%. Chỉ số AFP trung bình: 667,3 ± 1740,9 ng/ml; kích thước u trung bình trên cắt lớp vi tính: 3,9 ± 2,0 cm. Đa số bệnh nhân được mở bụng theo đường trắng giữa trên rốn (89.4%). Có 21.3% bệnh nhân kiểm soát cuống gan toàn bộ. Thời gian phẫu thuật trung bình: 83,6 ± 26,1 phút. Thời gian cặp cuống trung bình: 11,3 ± 5,5 phút. Không có trường hợp nào tai biến và truyền máu trong mổ. Không có biến chứng sau mổ. Thời gian hậu phẫu trung bình: 6,6 ± 1,6 ngày. Kết luận: Phẫu thuật cắt thùy gan trái điều trị HCC là phẫu thuật an toàn và cho kết quả tốt.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"126 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140977349","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}