Nguyễn Thị Phương Dung, Đặng Thị Hằng, Trần Thị Thu, Đỗ Thị Thu Thảo, Nguyễn Thị Vân Anh
Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) do Ủy ban Chuẩn mực Kế toán công Quốc tế ban hành là hệ thống các quy định về kế toán và lập báo cáo tài chính trong các đơn vị lĩnh vực công nhằm đảm bảo sự trung thực và hợp lý về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của các đơn vị. Nhiều quốc gia đã áp dụng IPSAS. Việt Nam cũng đã ban hành 11 chuẩn mực kế toán công và dự kiến ban hành đầy đủ các chuẩn mực kế toán công vào năm 2024. Trên cơ sở tiến hành khảo sát sinh viên tại một số trường đại học trên địa bàn Hà Nội, nghiên cứu đánh giá hiểu biết về IPSAS của sinh viên, chỉ ra các nhân tố gồm tài liệu học tập và ngoại ngữ có ảnh hưởng tích cực đến sự hiểu biết của sinh viên về IPSAS. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiểu biết của sinh viên trong lĩnh vực kế toán công.
{"title":"Đánh giá hiểu biết của sinh viên Hà Nội về chuẩn mực kế toán công quốc tế","authors":"Nguyễn Thị Phương Dung, Đặng Thị Hằng, Trần Thị Thu, Đỗ Thị Thu Thảo, Nguyễn Thị Vân Anh","doi":"10.57110/jebvn.v3i5.250","DOIUrl":"https://doi.org/10.57110/jebvn.v3i5.250","url":null,"abstract":"Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) do Ủy ban Chuẩn mực Kế toán công Quốc tế ban hành là hệ thống các quy định về kế toán và lập báo cáo tài chính trong các đơn vị lĩnh vực công nhằm đảm bảo sự trung thực và hợp lý về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của các đơn vị. Nhiều quốc gia đã áp dụng IPSAS. Việt Nam cũng đã ban hành 11 chuẩn mực kế toán công và dự kiến ban hành đầy đủ các chuẩn mực kế toán công vào năm 2024. Trên cơ sở tiến hành khảo sát sinh viên tại một số trường đại học trên địa bàn Hà Nội, nghiên cứu đánh giá hiểu biết về IPSAS của sinh viên, chỉ ra các nhân tố gồm tài liệu học tập và ngoại ngữ có ảnh hưởng tích cực đến sự hiểu biết của sinh viên về IPSAS. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiểu biết của sinh viên trong lĩnh vực kế toán công.","PeriodicalId":270329,"journal":{"name":"VNU JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS","volume":"198 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135168276","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đối thoại xã hội, tác động của đối thoại xã hội đến môi trường làm việc, tiền lương và phúc lợi của người lao động tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Dữ liệu thu thập từ 381 phiếu điều tra người lao động và cán bộ quản lý tại 127 doanh nghiệp dệt may được xử lý qua phần mềm SPSS 26 và AMOS 24, sau đó tiến hành thống kê mô tả, phân tích EFA, phân tích CFA, phân tích SEM và kiểm định Boostrap. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố gồm năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước về lao động, năng lực chủ thể quan hệ lao động, văn hóa doanh nghiệp có ảnh hưởng đến đối thoại xã hội; đồng thời đối thoại xã hội có tác động đến môi trường làm việc, tiền lương và phúc lợi của người lao động tại các doanh nghiệp dệt may.
{"title":"Các yếu tố ảnh hưởng đến đối thoại xã hội, môi trường làm việc, tiền lương và phúc lợi của người lao động: Nghiên cứu tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam","authors":"None Bùi Thị Thu Hà, Đinh Thị Hương, Tạ Huy Hùng","doi":"10.57110/jebvn.v3i5.231","DOIUrl":"https://doi.org/10.57110/jebvn.v3i5.231","url":null,"abstract":"Nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đối thoại xã hội, tác động của đối thoại xã hội đến môi trường làm việc, tiền lương và phúc lợi của người lao động tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Dữ liệu thu thập từ 381 phiếu điều tra người lao động và cán bộ quản lý tại 127 doanh nghiệp dệt may được xử lý qua phần mềm SPSS 26 và AMOS 24, sau đó tiến hành thống kê mô tả, phân tích EFA, phân tích CFA, phân tích SEM và kiểm định Boostrap. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố gồm năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước về lao động, năng lực chủ thể quan hệ lao động, văn hóa doanh nghiệp có ảnh hưởng đến đối thoại xã hội; đồng thời đối thoại xã hội có tác động đến môi trường làm việc, tiền lương và phúc lợi của người lao động tại các doanh nghiệp dệt may.","PeriodicalId":270329,"journal":{"name":"VNU JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS","volume":"48 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-10-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135168282","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Vương Thị Hồng Loan, Nguyễn Thị Anh Thư, Nông Thị Hương Ly, Vũ Mai Linh
Bài viết đề xuất và xem xét khía cạnh thông tin có ảnh hưởng như thế nào đến biến động giá cổ phiếu bằng phương pháp Event Study (nghiên cứu sự kiện), từ đó dùng thuật toán học máy Random Forest để dự báo biến động tiếp theo của giá cổ phiếu. Với bộ dữ liệu thu thập từ 84 doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2021, kết quả nghiên cứu tìm thấy lợi nhuận bất thường xung quanh ngày công bố thông tin về doanh nghiệp. Đặc biệt, lợi nhuận bất thường xung quanh ngày có thông tin phi tài chính đáng kể hơn so với ngày thông tin tài chính của doanh nghiệp được công bố. Bên cạnh đó, bài viết đề xuất mô hình dự đoán biến động giá cổ phiếu dựa trên 8 yếu tố gồm: thông tin, vốn hóa thị trường, 3 chỉ số tài chính và 3 yếu tố thuộc nền kinh tế vĩ mô.
{"title":"Dự báo giá cổ phiếu trước các thông tin tài chính và phi tài chính: Áp dụng phân tích Event Study và Random Forest","authors":"Vương Thị Hồng Loan, Nguyễn Thị Anh Thư, Nông Thị Hương Ly, Vũ Mai Linh","doi":"10.57110/jebvn.v3i3.178","DOIUrl":"https://doi.org/10.57110/jebvn.v3i3.178","url":null,"abstract":"Bài viết đề xuất và xem xét khía cạnh thông tin có ảnh hưởng như thế nào đến biến động giá cổ phiếu bằng phương pháp Event Study (nghiên cứu sự kiện), từ đó dùng thuật toán học máy Random Forest để dự báo biến động tiếp theo của giá cổ phiếu. Với bộ dữ liệu thu thập từ 84 doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2021, kết quả nghiên cứu tìm thấy lợi nhuận bất thường xung quanh ngày công bố thông tin về doanh nghiệp. Đặc biệt, lợi nhuận bất thường xung quanh ngày có thông tin phi tài chính đáng kể hơn so với ngày thông tin tài chính của doanh nghiệp được công bố. Bên cạnh đó, bài viết đề xuất mô hình dự đoán biến động giá cổ phiếu dựa trên 8 yếu tố gồm: thông tin, vốn hóa thị trường, 3 chỉ số tài chính và 3 yếu tố thuộc nền kinh tế vĩ mô.","PeriodicalId":270329,"journal":{"name":"VNU JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS","volume":"93 9 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"128939767","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Bài viết làm rõ các nội dung liên quan đến nền kinh tế tuần hoàn như khái niệm, lợi ích và sự cần thiết phải chuyển đổi sang mô hình kinh tế tuần hoàn. Sử dụng phương pháp định tính, các dữ liệu, thông tin được thu thập thứ cấp từ các nguồn đáng tin cậy, bài viết hướng tới phân tích các chính sách thực tiễn về nền kinh tế tuần hoàn đã và đang được nhiều quốc gia, doanh nghiệp trên thế giới áp dụng nhằm giảm chi phí, tối đa hóa lợi nhuận, góp phần giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến môi trường. Từ đó, bài viết đưa ra một số đề xuất chính sách về xây dựng khung pháp lý, chính sách và định hướng chiến lược phát triển cho Việt Nam trong thời gian tới để thực hiện tốt nhiệm vụ chuyển đổi sang nền kinh tế tuần hoàn.
{"title":"Xây dựng nền kinh tế tuần hoàn: Chính sách, kết quả thực tiễn tại một số quốc gia và gợi ý chính sách cho Việt Nam","authors":"Đặng Quỳnh Như, Đinh Quang Huy","doi":"10.57110/jebvn.v3i3.220","DOIUrl":"https://doi.org/10.57110/jebvn.v3i3.220","url":null,"abstract":"Bài viết làm rõ các nội dung liên quan đến nền kinh tế tuần hoàn như khái niệm, lợi ích và sự cần thiết phải chuyển đổi sang mô hình kinh tế tuần hoàn. Sử dụng phương pháp định tính, các dữ liệu, thông tin được thu thập thứ cấp từ các nguồn đáng tin cậy, bài viết hướng tới phân tích các chính sách thực tiễn về nền kinh tế tuần hoàn đã và đang được nhiều quốc gia, doanh nghiệp trên thế giới áp dụng nhằm giảm chi phí, tối đa hóa lợi nhuận, góp phần giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến môi trường. Từ đó, bài viết đưa ra một số đề xuất chính sách về xây dựng khung pháp lý, chính sách và định hướng chiến lược phát triển cho Việt Nam trong thời gian tới để thực hiện tốt nhiệm vụ chuyển đổi sang nền kinh tế tuần hoàn.\u0000 ","PeriodicalId":270329,"journal":{"name":"VNU JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS","volume":"76 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"114071554","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nghiên cứu này khám phá tác động của công nghệ thông tin – truyền thông (ICT), tăng trưởng kinh tế (thể hiện ở chỉ số GDP) và năng lượng tái tạo (REN) đến khí thải CO2 tại Việt Nam, sử dụng dữ liệu quý giai đoạn 2000-2020. Bằng cách áp dụng phương pháp Quantile-on-Quantile (QQ) được phát triển bởi Sim và Zhou (2015), nhóm tác giả đánh giá mức độ tương quan ở các nhóm phân vị khác nhau trên phân phối của các biến nghiên cứu. Kết quả thực nghiệm cho thấy GDP tác độngđồng biến, trong khi đó REN tác động nghịch biến đến khí thải CO2 trên hầu hết các phân vị khác của phân bố khí thải CO2. Đặc biệt, ICT tác động vừa đồng biến vừa nghịch biến đến CO2 trên toàn phân vị của ICT. Kết quả có ý nghĩa thiết thực về hoạt động kinh tế và môi trường, mở đường cho phân tích chuyên sâu nhằm duy trì chất lượng môi trường tốt hơn. Hơn nữa, Chính phủ cần phải ưu tiên phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường nhằm hướng đến tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
{"title":"Phân tích tác động của ICT, GDP và REN đến khí thải CO2 tại Việt Nam","authors":"Ngô Thị Xuân, Ngô Thái Hưng","doi":"10.57110/jebvn.v3i3.186","DOIUrl":"https://doi.org/10.57110/jebvn.v3i3.186","url":null,"abstract":"Nghiên cứu này khám phá tác động của công nghệ thông tin – truyền thông (ICT), tăng trưởng kinh tế (thể hiện ở chỉ số GDP) và năng lượng tái tạo (REN) đến khí thải CO2 tại Việt Nam, sử dụng dữ liệu quý giai đoạn 2000-2020. Bằng cách áp dụng phương pháp Quantile-on-Quantile (QQ) được phát triển bởi Sim và Zhou (2015), nhóm tác giả đánh giá mức độ tương quan ở các nhóm phân vị khác nhau trên phân phối của các biến nghiên cứu. Kết quả thực nghiệm cho thấy GDP tác độngđồng biến, trong khi đó REN tác động nghịch biến đến khí thải CO2 trên hầu hết các phân vị khác của phân bố khí thải CO2. Đặc biệt, ICT tác động vừa đồng biến vừa nghịch biến đến CO2 trên toàn phân vị của ICT. Kết quả có ý nghĩa thiết thực về hoạt động kinh tế và môi trường, mở đường cho phân tích chuyên sâu nhằm duy trì chất lượng môi trường tốt hơn. Hơn nữa, Chính phủ cần phải ưu tiên phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường nhằm hướng đến tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.","PeriodicalId":270329,"journal":{"name":"VNU JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS","volume":"41 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"122682748","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Phát triển bền vững ngày càng trở thành nhu cầu thiết yếu của mọi doanh nghiệp trên toàn cầu. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến công bố thông tin về phát triển bền vững của doanh nghiệp nhưng tác động của chiến lược doanh nghiệp đến việc công bố báo cáo phát triển bền vững vẫn là một khoảng trống nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam. Do đó, nghiên cứu này xem xét động cơ công bố báo cáo phát triển bền vững từ góc độ quản trị doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy chiến lược đa dạng hóa địa lý của doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến việc công bố báo cáo phát triển bền vững. Kết quả nghiên cứu đã củng cố nền tảng lý thuyết liên quan đến phát triển bền vững và đưa ra các hàm ý cho các quản trị doanh nghiệp trong việc thực hiện công bố thông tin về phát triển bền vững của doanh nghiệp.
{"title":"Đa dạng hóa địa lý và công bố thông tin phát triển bền vững của doanh nghiệp: Nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam","authors":"Nguyễn Thu Thùy Anh, Thăng Thùy Linh","doi":"10.57110/jebvn.v3i3.223","DOIUrl":"https://doi.org/10.57110/jebvn.v3i3.223","url":null,"abstract":"Phát triển bền vững ngày càng trở thành nhu cầu thiết yếu của mọi doanh nghiệp trên toàn cầu. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến công bố thông tin về phát triển bền vững của doanh nghiệp nhưng tác động của chiến lược doanh nghiệp đến việc công bố báo cáo phát triển bền vững vẫn là một khoảng trống nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam. Do đó, nghiên cứu này xem xét động cơ công bố báo cáo phát triển bền vững từ góc độ quản trị doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy chiến lược đa dạng hóa địa lý của doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến việc công bố báo cáo phát triển bền vững. Kết quả nghiên cứu đã củng cố nền tảng lý thuyết liên quan đến phát triển bền vững và đưa ra các hàm ý cho các quản trị doanh nghiệp trong việc thực hiện công bố thông tin về phát triển bền vững của doanh nghiệp.","PeriodicalId":270329,"journal":{"name":"VNU JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS","volume":"6 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"116876580","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Bùi Hoàng Ngọc, Nguyễn Huỳnh Mai Trâm, Phan Thị Liệu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời cho câu hỏi liệu sự tồn tại của kinh tế ngầm có thúc đẩy khai thác tài nguyên thiên nhiên và gây ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hay không. Bằng chứng thu được từ kỹ thuật ước lượng tự hồi quy phân phối trễ cho thấy kinh tế ngầm: (i) Làm tăng nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong dài hạn; (ii) Làm tăng lượng khí thải CO2 trong ngắn hạn, nhưng lại cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường trong dài hạn. Ngoài ra, với vai trò là biến kiểm soát, tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực đến thúc đẩy tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên lẫn ô nhiễm môi trường, trong khi phát triển con người sẽ giúp hạn chế sự suy thoái môi trường. Trên cơ sở các phát hiện, nghiên cứu gợi mở một số chính sách giúp thúc đẩy phát triển bền vững ở Việt Nam.
{"title":"Kinh tế ngầm có thúc đẩy cạn kiệt tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường ở Việt Nam?","authors":"Bùi Hoàng Ngọc, Nguyễn Huỳnh Mai Trâm, Phan Thị Liệu","doi":"10.57110/jebvn.v3i3.224","DOIUrl":"https://doi.org/10.57110/jebvn.v3i3.224","url":null,"abstract":"Nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời cho câu hỏi liệu sự tồn tại của kinh tế ngầm có thúc đẩy khai thác tài nguyên thiên nhiên và gây ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hay không. Bằng chứng thu được từ kỹ thuật ước lượng tự hồi quy phân phối trễ cho thấy kinh tế ngầm: (i) Làm tăng nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong dài hạn; (ii) Làm tăng lượng khí thải CO2 trong ngắn hạn, nhưng lại cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường trong dài hạn. Ngoài ra, với vai trò là biến kiểm soát, tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực đến thúc đẩy tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên lẫn ô nhiễm môi trường, trong khi phát triển con người sẽ giúp hạn chế sự suy thoái môi trường. Trên cơ sở các phát hiện, nghiên cứu gợi mở một số chính sách giúp thúc đẩy phát triển bền vững ở Việt Nam.","PeriodicalId":270329,"journal":{"name":"VNU JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS","volume":"28 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"117207644","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự sẵn lòng chi trả cho các dịch vụ môi trường của rừng ngập mặn (RNM) tại xã Phù Long, huyện Cát Bà, thành phố Hải Phòng. Mô hình phương trình cấu trúc SEM được sử dụng để đánh giá, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự sẵn lòng chi trả cho các dịch vụ môi trường RNM. Kết quả phân tích SEM trên SmartPLS 4 cho thấy các nhân tố như: Các tác động từ bên ngoài, kiểm soát hành vi nhận thức và nhận thức về RNM của cá nhân có ảnh hưởng đến sự sẵn lòng tham việc chi trả dịch vụ môi trường RNM. Việc hoàn thiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với RNM, trong đó có việc xác định rõ đối tượng và lượng chi trả là rất cần thiết. Chính quyền địa phương cần tuyên truyền và phối hợp với các tổ chức trong cũng như ngoài nước nhằm nâng cao kiểm soát hành vi và nhận thức cá nhân về chi trả dịch vụ môi trường rừng, từ đó góp phần nâng cao chất lượng bảo vệ RNM tại địa phương.
{"title":"Ứng dụng PLS-SEM trong phân tích sự sẵn lòng chi trả dịch vụ môi trường rừng ngập mặn tại xã Phù Long, huyện Cát Bà, thành phố Hải Phòng","authors":"Nguyễn Đình Tiến","doi":"10.57110/jebvn.v3i3.219","DOIUrl":"https://doi.org/10.57110/jebvn.v3i3.219","url":null,"abstract":"Nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự sẵn lòng chi trả cho các dịch vụ môi trường của rừng ngập mặn (RNM) tại xã Phù Long, huyện Cát Bà, thành phố Hải Phòng. Mô hình phương trình cấu trúc SEM được sử dụng để đánh giá, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự sẵn lòng chi trả cho các dịch vụ môi trường RNM. Kết quả phân tích SEM trên SmartPLS 4 cho thấy các nhân tố như: Các tác động từ bên ngoài, kiểm soát hành vi nhận thức và nhận thức về RNM của cá nhân có ảnh hưởng đến sự sẵn lòng tham việc chi trả dịch vụ môi trường RNM. Việc hoàn thiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với RNM, trong đó có việc xác định rõ đối tượng và lượng chi trả là rất cần thiết. Chính quyền địa phương cần tuyên truyền và phối hợp với các tổ chức trong cũng như ngoài nước nhằm nâng cao kiểm soát hành vi và nhận thức cá nhân về chi trả dịch vụ môi trường rừng, từ đó góp phần nâng cao chất lượng bảo vệ RNM tại địa phương.","PeriodicalId":270329,"journal":{"name":"VNU JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS","volume":"45 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"130260771","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nguyễn Thế Kiên, Trần Thị Thu Mai, Nguyễn Đặng Phương Truyền, Nguyễn Huỳnh Kim Ngân, Nguyễn Thị Minh Khuê
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp Fuzzy Analytic Hierarchy Process (FAHP) nhằm đánh giá hiệu quả quản lý du lịch sinh thái (DLST) tại tỉnh Hòa Bình, bao gồm 6 khâu của chu trình quản lý (quá trình, đầu vào, đầu ra, bối cảnh, kết quả, lập kế hoạch) và 32 tiêu chí. Kết quả cho thấy hiệu quả quản lý DLST tỉnh Hòa Bình được xếp hạng loại khá (đủ hiệu quả) với số điểm vượt quá mốc kém hiệu quả không nhiều. Trong đó, giá trị của quá trình đạt điểm thấp nhất, xếp vào mức kém hiệu quả. Các khâu khác của chu trình quản lý DLST hiệu quả cũng chưa thực sự cao, mới chỉ trên ngưỡng kém hiệu quả. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, từ đó góp phần phát triển DLST tỉnh Hòa Bình một cách bền vững.
{"title":"Ứng dụng FAHP trong đánh giá hiệu quả quản lý du lịch sinh thái tại tỉnh Hòa Bình","authors":"Nguyễn Thế Kiên, Trần Thị Thu Mai, Nguyễn Đặng Phương Truyền, Nguyễn Huỳnh Kim Ngân, Nguyễn Thị Minh Khuê","doi":"10.57110/jebvn.v3i3.184","DOIUrl":"https://doi.org/10.57110/jebvn.v3i3.184","url":null,"abstract":"Nghiên cứu ứng dụng phương pháp Fuzzy Analytic Hierarchy Process (FAHP) nhằm đánh giá hiệu quả quản lý du lịch sinh thái (DLST) tại tỉnh Hòa Bình, bao gồm 6 khâu của chu trình quản lý (quá trình, đầu vào, đầu ra, bối cảnh, kết quả, lập kế hoạch) và 32 tiêu chí. Kết quả cho thấy hiệu quả quản lý DLST tỉnh Hòa Bình được xếp hạng loại khá (đủ hiệu quả) với số điểm vượt quá mốc kém hiệu quả không nhiều. Trong đó, giá trị của quá trình đạt điểm thấp nhất, xếp vào mức kém hiệu quả. Các khâu khác của chu trình quản lý DLST hiệu quả cũng chưa thực sự cao, mới chỉ trên ngưỡng kém hiệu quả. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, từ đó góp phần phát triển DLST tỉnh Hòa Bình một cách bền vững.","PeriodicalId":270329,"journal":{"name":"VNU JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS","volume":"30 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"121232760","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nghiên cứu đánh giá tác động của hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán tới thị trường chứng khoán cơ sở trong các giai đoạn tăng, giảm điểm và đi ngang của thị trường. Sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số dạng vetor (VECM) với dữ liệu theo ngày của chỉ số VN30 và giá của 4 hợp đồng tương lai VN30 giai đoạn từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2022 được thu thập từ hệ thống dữ liệu tài chính FiinPro, nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ dài hạn và ngắn hạn giữa chỉ số VN30 và các hợp đồng tương lai chỉ số VN30. Mối quan hệ này mạnh mẽ hơn với hợp đồng tương lai kỳ hạn ngắn như VN30F1M và đặc biệt là trong giai đoạn thị trường giảm điểm. Kết quả nghiên cứu khẳng định việc giao dịch mang tính chất đầu cơ ngắn hạn thường xuyên trên thị trường phái sinh có thể làm tăng biến động trên thị trường cơ sở tại Việt Nam.
{"title":"Tác động của thị trường chứng khoán phái sinh đến thị trường chứng khoán cơ sở: Trường hợp chỉ số VN30","authors":"Nguyễn Xuân Hảo, N. Nhung","doi":"10.57110/jebvn.v3i3.222","DOIUrl":"https://doi.org/10.57110/jebvn.v3i3.222","url":null,"abstract":"Nghiên cứu đánh giá tác động của hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán tới thị trường chứng khoán cơ sở trong các giai đoạn tăng, giảm điểm và đi ngang của thị trường. Sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số dạng vetor (VECM) với dữ liệu theo ngày của chỉ số VN30 và giá của 4 hợp đồng tương lai VN30 giai đoạn từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2022 được thu thập từ hệ thống dữ liệu tài chính FiinPro, nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ dài hạn và ngắn hạn giữa chỉ số VN30 và các hợp đồng tương lai chỉ số VN30. Mối quan hệ này mạnh mẽ hơn với hợp đồng tương lai kỳ hạn ngắn như VN30F1M và đặc biệt là trong giai đoạn thị trường giảm điểm. Kết quả nghiên cứu khẳng định việc giao dịch mang tính chất đầu cơ ngắn hạn thường xuyên trên thị trường phái sinh có thể làm tăng biến động trên thị trường cơ sở tại Việt Nam.","PeriodicalId":270329,"journal":{"name":"VNU JOURNAL OF ECONOMICS AND BUSINESS","volume":"4 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"117160640","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}