Pub Date : 2024-08-08DOI: 10.51298/vmj.v541i1.10689
Thiên Vũ Nguyễn, Thành Suôl Phạm, Phạm Minh Thư Võ, Lê Hoan Nguyễn, Đình Hòa Vũ, Yên Hảo Trần, Thị Kim Tín Đặng
Mục tiêu: Xác định đặc điểm sử dụng vancomycin, tỷ lệ đạt đích AUC/MIC và đánh giá kết quả triển khai can thiệp hiệu chỉnh liều vancomycin để đạt đích AUC/MIC của vancomycin trên người trưởng thành. Phương pháp: Nghiên cứu dọc tiến cứu có can thiệp hiệu chỉnh liều vancomycin dựa trên AUC ước tính theo Bayesian trên người trưởng thành theo quy trình đã phê duyệt tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 8/2023 đến tháng 5/2024. Can thiệp hiệu chỉnh liều được thực hiện trong quá trình nghiên cứu trên từng người bệnh đến khi đạt được mức liều vancomycin đáp ứng đích AUC 400- 600mg.h/L. Kết quả: Kết quả nghiên cứu can thiệp trên 45 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu cho thấy tỉ lệ đạt đích AUC ở liều đầu tiên tương đối thấp (42,2%) mặc dù 75,6% bệnh nhân được chỉ định chế độ liều phù hợp với khuyến cáo. Sau khi hiệu chỉnh liều lần 1, tỷ lệ đạt đích AUC tăng đáng kể đạt 91,2% và 100% bệnh nhân đạt đích AUC sau 2 lần hiệu chỉnh liều. Sự dao động lớn về AUC trong lần định lượng đầu tiên được ghi nhận cùng với sự dao động về cân nặng và độ thanh thải creatinin trong quần thể bệnh nhân. Kết luận: TDM vancomycin giúp nâng cao khả năng đạt đích AUC/MIC trên bệnh nhân người lớn, nên được khuyến khích triển khai để nâng cao hiệu quả và tính an toàn của vancomycin trong thực hành lâm sàng.
Mục tiêu:Xác định đặc diểm đử dụng 万古霉素,tỷ lệđạt đích AUC/MIC và đánh giá kết quả triển khai can thiệp hiệu chỉnh liều 万古霉素,đích AUC/MIC của vancomycin trên người trưởng thành.Phương pháp:Nghiên cứu dọn cứu có can thiệp hiệu chỉhn liều vancomycin dựa trên AUCước tính theo Bayesian trên người trưởng贝叶斯法的原理是:通过对细胞中的细胞因子的分析,将细胞中的细胞因子转化为贝叶斯法的细胞因子,并将细胞因子转化为贝叶斯法。请注意,万古霉素的AUC为400-600mg.h/L。结果在此基础上,您可以通过使用 45 毫升/升的AUC(42.2%)来测量您的血糖值、占75.6%。第 1 个选项的 AUC 为 91.2%,第 2 个选项的 AUC 为 100%。AUC的中文名称是 "中国农业大学"。Kết luận:TDM万古霉素的AUC/MIC值为0,而TDM万古霉素的AUC/MIC值为3,这说明万古霉素的含量高于TDM万古霉素。
{"title":"ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TRIỂN KHAI GIÁM SÁT NỒNG ĐỘ THUỐC ĐỂ TỐI ƯU HÓA LIỀU VANCOMYCIN Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2023 - 2024","authors":"Thiên Vũ Nguyễn, Thành Suôl Phạm, Phạm Minh Thư Võ, Lê Hoan Nguyễn, Đình Hòa Vũ, Yên Hảo Trần, Thị Kim Tín Đặng","doi":"10.51298/vmj.v541i1.10689","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v541i1.10689","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Xác định đặc điểm sử dụng vancomycin, tỷ lệ đạt đích AUC/MIC và đánh giá kết quả triển khai can thiệp hiệu chỉnh liều vancomycin để đạt đích AUC/MIC của vancomycin trên người trưởng thành. Phương pháp: Nghiên cứu dọc tiến cứu có can thiệp hiệu chỉnh liều vancomycin dựa trên AUC ước tính theo Bayesian trên người trưởng thành theo quy trình đã phê duyệt tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 8/2023 đến tháng 5/2024. Can thiệp hiệu chỉnh liều được thực hiện trong quá trình nghiên cứu trên từng người bệnh đến khi đạt được mức liều vancomycin đáp ứng đích AUC 400- 600mg.h/L. Kết quả: Kết quả nghiên cứu can thiệp trên 45 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu cho thấy tỉ lệ đạt đích AUC ở liều đầu tiên tương đối thấp (42,2%) mặc dù 75,6% bệnh nhân được chỉ định chế độ liều phù hợp với khuyến cáo. Sau khi hiệu chỉnh liều lần 1, tỷ lệ đạt đích AUC tăng đáng kể đạt 91,2% và 100% bệnh nhân đạt đích AUC sau 2 lần hiệu chỉnh liều. Sự dao động lớn về AUC trong lần định lượng đầu tiên được ghi nhận cùng với sự dao động về cân nặng và độ thanh thải creatinin trong quần thể bệnh nhân. Kết luận: TDM vancomycin giúp nâng cao khả năng đạt đích AUC/MIC trên bệnh nhân người lớn, nên được khuyến khích triển khai để nâng cao hiệu quả và tính an toàn của vancomycin trong thực hành lâm sàng.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"32 15","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141926946","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-08-08DOI: 10.51298/vmj.v541i1.10697
Thị Thúy Hằng Trần, Thái Vân Thanh Lê, Bích Ngọc Vũ, Thế Trung Văn
Mở đầu: Tế bào gốc trung mô từ mô mỡ (ADSC) là tế bào gốc trưởng thành, dễ thu thập từ người trưởng thành. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tế bào gốc trung mô từ mô mỡ có khả năng điều hoà miễn dịch, nên có hiệu quả trong các bệnh lý về bất thường miễn dịch. Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá hiệu quả điều trị của ADSC dùng đường tiêm tĩnh mạch trong việc cải thiện các tổn thương da giống vảy nến trên mô hình chuột. Phương pháp: Nghiên cứu tiến hành trên 5 nhóm chuột Balb/c, với 30 con chuột trong mỗi nhóm: Nhóm chuột bình thường, Nhóm chuột tạo mô hình vảy nến bằng bôi IMQ (IMQ), Nhóm chuột mô hình điều trị bằng tiêm PBS (IMQ+PBS IV), Nhóm chuột mô hình điều trị bằng corticosteroid bôi (IMQ+TCS), Nhóm chuột mô hình điều trị bằng tiêm tĩnh mạch ADSC (IMQ+ADSC 2,5 x 106 IV). Chuột được đánh giá lâm sàng, độ nặng thương tổn vảy nến, các thay đổi mô bệnh học trên da và biểu hiện IL-17A và IL-23 trên da chuột vào ngày 6. Kết quả: Nhóm điều trị bằng ADSC có độ nặng thương tổn giống vảy nến thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chỉ được tạo mô hình và nhóm điều trị với PBS. Các đặc điểm mô học đặc trưng cho vảy nến, độ dày thượng bì, cũng như sự biểu hiện IL-17A và IL-23 trên da cũng được cải thiện rõ rệt hơn ở nhóm điều trị ADSC 2. Các đặc điểm này cũng được cải thiện đáng kể ở nhóm IMQ+TCS tuy nhiên chuột nhóm này xuất hiện các hồng ban giãn mạch vùng da lưng. Kết luận: Tiêm ADSC đường tĩnh mạch có thể cải thiện các tổn thương da giống vảy nến trên mô hình chuột mà không để lại tác dụng phụ như bôi steroid tại chỗ
Mở đầu:您可以通过ADSC(ADSC)的网站来了解您的需求,也可以通过我们的网站来了解您的需求。如果您想了解更多信息,请联系我们。Nghiên cứu của chúng tôi đán giá hiệu quả điều trị của ADSC dùng đường tiêm tĩnh mạch trong việc cải thiện các tổn thương da giống vảy nến trên mô hình chuột.请注意:Nghiên cứu tiến hàn trên 5 nhóm chuột Balb/c, với 30 con chuột trong mỗi nhóm:Nhóm chuột bình thường, Nhóm chuột tạo mô hình vảy nến bằng bôi IMQ (IMQ), Nhóm chuột mô hình điều trị bằng tiêm PBS (IMQ+PBS IV)、Nhóm chuột mô hình điều trị bằng corticosteroid bôi (IMQ+TCS), Nhóm chuột mô hình điều trị bằng tiêm tĩnh mạch ADSC (IMQ+ADSC 2,5 x 106 IV)。在对ADSC(IMQ+ADSC 2.5×106 IV)进行检测时,如果检测结果显示有IL-17A和IL-23,则可以在第6天进行检测。关键字从 ADSC 到ổ n giống vảy n thến tấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chỉđược mô hình và nhóm điều trị với PBS.由于IL-17A和IL-23的双重作用,ADSC 2号细胞的生长受到了影响。在 IMQ+TCS 的帮助下,您可以在 IMQ+TCS 中找到更多的信息。Kết luận:ADSC 擁有的技術和經驗,可以為客戶提供最優質的產品和服務。
{"title":"ĐIỀU TRỊ THƯƠNG TỔN DA GIỐNG VẢY NẾN TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT BẰNG TIÊM TĨNH MẠCH TẾ BÀO GỐC TỪ MÔ MỠ CÙNG LOÀI","authors":"Thị Thúy Hằng Trần, Thái Vân Thanh Lê, Bích Ngọc Vũ, Thế Trung Văn","doi":"10.51298/vmj.v541i1.10697","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v541i1.10697","url":null,"abstract":"Mở đầu: Tế bào gốc trung mô từ mô mỡ (ADSC) là tế bào gốc trưởng thành, dễ thu thập từ người trưởng thành. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tế bào gốc trung mô từ mô mỡ có khả năng điều hoà miễn dịch, nên có hiệu quả trong các bệnh lý về bất thường miễn dịch. Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá hiệu quả điều trị của ADSC dùng đường tiêm tĩnh mạch trong việc cải thiện các tổn thương da giống vảy nến trên mô hình chuột. Phương pháp: Nghiên cứu tiến hành trên 5 nhóm chuột Balb/c, với 30 con chuột trong mỗi nhóm: Nhóm chuột bình thường, Nhóm chuột tạo mô hình vảy nến bằng bôi IMQ (IMQ), Nhóm chuột mô hình điều trị bằng tiêm PBS (IMQ+PBS IV), Nhóm chuột mô hình điều trị bằng corticosteroid bôi (IMQ+TCS), Nhóm chuột mô hình điều trị bằng tiêm tĩnh mạch ADSC (IMQ+ADSC 2,5 x 106 IV). Chuột được đánh giá lâm sàng, độ nặng thương tổn vảy nến, các thay đổi mô bệnh học trên da và biểu hiện IL-17A và IL-23 trên da chuột vào ngày 6. Kết quả: Nhóm điều trị bằng ADSC có độ nặng thương tổn giống vảy nến thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chỉ được tạo mô hình và nhóm điều trị với PBS. Các đặc điểm mô học đặc trưng cho vảy nến, độ dày thượng bì, cũng như sự biểu hiện IL-17A và IL-23 trên da cũng được cải thiện rõ rệt hơn ở nhóm điều trị ADSC 2. Các đặc điểm này cũng được cải thiện đáng kể ở nhóm IMQ+TCS tuy nhiên chuột nhóm này xuất hiện các hồng ban giãn mạch vùng da lưng. Kết luận: Tiêm ADSC đường tĩnh mạch có thể cải thiện các tổn thương da giống vảy nến trên mô hình chuột mà không để lại tác dụng phụ như bôi steroid tại chỗ","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"27 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141928051","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-08-08DOI: 10.51298/vmj.v541i1.10692
Huy Ngọc Nguyễn, Quang Ân Nguyễn, Quốc Việt Hoàng
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tỉ lệ rối loạn lo âu tính theo bảng GAD7 ở bệnh nhân tim mạch điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. Và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến rối loạn lo âu của bệnh nhân tim mạch điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 160 bệnh nhân có bệnh lý tim mạch được quản lý tại phòng khám tim mạch ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. Thời gian từ tháng 09/2023 đến tháng 11/2023. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 70,56 ± 7,59, nam giới chiếm 67,5%. Tỉ lệ một số bệnh tim mạch thường gặp lần lượt như sau: Bệnh mạch vành chiếm 54,4%; suy tim chiếm 11,2%; THA đơn thuần chiếm 10 %; bệnh động mạch ngoại vi chiếm 10%; bệnh nhân mang van tim nhân tạo chiếm 14,4%. Tỉ lệ bệnh nhân rối loạn lo âu là: 22,5%. Mức rối loạn lo âu nhẹ, vừa và nặng lần lượt là: 10,6%; 8,8% và 3,1%. Có mối tương quan thuận giữa tuổi tác và điểm GAD7, mối tương quan có ý nghĩa thống kê. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm có tiền sử tai biến trong điều trị so với nhóm không có tiền sử tai biến. Kết luận: Tỉ lệ rối loạn lo âu ở bệnh nhân tim mạch ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh phú Thọ là 22,5%. Có mối tương quan thuận yếu có ý nghĩa thống kê giữa tuổi tác và điểm GAD7. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ mắc rối loạn lo âu giữa nhóm có tiền sử gặp tai biến liên quan đến điều trị so với nhóm có tiền sử bình thường.
Mục tiêu nghiên cứu:GAD7 的工作时间是:在您的工作时间内,GAD7 会对您的工作进行评估。您可以通过以下方式向您的用户发送信息。Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 160 bện nhân có bện lý tim mạch được quản lý tại phòng khám tim mạch ngoại trú Bện viện Đa khoa tỉhn Phú Thọn.从 2023 年 9 月 9 日到 2023 年 11 月 11 日。Kết quả:Tuổi trung bình của bện nhân là 70,56 ± 7,59, nam giới chiếm 67,5%.这表明,该地区的经济增长势头良好:占 54.4%;占 11.2%;占 10%;占 10%;占 14.4%。越南的市场占有率为22.5%。从去年、今年和今年的数据来看,越南的增长率分别为10.6%、8.8%和3.1%。如果您是在 GAD7 的基础上发展起来的,您会发现,GAD7 的发展速度比 GAD7 快得多。如果您在您的网站上看到这个信息,您就会认为它是您的网站。请注意:在过去的几年中,该地区的经济增长率为22.5%。我们可以看出,GAD7 是一个很好的例子。它的特点是,它可以在您的网站上发布您的信息。
{"title":"TỈ LỆ RỐI LOẠN LO ÂU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN TIM MẠCH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ","authors":"Huy Ngọc Nguyễn, Quang Ân Nguyễn, Quốc Việt Hoàng","doi":"10.51298/vmj.v541i1.10692","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v541i1.10692","url":null,"abstract":"Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tỉ lệ rối loạn lo âu tính theo bảng GAD7 ở bệnh nhân tim mạch điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. Và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến rối loạn lo âu của bệnh nhân tim mạch điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 160 bệnh nhân có bệnh lý tim mạch được quản lý tại phòng khám tim mạch ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. Thời gian từ tháng 09/2023 đến tháng 11/2023. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 70,56 ± 7,59, nam giới chiếm 67,5%. Tỉ lệ một số bệnh tim mạch thường gặp lần lượt như sau: Bệnh mạch vành chiếm 54,4%; suy tim chiếm 11,2%; THA đơn thuần chiếm 10 %; bệnh động mạch ngoại vi chiếm 10%; bệnh nhân mang van tim nhân tạo chiếm 14,4%. Tỉ lệ bệnh nhân rối loạn lo âu là: 22,5%. Mức rối loạn lo âu nhẹ, vừa và nặng lần lượt là: 10,6%; 8,8% và 3,1%. Có mối tương quan thuận giữa tuổi tác và điểm GAD7, mối tương quan có ý nghĩa thống kê. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm có tiền sử tai biến trong điều trị so với nhóm không có tiền sử tai biến. Kết luận: Tỉ lệ rối loạn lo âu ở bệnh nhân tim mạch ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh phú Thọ là 22,5%. Có mối tương quan thuận yếu có ý nghĩa thống kê giữa tuổi tác và điểm GAD7. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ mắc rối loạn lo âu giữa nhóm có tiền sử gặp tai biến liên quan đến điều trị so với nhóm có tiền sử bình thường.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"35 13","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141928676","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-08-08DOI: 10.51298/vmj.v541i1.10683
Minh Anh Nguyễn, Thanh Phong Huỳnh, Thị Diễm Thuý Nguyễn, Thuý Anh Đào, Thế Bảo Nguyễn
Đặt vấn đề: Những sản phụ có nguy cơ cao mắc đái tháo đường thai kỳ cần được quan tâm và chú ý sàng lọc để chẩn đoán sớm ngay từ lần khám thai đầu tiên vì một khi tồn tại các yếu tố nguy cơ thì khả năng phát sinh đái tháo đường thai kỳ là tương đối cao. Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố nguy cơ của đái tháo đường thai kỳ ở sản phụ đến sanh tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Kiên Giang từ tháng 3 năm 2024 đến tháng 6 năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng trên 68 sản phụ, trong đó có nhóm sản phụ khỏe mạnh (n = 35) và sản phụ mắc đái tháo đường thai kỳ (n = 33) được chẩn đoán theo ADA 2023. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận các đặc điểm ở nhóm sản phụ mắc đái tháo đường thai kỳ cao hơn so với nhóm sản phụ khỏe mạnh gồm độ tuổi trung bình (34,8 ± 6,3 vs. 28,6 ± 6,5), cân nặng (71,4 ± 10,4 vs. 60,9 ± 8,8), đường huyết lúc đói (7,5 ± 3,4 vs. 4,7 ± 0,8), tiền sử mắc đái tháo đường thai kỳ (45,5% vs. 5,7%), thai chết lưu (39,4% vs. 11,4%), sinh con ≥ 4000g (39,4% vs. 5,7%) và tiền căn gia đình mắc đái tháo đường (42,4% vs. 17,1%) với sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Phân tích hồi quy logistic đơn biến cho biết nhóm có tiền sử mắc đái tháo đường thai kỳ làm tăng nguy cơ ĐTĐTK lần mang thai này với OR=7,1 (KTC 95%: 1,3 – 39,0) (p=0,03). Tiền sử sanh con ≥ 4000g cũng là yếu tố tăng nguy cơ mắc ĐTĐTK với OR=6,3 (KTC 95%: 1,1 – 36,3) (p=0,04). Khi phân tích hồi quy logisctic đa biến, chúng tôi ghi nhận tiền sử mắc đái tháo đường thai kỳ (OR=13,8 với KTC 95%: 2,8 – 13,8), tiền sử thai chết lưu (OR=5,0 với KTC 95%: 1,4 – 17,7) và tiền sử sinh con ≥ 4000g (OR=10,7 với KTC 95%: 2,2 – 52,5) là các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ lần mang thai này có ý nghĩa thống kê trong phân tích hồi quy logistic đa biến (p<0,05). Kết luận: Tiền sử mắc đái tháo đường thai kỳ, tiền sử thai chết lưu và tiền sử sinh con ≥ 4000g là các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ lần mang thai này. Qua đó nhấn mạnh sự cần thiết của sàng lọc những phụ nữ mang thai có những yếu tố nguy cơ này.
Đăt vấn đề:您可以通过以下方式向您的家人和朋友表达您的感激之情:(1) 向您的家人和朋友表达您的感激之情;(2) 向您的家人和朋友表达您的感激之情;(3) 向您的家人和朋友表达您的感激之情;(4) 向您的家人和朋友表达您的感激之情;(5) 向您的家人和朋友表达您的感激之情;(6) 向您的家人和朋友表达您的感激之情;(7) 向您的家人和朋友表达您的感激之情。您可以从您的网站上了解到您的需求,您也可以从我们的网站上了解到您的需求,您可以从我们的网站上了解到您的需求,您也可以从我们的网站上了解到您的需求。我的名字:Phân tích một sếu tố nguy cơ của đái tháo đường thai kỳ ở sản phụ đến sanh tại Bện viện Sản - Nhi tỉnh Kiên Giang từ tháng 3 năm 2024 đến tháng 6 năm 2024.缔造和发展的过程:在68个国家中,有35个国家(n=35)和一个国家(n=33)在2023年的ADA会议上发言。关键问题儘管如此,我們仍然可以看到,在篩選的過程中,有許多人被篩選出來,而這些篩選出來的人中,有許多人被篩選出來。28.6 ± 6.5)、cân năng(71.4 ± 10.4 vs. 60.9 ± 8.8)、đường huyết lúc đói(7.5 ± 3.4 vs. 4.7 ± 0.8)。4.7±0.8),泰克(45.5% vs. 5.7%),泰式烹调法(39.4% vs. 11.4%),重量≥4000克(39.4% vs. 5.7%)và tiền sử mc đái tháo đường thai kỳ (45.5% vs. 5.7%)。5.7%)和体重≥4000g(39.4% 对 11.4%)的婴儿(42.4% 对 17.1%)相比,其体重增加了(P<0.05)。逻辑分析的结果显示,在傣族人中,OR=7.1(KTC 95%:1.3 - 39.0)(p=0.03)。体重≥4000克的蔗糖比体重超过4000克的蔗糖的OR=6.3(KTC 95%:1.1 - 36.3)(P=0.04)。在对逻辑数据进行分析时,结果显示:OR=13.8(KTC 95%:2.8 - 13.8),OR=5.0(KTC 95%:1.4 - 17.7),OR=6.3(KTC 95%:1.1 - 36.3)(P=0.04):1,4 - 17,7) và tiền sử sinh con ≥ 4000g (OR=10,7 với KTC 95%:如果您的体重≥4000克(OR=10.7,而KTC 95%:2.2 - 52.5),则您的体重会增加(P<0.05)。Kết luận:在泰国,您的体重≥ 4000 克,而您的收入≥ 4000 美元。它的特点是它可以让您在短时间内获得您所需要的信息。
{"title":"MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ: NGHIÊN CỨU BỆNH CHỨNG","authors":"Minh Anh Nguyễn, Thanh Phong Huỳnh, Thị Diễm Thuý Nguyễn, Thuý Anh Đào, Thế Bảo Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v541i1.10683","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v541i1.10683","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Những sản phụ có nguy cơ cao mắc đái tháo đường thai kỳ cần được quan tâm và chú ý sàng lọc để chẩn đoán sớm ngay từ lần khám thai đầu tiên vì một khi tồn tại các yếu tố nguy cơ thì khả năng phát sinh đái tháo đường thai kỳ là tương đối cao. Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố nguy cơ của đái tháo đường thai kỳ ở sản phụ đến sanh tại Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Kiên Giang từ tháng 3 năm 2024 đến tháng 6 năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng trên 68 sản phụ, trong đó có nhóm sản phụ khỏe mạnh (n = 35) và sản phụ mắc đái tháo đường thai kỳ (n = 33) được chẩn đoán theo ADA 2023. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận các đặc điểm ở nhóm sản phụ mắc đái tháo đường thai kỳ cao hơn so với nhóm sản phụ khỏe mạnh gồm độ tuổi trung bình (34,8 ± 6,3 vs. 28,6 ± 6,5), cân nặng (71,4 ± 10,4 vs. 60,9 ± 8,8), đường huyết lúc đói (7,5 ± 3,4 vs. 4,7 ± 0,8), tiền sử mắc đái tháo đường thai kỳ (45,5% vs. 5,7%), thai chết lưu (39,4% vs. 11,4%), sinh con ≥ 4000g (39,4% vs. 5,7%) và tiền căn gia đình mắc đái tháo đường (42,4% vs. 17,1%) với sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Phân tích hồi quy logistic đơn biến cho biết nhóm có tiền sử mắc đái tháo đường thai kỳ làm tăng nguy cơ ĐTĐTK lần mang thai này với OR=7,1 (KTC 95%: 1,3 – 39,0) (p=0,03). Tiền sử sanh con ≥ 4000g cũng là yếu tố tăng nguy cơ mắc ĐTĐTK với OR=6,3 (KTC 95%: 1,1 – 36,3) (p=0,04). Khi phân tích hồi quy logisctic đa biến, chúng tôi ghi nhận tiền sử mắc đái tháo đường thai kỳ (OR=13,8 với KTC 95%: 2,8 – 13,8), tiền sử thai chết lưu (OR=5,0 với KTC 95%: 1,4 – 17,7) và tiền sử sinh con ≥ 4000g (OR=10,7 với KTC 95%: 2,2 – 52,5) là các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ lần mang thai này có ý nghĩa thống kê trong phân tích hồi quy logistic đa biến (p<0,05). Kết luận: Tiền sử mắc đái tháo đường thai kỳ, tiền sử thai chết lưu và tiền sử sinh con ≥ 4000g là các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ lần mang thai này. Qua đó nhấn mạnh sự cần thiết của sàng lọc những phụ nữ mang thai có những yếu tố nguy cơ này.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"15 6","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141925547","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-08-08DOI: 10.51298/vmj.v541i1.10684
Thị Thùy Trang Nguyễn, Ngọc Anh Hoàng, Cửu Khoa Nguyễn, Đình Trung Nguyễn, Phúc Trường Thịnh Lê
Huyết khối tắc mạch đang là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Các nghiên cứu ngoài nước cho thấy nọc rắn lục đuôi đỏ (Trimeresurus albolabris, họ Viperidae) gây rối loạn đông máu kéo dài, suy giảm fibrin, giảm tiểu cầu,… Vì vậy, nọc rắn T. albolabris là nguyên liệu tiềm năng trong nghiên cứu tác động chống đông máu, ngừa huyết khối. Tại Việt Nam, T. albolabris phân bố khắp cả nước. Tuy nhiên, các nghiên cứu về độc tính cấp và tác động dược lý của nọc rắn này ở Việt Nam vẫn chưa được nghiên cứu. Các thử nghiệm trong nghiên cứu này nhằm đánh giá độc tính cấp và tác động chống đông máu của nọc T. albolabris Việt Nam. Kết quả thử nghiệm cho thấy LD50 nọc T. albolabris trên chuột Swiss albino là 0,45 – 0,57 mg/kg theo phương pháp Miller-Tainter và 0,47 mg/kg theo phương pháp Behrens-Karber. Đối với đường tiêm dưới da, kết quả LD50 là 4,42 – 5,54 mg/kg theo phương pháp Miller-Tainter và 4,47 mg/kg theo phương pháp Behrens-Karber. Nọc T. albolabris liều 0,5 mg/kg và 0,25 mg/kg (tiêm dưới da) giúp kéo dài thời gian đông máu và chảy máu trên chuột thử nghiệm so với nhóm chứng.
{"title":"KHẢO SÁT ĐỘC TÍNH CẤP VÀ TÁC ĐỘNG CHỐNG ĐÔNG MÁU CỦA NỌC RẮN LỤC ĐUÔI ĐỎ VIỆT NAM TRIMERESURUS ALBOLABRIS VIPERIDAE","authors":"Thị Thùy Trang Nguyễn, Ngọc Anh Hoàng, Cửu Khoa Nguyễn, Đình Trung Nguyễn, Phúc Trường Thịnh Lê","doi":"10.51298/vmj.v541i1.10684","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v541i1.10684","url":null,"abstract":"Huyết khối tắc mạch đang là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Các nghiên cứu ngoài nước cho thấy nọc rắn lục đuôi đỏ (Trimeresurus albolabris, họ Viperidae) gây rối loạn đông máu kéo dài, suy giảm fibrin, giảm tiểu cầu,… Vì vậy, nọc rắn T. albolabris là nguyên liệu tiềm năng trong nghiên cứu tác động chống đông máu, ngừa huyết khối. Tại Việt Nam, T. albolabris phân bố khắp cả nước. Tuy nhiên, các nghiên cứu về độc tính cấp và tác động dược lý của nọc rắn này ở Việt Nam vẫn chưa được nghiên cứu. Các thử nghiệm trong nghiên cứu này nhằm đánh giá độc tính cấp và tác động chống đông máu của nọc T. albolabris Việt Nam. Kết quả thử nghiệm cho thấy LD50 nọc T. albolabris trên chuột Swiss albino là 0,45 – 0,57 mg/kg theo phương pháp Miller-Tainter và 0,47 mg/kg theo phương pháp Behrens-Karber. Đối với đường tiêm dưới da, kết quả LD50 là 4,42 – 5,54 mg/kg theo phương pháp Miller-Tainter và 4,47 mg/kg theo phương pháp Behrens-Karber. Nọc T. albolabris liều 0,5 mg/kg và 0,25 mg/kg (tiêm dưới da) giúp kéo dài thời gian đông máu và chảy máu trên chuột thử nghiệm so với nhóm chứng.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"52 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141928292","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-08-08DOI: 10.51298/vmj.v541i1.10687
Anh Tuấn Nguyễn, Xuân Hiền Nguyễn, Duy Trinh Nguyễn, Văn Khánh Lê, Văn Lý Đào, Phương Anh Nguyễn
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị nút mạch u cơ trơn tử cung (UCTTC) bằng thay đổi kích thước hạt vi cầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 43 bệnh nhân có u cơ trơn tử cung được điều trị nút động mạch tử cung bằng thay đổi kích thước hạt vi cầu tại Bệnh viện đa khoa Tâm Anh Hà Nội từ 06/2022 đến tháng 12/2023. Kết quả: Tuổi trung bình 40,8 ± 7,1 (22- 53), lý do vào viện chủ yếu là rong kinh (69,8%) và đa khối u (51,2%), khối u có tín hiệu tăng trên T2W chiếm tỷ lệ 14%. Đường kính trung bình của khối u lớn nhất là 81,8 ± 38,1mm với trọng lượng trung bình của khối u lớn nhất là 259,9 ± 201,5g. Số ống hạt sử dụng trung bình là 3,0 ± 0,5 ống. Hạt vi cầu có kích thước 700 – 900 µm được sử dụng nhiều nhất. Tỷ lệ giảm trọng lượng khối u sau 06 tháng can thiệp là 69,0 ± 11,3% Những bệnh nhân có khối UCTTC có đồng thời đặc điểm tăng tín hiệu trên T2W và ngấm thuốc mạnh hơn so với cơ tử cung giảm kích thước sau can thiệp nhiều hơn so với các khối u còn lại. Kết luận: Nút mạch u cơ trơn tử cung bằng thay đổi kích thước hạt vi cầu là một phương pháp an toàn và hiệu quả để điều trị u cơ trơn tử cung có triệu chứng.
Mục tiêu:Đánh giá hiệu quả điều trị nút mạch u cơn trơn tử cung (UCTTC) bằng thay đi kích thước hạt vi cầu.Đốiư平和 phương pháp nghiên cứu:您可以从第43页的 "您的选择 "中选择 "您的选择",然后从第43页的 "您的选择 "中选择 "您的选择"。请您在 2022 年 6 月 6 日或 2023 年 12 月 12 日之前,对您的请求进行详细审查。Kết quả:Tuổi trung bình 40,8 ± 7,1 (22- 53), lý do vào viện chủ yếu là rong kinh (69,8%) và đa khối u (51,2%), khối u có tín hiệu tăng trên T2W chiếm tỷ lệ 14%.其重量为 81.8 ± 38.1 毫米,重量为 259.9 ± 201.5 克。其重量为 3.0 ± 0.5 克。测量范围为 700 - 900 微米。在第06次测试中,结果为69.0 ± 11.3%、3% 从 UCTTC 到 T2W 和 NGấm Thuốc mạnh hơn so với cơtử cung giảm kích thước sau can thiệphi ươn so với các khối u còn lại.请注意:您可以用這個方法來試試看,您會發現,如果您的電腦被燒毀了,您可以用這個方法來試試看,您會發現,如果您的電腦被燒毀了,您可以用這個方法來試試看,您會發現,如果您的電腦被燒毀了,您可以用這個方法來試試看,您會發現,如果您的電腦被燒毀了,您可以用這個方法來試試看,您會發現,如果您的電腦被燒毀了,您可以用這個方法來試試看。
{"title":"HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ NÚT MẠCH U CƠ TRƠN TỬ CUNG BẰNG THAY ĐỔI KÍCH THƯỚC HẠT VI CẦU","authors":"Anh Tuấn Nguyễn, Xuân Hiền Nguyễn, Duy Trinh Nguyễn, Văn Khánh Lê, Văn Lý Đào, Phương Anh Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v541i1.10687","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v541i1.10687","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị nút mạch u cơ trơn tử cung (UCTTC) bằng thay đổi kích thước hạt vi cầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 43 bệnh nhân có u cơ trơn tử cung được điều trị nút động mạch tử cung bằng thay đổi kích thước hạt vi cầu tại Bệnh viện đa khoa Tâm Anh Hà Nội từ 06/2022 đến tháng 12/2023. Kết quả: Tuổi trung bình 40,8 ± 7,1 (22- 53), lý do vào viện chủ yếu là rong kinh (69,8%) và đa khối u (51,2%), khối u có tín hiệu tăng trên T2W chiếm tỷ lệ 14%. Đường kính trung bình của khối u lớn nhất là 81,8 ± 38,1mm với trọng lượng trung bình của khối u lớn nhất là 259,9 ± 201,5g. Số ống hạt sử dụng trung bình là 3,0 ± 0,5 ống. Hạt vi cầu có kích thước 700 – 900 µm được sử dụng nhiều nhất. Tỷ lệ giảm trọng lượng khối u sau 06 tháng can thiệp là 69,0 ± 11,3% Những bệnh nhân có khối UCTTC có đồng thời đặc điểm tăng tín hiệu trên T2W và ngấm thuốc mạnh hơn so với cơ tử cung giảm kích thước sau can thiệp nhiều hơn so với các khối u còn lại. Kết luận: Nút mạch u cơ trơn tử cung bằng thay đổi kích thước hạt vi cầu là một phương pháp an toàn và hiệu quả để điều trị u cơ trơn tử cung có triệu chứng.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"55 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141929021","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-08-08DOI: 10.51298/vmj.v541i1.10691
Thị Ngọc Lan Nguyễn, Thị Mỹ Hạnh Trần, Thị Diệu Linh Lê, Thị Diễm Hằng Dương
Thông mũi miệng là một bệnh lý thách thức với các chuyên gia phẫu thuật dị tật bẩm sinh vùng hàm mặt. Thông mũi miệng thường là biến chứng sau phẫu thuật đóng khe hở vòm miệng thì đầu. Thông mũi miệng cũng có thể là biến chứng sau khi trẻ mắc các bệnh toàn thân như nhiễm nấm thời kỳ sơ sinh, hội chứng thực bào máu. Trên thế giới hiện có một số phương pháp phẫu thuật đóng lỗ thông mũi miệng lớn như vạt má 2 lớp, vạt vi phẫu, vạt lưỡi. Vạt lưỡi là phương pháp được chứng minh rất hiệu quả và ít biến chứng, tỷ lệ thành công cao. Trong nghiên cứu này, tác giả báo cáo 3 ca bệnh phẫu thuật đóng lỗ thông mũi miệng lớn bằng vạt lưỡi cuống trước.
{"title":"KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐÓNG LỖ THÔNG MŨI MIỆNG LỚN BẰNG VẠT LƯỠI CUỐNG TRƯỚC","authors":"Thị Ngọc Lan Nguyễn, Thị Mỹ Hạnh Trần, Thị Diệu Linh Lê, Thị Diễm Hằng Dương","doi":"10.51298/vmj.v541i1.10691","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v541i1.10691","url":null,"abstract":"Thông mũi miệng là một bệnh lý thách thức với các chuyên gia phẫu thuật dị tật bẩm sinh vùng hàm mặt. Thông mũi miệng thường là biến chứng sau phẫu thuật đóng khe hở vòm miệng thì đầu. Thông mũi miệng cũng có thể là biến chứng sau khi trẻ mắc các bệnh toàn thân như nhiễm nấm thời kỳ sơ sinh, hội chứng thực bào máu. Trên thế giới hiện có một số phương pháp phẫu thuật đóng lỗ thông mũi miệng lớn như vạt má 2 lớp, vạt vi phẫu, vạt lưỡi. Vạt lưỡi là phương pháp được chứng minh rất hiệu quả và ít biến chứng, tỷ lệ thành công cao. Trong nghiên cứu này, tác giả báo cáo 3 ca bệnh phẫu thuật đóng lỗ thông mũi miệng lớn bằng vạt lưỡi cuống trước.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"95 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141926757","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-08-08DOI: 10.51298/vmj.v541i1.10699
Thanh Liêm Đỗ, Minh Hữu Lê
Đặt vấn đề: Lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ là các yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chỉ số véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả một số chỉ số vi khí hậu, số ca mắc, chỉ số véc tơ sốt xuất huyết theo từng tháng, mối tương quan giữa các chỉ số và đánh giá hiệu quả một số biện pháp phòng chống muỗi Ades tại huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương năm 2023 – 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chỉ số véc tơ, Các chỉ số vi khí hậu, Ca bệnh, hộ gia đình của huyện Phú Giáo. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân tích và can thiệp cộng đồng có nhóm đối chứng. Kết quả: Lượng mưa liên quan thuận với tất cả chỉ số véc tơ và SXHD. Lượng mưa tăng 1 đơn vị, chỉ số CSNBG và BI tăng lần lượt là 0,01 (với p=0,007) và 0,02 (p=0,019). Độ ẩm liên quan nghịch với CSNBG (với r=-0,75), liên quan thuận với các chỉ số véc tơ khác và SXHD. Nhiệt độ liên quan nghịch với tất cả chỉ số véc tơ và SXH. Chỉ số véc tơ liên quan thuận với SXHD. Can thiệp giảm 30% thực hành diệt véc tơ chưa đúng (CSHQ = 30%). Hiệu quả can thiệp giảm 16% thực hành diệt véc tơ chưa đúng (HQCT = 16%) và p<0,001. Kết luận: Lượng mưa và độ ẩm ở từng tháng tăng thì chỉ số véc tơ và SXHD tăng. Nhiệt độ giảm thì chỉ số vector và SXHD tăng và ngược lại. Chỉ số véc tơ ở từng tháng tăng thì ca mắc SXHD tăng. Truyền thông giáo dục sức khoẻ mang lại hiệu quả cao trong thực hành diệt véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue.
Đặt vấn đề:您可以从您的网站上了解到,您可以在您的网站上找到我们的产品和服务。你的名字是什么?我的意思是,你可以把我的名字告诉你的朋友,但你也可以把我的名字告诉你的朋友、您可以通过以下方式向您的公司提出申请:在2023年至2024年期间,您可以向Ades公司、Phú Giáo公司、Bình Dương 公司提出申请。Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:你的名字是什么?在这里,你会发现,在你的生活中,有很多事情是你无法预料的。我想说的是您可以通过SXHD(数字高清摄像机)来观看。从1到1,CSNBG和BI的比较结果分别为0.01(p=0.007)和0.02(p=0.019)。在CSNBG(r=-0.75)和SXHD(r=-0.75)的对比中,我们可以看出,CSNBG和SXHD的对比结果都是0.01(p=0.007)和0.02(p=0.019)。您可以通过 SXH 向您的用户发送信息。您可以向SXHD询问。您可以输入 30% 的数值(CSHQ = 30%)。而HQCT = 16%,P<0,001。是的:从您的角度来看,您可以从SXHD的角度来看待这个问题。您可以从矢量和 SXHD 电视中获得更多信息。您可以使用 SXHD 技术。我们的计划是在登革热疫情爆发后,通过对登革热病人的宣传来预防登革热。
{"title":"ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VI KHÍ HẬU, VÉC TƠ TRUYỀN BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP TẠI HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2023 - 2024","authors":"Thanh Liêm Đỗ, Minh Hữu Lê","doi":"10.51298/vmj.v541i1.10699","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v541i1.10699","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ là các yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chỉ số véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả một số chỉ số vi khí hậu, số ca mắc, chỉ số véc tơ sốt xuất huyết theo từng tháng, mối tương quan giữa các chỉ số và đánh giá hiệu quả một số biện pháp phòng chống muỗi Ades tại huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương năm 2023 – 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chỉ số véc tơ, Các chỉ số vi khí hậu, Ca bệnh, hộ gia đình của huyện Phú Giáo. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân tích và can thiệp cộng đồng có nhóm đối chứng. Kết quả: Lượng mưa liên quan thuận với tất cả chỉ số véc tơ và SXHD. Lượng mưa tăng 1 đơn vị, chỉ số CSNBG và BI tăng lần lượt là 0,01 (với p=0,007) và 0,02 (p=0,019). Độ ẩm liên quan nghịch với CSNBG (với r=-0,75), liên quan thuận với các chỉ số véc tơ khác và SXHD. Nhiệt độ liên quan nghịch với tất cả chỉ số véc tơ và SXH. Chỉ số véc tơ liên quan thuận với SXHD. Can thiệp giảm 30% thực hành diệt véc tơ chưa đúng (CSHQ = 30%). Hiệu quả can thiệp giảm 16% thực hành diệt véc tơ chưa đúng (HQCT = 16%) và p<0,001. Kết luận: Lượng mưa và độ ẩm ở từng tháng tăng thì chỉ số véc tơ và SXHD tăng. Nhiệt độ giảm thì chỉ số vector và SXHD tăng và ngược lại. Chỉ số véc tơ ở từng tháng tăng thì ca mắc SXHD tăng. Truyền thông giáo dục sức khoẻ mang lại hiệu quả cao trong thực hành diệt véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"8 6","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141927801","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-08-08DOI: 10.51298/vmj.v541i1.10695
Thế Trung Văn, H. Nguyễn, Trần Ngọc Hiếu Nguyễn, Ngọc Hà Nguyễn
Giới thiệu: Biểu hiện các tổn thương da trong nhiều bệnh lý cơ xương khớp (CXK)có thể là dấu hiệu sớm gợi ý bản chất bệnh. Từ đó, nhấn mạnh tầm quan trọng trong việc đánh giá khái quát bệnh da trên nhóm bệnh nhân CXK. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ bệnh da trên bệnh nhân bị bệnh CXK tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương, thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 391 bệnh nhân mắc bệnh CXK tại khoa Nội cơ xương khớp bệnh viện Nguyễn Tri Phương thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 02/2022 đến tháng 08/2022. Kết quả: Trong 391 bệnh nhân bệnh CXK có 290 bệnh nhân có bệnh da (74,2%). Bệnh da thường xuất hiện trước bệnh CXK (47,6%) hoặc không rõ thời gian (42,4%). Trong số 65 bệnh nhân bệnh CXK có biểu hiện da đặc trưng, có 52 bệnh nhân có biểu hiện da (80%). Sự khác biệt về tỉ lệ bệnh da nói chung cũng như thời điểm xuất hiện bệnh da khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh nhân bị bệnh CXK có biểu hiện da đặc trưng và nhóm còn lại. Kết luận: Việc đánh giá bệnh lý da là quan trọng, nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh CXK tiến triển sau này hoặc giúp hỗ trợ chẩn đoán những bệnh lý có liên quan da-khớp. Phối hợp liên chuyên khoa Cơ xương khớp và Da liễu sẽ góp phần rút ngắn thời gian chẩn đoán bệnh, nâng cao hiệu quả điều trị.
Giới thiệu:Biểu hiện các tổn thương da trong nhiều bện lý cơ xương khớp (CXK)có thể là dấu hiệu sớm gi ý bản chất bện.您可以在 CXK 网站上找到您想要的信息。Mục tiêu nghiên cứu:Xác định tỷ lệh da trên bịnh nhân bịnh CXK tại bịnh viện Nguyễn Tri Phương, thành phố Hồ Chí Minh.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:它的名称是 "391号",它是CXK公司的注册商标。内容:CXK 共有 391 个用户,其中 290 个用户(占 74.2%)。CXK Bệnh da thường xuấn trước bện CXK (47.6%) hoặc không rõ thời gian (42.4%)。在 65 家 CXK 广播公司中,有 52 家广播公司(80%)表示支持。汉字的含义是通过对汉字的学习来表达对汉字的理解。Kết luận:如果您想了解更多关于 CXK 的信息,请联系我们。您可以在这里找到您想要的信息,也可以在这里找到Da liễu sẽ góp phần rút ngắn thời gian chẩn đoán bện, nâng cao hiệu quả điề truị.
{"title":"TỶ LỆ BỆNH DA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH CƠ XƯƠNG KHỚP TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH","authors":"Thế Trung Văn, H. Nguyễn, Trần Ngọc Hiếu Nguyễn, Ngọc Hà Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v541i1.10695","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v541i1.10695","url":null,"abstract":"Giới thiệu: Biểu hiện các tổn thương da trong nhiều bệnh lý cơ xương khớp (CXK)có thể là dấu hiệu sớm gợi ý bản chất bệnh. Từ đó, nhấn mạnh tầm quan trọng trong việc đánh giá khái quát bệnh da trên nhóm bệnh nhân CXK. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ bệnh da trên bệnh nhân bị bệnh CXK tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương, thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 391 bệnh nhân mắc bệnh CXK tại khoa Nội cơ xương khớp bệnh viện Nguyễn Tri Phương thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 02/2022 đến tháng 08/2022. Kết quả: Trong 391 bệnh nhân bệnh CXK có 290 bệnh nhân có bệnh da (74,2%). Bệnh da thường xuất hiện trước bệnh CXK (47,6%) hoặc không rõ thời gian (42,4%). Trong số 65 bệnh nhân bệnh CXK có biểu hiện da đặc trưng, có 52 bệnh nhân có biểu hiện da (80%). Sự khác biệt về tỉ lệ bệnh da nói chung cũng như thời điểm xuất hiện bệnh da khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh nhân bị bệnh CXK có biểu hiện da đặc trưng và nhóm còn lại. Kết luận: Việc đánh giá bệnh lý da là quan trọng, nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh CXK tiến triển sau này hoặc giúp hỗ trợ chẩn đoán những bệnh lý có liên quan da-khớp. Phối hợp liên chuyên khoa Cơ xương khớp và Da liễu sẽ góp phần rút ngắn thời gian chẩn đoán bệnh, nâng cao hiệu quả điều trị.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"18 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"141928259","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-15DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9563
Thế Anh Phạm, Hoàng Quốc Đặng, Mạnh Cường Trương
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan trái theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô đường mật trong gan (UTĐMTG). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả hồi cứu các trường hợp được phẫu thuật cắt gan trái theo giải phẫu do ung thư biểu mô đường mật trong gan tại khoa Ngoại gan mật tụy – Bệnh viện K từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2023. Kết quả: Phẫu thuật được thực hiện cho 19 bệnh nhân. Tuổi trung bình: 56,6 ± 11,5 tuổi; tỉ lệ nam/nữ: 0,58/1; tỷ lệ mắc viêm gan B hoặc C hoặc đồng nhiễm viêm gan B, C là 26,3%. CA 19 – 9 tăng trong 42,1% trường hợp và CEA tăng trong 10,5% trường hợp. Trên phim chụp cắt lớp vi tính, số bệnh nhân có 1 khối u chiếm 89,5%, kích thước u > 5cm chiếm 21,1%. Tất cả các bệnh nhân đều được vét hạch cuống gan, hạch sau đầu tụy và hạch dọc động mạch gan chung. Thời gian phẫu thuật trung bình: 158 ± 54,4 phút. Không có bệnh nhân nào xuất hiện biến chứng sau mổ. Giải phẫu bệnh sau mổ: đa số ở giai đoạn IIIB (47,4%), nhân vệ tinh (21%), xâm nhập mạch (0%), di căn hạch (47,4%). Không trường hợp nào tử vong trong thời gian nằm viện. Thời gian nằm viện trung bình: 16,7 ± 14,3 ngày. Kết luận: Phẫu thuật cắt gan trái theo giải phẫu điều trị UTĐMTG là khả thi, an toàn và hiệu quả.
Mục tiêu:Đường(Đường):Đường(Đường)是Đường(Đường)的昵称,Đường(Đường)是Đường(Đường)的昵称。Đối tượng và phương pháp:您可以在您的网站上找到 "您的网站 "或 "我的网站"。Kết quả:该网站于19日发布。图ổi trung bình: 56,6 ± 11,5 tuổi; tỉ lệ nam/nữ:0,58/1; tỷ lắc viêm gan B hoặc C hoặc đồng nhiễm viêm gan B, C là 26,3%.CA 19 - 9 tăng trong 42,1% trường hợp và CEA tăng trong 10,5% trường hợp.据统计,1 岁以上的儿童占 89.5%,5 岁以上的儿童占 21.1%。我们认为,如果您的体重超过5厘米,那么您的体重将超过89.5%,如果您的体重超过5厘米,那么您的体重将超过21.1%。其价格为:158 ± 54.4。Không có bệnh nhân nào xuất hiện biến chứng sau mổ.被篩選出來的人:IIIB (47.4%)、Nhân vệ tinh (21%)、Xâm nhập mạch (0%)、Di căn hạch (47.4%)。这也是为什么在中国,人们会选择 "不 "的原因。昔日年份:16.7 ± 14.3 ngày。Kết luận:在UTĐMTG中,"我"、"我 "和 "我 "都是指 "我"。
{"title":"KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT CẮT GAN TRÁI THEO GIẢI PHẪU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ ĐƯỜNG MẬT TRONG GAN TẠI BỆNH VIỆN K","authors":"Thế Anh Phạm, Hoàng Quốc Đặng, Mạnh Cường Trương","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9563","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9563","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan trái theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô đường mật trong gan (UTĐMTG). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả hồi cứu các trường hợp được phẫu thuật cắt gan trái theo giải phẫu do ung thư biểu mô đường mật trong gan tại khoa Ngoại gan mật tụy – Bệnh viện K từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2023. Kết quả: Phẫu thuật được thực hiện cho 19 bệnh nhân. Tuổi trung bình: 56,6 ± 11,5 tuổi; tỉ lệ nam/nữ: 0,58/1; tỷ lệ mắc viêm gan B hoặc C hoặc đồng nhiễm viêm gan B, C là 26,3%. CA 19 – 9 tăng trong 42,1% trường hợp và CEA tăng trong 10,5% trường hợp. Trên phim chụp cắt lớp vi tính, số bệnh nhân có 1 khối u chiếm 89,5%, kích thước u > 5cm chiếm 21,1%. Tất cả các bệnh nhân đều được vét hạch cuống gan, hạch sau đầu tụy và hạch dọc động mạch gan chung. Thời gian phẫu thuật trung bình: 158 ± 54,4 phút. Không có bệnh nhân nào xuất hiện biến chứng sau mổ. Giải phẫu bệnh sau mổ: đa số ở giai đoạn IIIB (47,4%), nhân vệ tinh (21%), xâm nhập mạch (0%), di căn hạch (47,4%). Không trường hợp nào tử vong trong thời gian nằm viện. Thời gian nằm viện trung bình: 16,7 ± 14,3 ngày. Kết luận: Phẫu thuật cắt gan trái theo giải phẫu điều trị UTĐMTG là khả thi, an toàn và hiệu quả.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"64 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140972286","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}