Trong việc hội nhập sâu và rộng, Việt Nam sẽ thúc đẩy 02 chiến lược đột phá là phát triển Hệ sinh thái khởi nghiệp và Công nghiệp Văn hoá. Thực tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam, việc đào tạo doanh nhân hay đào tạo khởi nghiệp chưa được quan tâm đúng mức. Chương trình đào tạo để trở thành doanh nhân về mục tiêu và nội dung có nhiều khác biệt với việc đào tạo lao động làm công ăn lương, nhất là trong cách mạng công nghiệp 4.0. Các trường đại học hiện chủ yếu quan tâm đến giáo dục đào tạo người làm công ăn lương bậc cao (ra trường có nhiều cơ hội việc làm- làm thuê), ít chú ý tới đào tạo các kỹ năng, kiến thức cho chủ doanh nghiệp (làm chủ) trong chương trình chính quy. Chủ trương, Mục tiêu và chương trình đào tạo của trường đại học Mở Hà Nội - HOU gắn liền với quá trình Khởi nghiệp Quốc gia và Khởi nghiệp thiết kế kiến trúc quy hoạch. Đặc thù nghề nghiệp thiết kế kiến trúc quy hoạch đã tạo điều kiện cho sinh viên tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm sáng tạo từ rất sớm. Nhưng để hành nghề thiết kế trong thực tiễn thì bên cạnh kiến thức đại học cần phải có thêm kinh nghiệm, thêm thời gian,,..và các kỹ năng để khởi nghiệp, sáng lập, điều hành doanh nghiệp. Do đó, cần phải thay đổi nhận thức và tư duy, xác định tầm quan trọng của học phần Khởi nghiệp trong đổi mới chương trình đào tạo và tạo cơ hội cho đào tạo khởi nghiệp thiết kế kiến trúc quy hoạch. Nhờ vậy, thành tựu của cựu sinh viên, học viên, giảng viên đã, đang góp phần nâng cao hình ảnh thương hiệu của trường Đại học và hiện nay nhiều trường có ngành thiết kế kiến trúc đã đưa học phần Khởi nghiệp vào chương trình chính quy.
在越南,您可以在2002年2月2日的新闻发布会上看到越南政府的新闻。在越南,您可以在这里找到您想要的信息。Chương trình đoể trở thành doanh nhân về mục tiêu và nội dung có nhiều khác biệt với việc đoạo lao đng làm côngăn lương, nhất là trong cách mạng công nghiệp 4.0.您可以在您的网站上查看您的用户名和密码(您也可以在您的网站上查看您的用户名和密码)、在这种情况下,您可以选择 "诵读"(chủdoanh nghiệp (làm chủ))、"诵读"(chương trình chính quy)或 "诵读"(chương trình chính quy)。Chủ trương, Mục tiêu và chương trình đào tạo của trường đại học Mở Hà Nội - HOU gắn liền với quáng trình Khởi nghiệp Quốc gia và Khởi nghiệp thiết kiến trúc quy hoạch.如果您想了解更多,请点击这里。该网站的内容包括 "我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字"、"我的名字 "等。如果您在阅览过程中遇到问题,请联系我们,我们将竭诚为您服务。汉字包括汉字、汉语、英语、在此,我谨代表我的祖先,向你们致以崇高的敬意,并向你们致以诚挚的问候。
{"title":"CƠ HỘI ĐÀO TẠO KHỞI NGHIỆP THIẾT KẾ KIẾN TRÚC QUY HOẠCH","authors":"L. Xuân, Trường","doi":"10.59266/houjs.2024.349","DOIUrl":"https://doi.org/10.59266/houjs.2024.349","url":null,"abstract":"Trong việc hội nhập sâu và rộng, Việt Nam sẽ thúc đẩy 02 chiến lược đột phá là phát triển Hệ sinh thái khởi nghiệp và Công nghiệp Văn hoá. Thực tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam, việc đào tạo doanh nhân hay đào tạo khởi nghiệp chưa được quan tâm đúng mức. Chương trình đào tạo để trở thành doanh nhân về mục tiêu và nội dung có nhiều khác biệt với việc đào tạo lao động làm công ăn lương, nhất là trong cách mạng công nghiệp 4.0. Các trường đại học hiện chủ yếu quan tâm đến giáo dục đào tạo người làm công ăn lương bậc cao (ra trường có nhiều cơ hội việc làm- làm thuê), ít chú ý tới đào tạo các kỹ năng, kiến thức cho chủ doanh nghiệp (làm chủ) trong chương trình chính quy. Chủ trương, Mục tiêu và chương trình đào tạo của trường đại học Mở Hà Nội - HOU gắn liền với quá trình Khởi nghiệp Quốc gia và Khởi nghiệp thiết kế kiến trúc quy hoạch. Đặc thù nghề nghiệp thiết kế kiến trúc quy hoạch đã tạo điều kiện cho sinh viên tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm sáng tạo từ rất sớm. Nhưng để hành nghề thiết kế trong thực tiễn thì bên cạnh kiến thức đại học cần phải có thêm kinh nghiệm, thêm thời gian,,..và các kỹ năng để khởi nghiệp, sáng lập, điều hành doanh nghiệp. Do đó, cần phải thay đổi nhận thức và tư duy, xác định tầm quan trọng của học phần Khởi nghiệp trong đổi mới chương trình đào tạo và tạo cơ hội cho đào tạo khởi nghiệp thiết kế kiến trúc quy hoạch. Nhờ vậy, thành tựu của cựu sinh viên, học viên, giảng viên đã, đang góp phần nâng cao hình ảnh thương hiệu của trường Đại học và hiện nay nhiều trường có ngành thiết kế kiến trúc đã đưa học phần Khởi nghiệp vào chương trình chính quy.","PeriodicalId":494008,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-03-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140092796","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
The educational environment always emphasizes its crucial role in the early childhood education process. Paying attention to and selecting ways to construct an educational environment for young children is essential for managers and teachers at early childhood education institutions. The Reggio Emilia approach is one of the educational methods that excel in creating an educational environment for preschool children. The following article shares core content on building an educational environment for young children following the Reggio Emilia approach, including: principles; characteristics; methods of constructing both indoor and outdoor classroom environments for preschoolers. It ensures comprehensive development based on individual capabilities in interactions with the environment and those around the child. This article employs theoretical research methods, verified through observation and the application of the Reggio Emilia approach in the research area, with the hope of spreading the advantages of this educational method in the current early childhood education system in Vietnam.
{"title":"Developing an educational environment for preschool children following the reggio emilia educational method","authors":"Trần Thị Quyết","doi":"10.59266/houjs.2023.312","DOIUrl":"https://doi.org/10.59266/houjs.2023.312","url":null,"abstract":"The educational environment always emphasizes its crucial role in the early childhood education process. Paying attention to and selecting ways to construct an educational environment for young children is essential for managers and teachers at early childhood education institutions. The Reggio Emilia approach is one of the educational methods that excel in creating an educational environment for preschool children. The following article shares core content on building an educational environment for young children following the Reggio Emilia approach, including: principles; characteristics; methods of constructing both indoor and outdoor classroom environments for preschoolers. It ensures comprehensive development based on individual capabilities in interactions with the environment and those around the child. This article employs theoretical research methods, verified through observation and the application of the Reggio Emilia approach in the research area, with the hope of spreading the advantages of this educational method in the current early childhood education system in Vietnam.","PeriodicalId":494008,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-12-14","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"138971331","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
For English learners, learning about the cultures of other English-speaking nations is incredibly helpful. They benefit from having the chance to comprehend the cultures associated with the language they adore in addition to improving their English study skills. One step in this process of culture research is watching English-language movies, which is made much simpler by the use of subtitles. Through the investigation of first-year students' attitudes and opinions, this research aims at exploring and reflecting on the function of English movies with subtitles in teaching and studying English at the university level and pointing out the difference between two types of subtitles, in terms of how they can facilitate English teaching and studying. To conduct this research, the quantitative method was used, with the help of a survey questionnaire.
{"title":"FROM THE PERSPECTIVE OF ENGLISH TEACHERS AND CULTURE EXPLORERS: AN INSIGHT INTO THE BENEFITS OF WATCHING ENGLISH MOVIES WITH SUBTITLES FOR UNIVERSITY FRESHMEN","authors":"Ha Thi Vu Ha","doi":"10.59266/houjs.2023.311","DOIUrl":"https://doi.org/10.59266/houjs.2023.311","url":null,"abstract":"For English learners, learning about the cultures of other English-speaking nations is incredibly helpful. They benefit from having the chance to comprehend the cultures associated with the language they adore in addition to improving their English study skills. One step in this process of culture research is watching English-language movies, which is made much simpler by the use of subtitles. Through the investigation of first-year students' attitudes and opinions, this research aims at exploring and reflecting on the function of English movies with subtitles in teaching and studying English at the university level and pointing out the difference between two types of subtitles, in terms of how they can facilitate English teaching and studying. To conduct this research, the quantitative method was used, with the help of a survey questionnaire. ","PeriodicalId":494008,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-12-14","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"138972766","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Thời gian qua, tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy ở nước ta có chiều hướng tăng nhanh. Việc xử lý đối với tội phạm này đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết, trong đó yêu cầu về cơ sở pháp lý vững chắc được xem như là vấn đề mang tính quyết định. Thực tế hiện nay, việc xử lý tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy vẫn còn một số bất cập và hạn chế nhất định có liên quan đến vấn đề xác định tội danh mà nguyên nhân chủ yếu là do quy định pháp luật chưa thực sự rõ ràng và cụ thể. Bài viết nhằm chỉ ra những vướng mắc trong thực tiễn định tội đối với tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy và đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những vướng mắc đó.
Tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy ở nước ta có chiều hướng tăng nhanh.您可以从您的网站上了解到,在您的网站上,您可以通过您的用户名和密码进行注册。名字是什么?在ổ 中,它是由一个""""""""""""""等字组成的。汉字的意思是 "我 "和 "我的","我的 "和 "我的","我的 "和 "我的"。如果你不知道它的意思,你可以通過它的文字輸入來瞭解它,但如果你不知道它的意思,你可以通過它的文字輸入來瞭解它。
{"title":"VƯỚNG MẮC TRONG VIỆC ĐỊNH TỘI TỔ CHỨC SỬ DỤNG TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY","authors":"P. Trung, Hiếu","doi":"10.59266/houjs.2023.317","DOIUrl":"https://doi.org/10.59266/houjs.2023.317","url":null,"abstract":"Thời gian qua, tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy ở nước ta có chiều hướng tăng nhanh. Việc xử lý đối với tội phạm này đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết, trong đó yêu cầu về cơ sở pháp lý vững chắc được xem như là vấn đề mang tính quyết định. Thực tế hiện nay, việc xử lý tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy vẫn còn một số bất cập và hạn chế nhất định có liên quan đến vấn đề xác định tội danh mà nguyên nhân chủ yếu là do quy định pháp luật chưa thực sự rõ ràng và cụ thể. Bài viết nhằm chỉ ra những vướng mắc trong thực tiễn định tội đối với tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy và đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những vướng mắc đó.","PeriodicalId":494008,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-12-14","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139002934","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Bài viết nhằm mục đích tìm ra các lỗi và cách chữa các lỗi về trọng âm mà một số sinh viên văn bằng 2 của Khoa Tiếng Anh, Trường Đại Học Mở Hà Nội thường hay mắc phải trong lúc phát âm các danh từ ghép và các nhóm danh từ tự do đồng dạng khi học môn Ngữ Âm Thực Hành trực tuyến. Bài viết sẽ đi sâu vào phân tích các đoạn ghi âm và các hình ảnh trích xuất thông số âm học như dạng sóng âm (waveforms), thanh phổ (spectrogram), phổ đồ (spectra), cường độ, độ cao của âm vực (pitch)…của các từ mà sinh viên phát âm được thực hiện chủ yếu nhờ phần mềm Praat. Trong lớp học gồm có 48 sinh viên, các đoạn ghi âm và các hình ảnh trích xuất thông số của các danh từ ghép và các nhóm từ tự do đồng dạng sẽ được lựa chọn một cách ngẫu nhiên và so sánh trong các buổi học với 10 nhóm danh từ. Các sinh viên thường hay nhấn trọng âm vào thành tố thứ 2 và với việc áp dụng phần mềm Praat, họ đã có thể nhận dạng lỗi của mình và chú ý hơn đến âm vực trọng âm của mình hơn. Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên tiếng Anh và các giảng viên.
Bài viết nhằm mục đích tìm ra các lỗi và cách cha a các lỗi về trọn âm mà một số sinh viên vă bằng 2 của Khoa Tiếng Anh、我的名字是 "漢",我的意思是 "漢子",我的意思是 "漢子",我的意思是 "漢子",我的意思是 "漢子",我的意思是 "漢子"。您可以通过波形(波形图)来了解我们的产品、thanh phổ (频谱图), phổđồ (频谱), cường độ, độ cao của âm vực (音高)...这个词的意思是 "我",而不是 "我 "的意思。到现在已经48年了、它的特点是,它是由一个小的 "小 "字组成,它是由一个小的 "小 "字组成,它是由一个小的 "小 "字组成,它是由一个小的 "小 "字组成,它是由一个小的 "小 "字组成,它是由一个小的 "小 "字组成,它是由一个小的 "小 "字组成,它是由一个小的 "小 "字组成,它是由一个小的 "小 "字组成,它是由一个小的 "小 "字组成,它是由一个小的 "小 "字组成,它是由一个小的 "小 "字组成,它是由一个小的 "小 "字组成。如果您在第 2 週或第 3 週發現您的電腦有任何問題,請與我們聯繫,我們會盡快給您答覆。它的意思是 "你可以用它来表达你的意思",它的意思是 "你可以用它来表达你的意思",它的意思是 "你可以用它来表达你的意思"。
{"title":"SỬA LỖI TRỌNG ÂM CHO MỘT SỐ SINH VIÊN TIẾNG ANH VĂN BẰNG HAI TRONG PHÁT ÂM CÁC DANH TỪ GHÉP VÀ NHÓM TỪ TỰ DO ĐỒNG DẠNG KHI HỌC TRỰC TUYẾN","authors":"Nguyễn Thế Hóa","doi":"10.59266/houjs.2023.315","DOIUrl":"https://doi.org/10.59266/houjs.2023.315","url":null,"abstract":"Bài viết nhằm mục đích tìm ra các lỗi và cách chữa các lỗi về trọng âm mà một số sinh viên văn bằng 2 của Khoa Tiếng Anh, Trường Đại Học Mở Hà Nội thường hay mắc phải trong lúc phát âm các danh từ ghép và các nhóm danh từ tự do đồng dạng khi học môn Ngữ Âm Thực Hành trực tuyến. Bài viết sẽ đi sâu vào phân tích các đoạn ghi âm và các hình ảnh trích xuất thông số âm học như dạng sóng âm (waveforms), thanh phổ (spectrogram), phổ đồ (spectra), cường độ, độ cao của âm vực (pitch)…của các từ mà sinh viên phát âm được thực hiện chủ yếu nhờ phần mềm Praat. Trong lớp học gồm có 48 sinh viên, các đoạn ghi âm và các hình ảnh trích xuất thông số của các danh từ ghép và các nhóm từ tự do đồng dạng sẽ được lựa chọn một cách ngẫu nhiên và so sánh trong các buổi học với 10 nhóm danh từ. Các sinh viên thường hay nhấn trọng âm vào thành tố thứ 2 và với việc áp dụng phần mềm Praat, họ đã có thể nhận dạng lỗi của mình và chú ý hơn đến âm vực trọng âm của mình hơn. Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên tiếng Anh và các giảng viên.","PeriodicalId":494008,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-12-14","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"138971139","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Bài viết phân tích những hạn chế trong quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù và hạn chế trong thi hành quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan đến hoãn chấp hành hình phạt tù và thi hành quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù.
{"title":"VƯỚNG MẮC TRONG THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HOÃN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ VÀ HƯỚNG KHẮC PHỤC","authors":"L. Minh, Bảo Trung","doi":"10.59266/houjs.2023.316","DOIUrl":"https://doi.org/10.59266/houjs.2023.316","url":null,"abstract":"Bài viết phân tích những hạn chế trong quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù và hạn chế trong thi hành quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật liên quan đến hoãn chấp hành hình phạt tù và thi hành quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù.","PeriodicalId":494008,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-12-14","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"138973975","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Giáo dục Mở và Từ xa (ODE) đã hình thành và phát triển trong nhiều năm quá đã đóng góp trong việc xây dựng xã hội học tập. Các trường đại học mở, trong đó có Trường Đại học Mở Hà Nội (Trường ĐHMHN) đã tạo ra tác động lớn của giáo dục mở đến ngày càng nhiều người tham gia học tập. Tham gia các khoá học trực tuyến, người học có thể tiết kiệm chi phí đi lại và thời gian học bởi vì đào tạo từ xa trực tuyến cung cấp kế hoạch học tập linh hoạt, cho phép người học có thể học mọi lúc mọi nơi với hệ thống học trực tuyến. Tuy nhiên, trong quá trình đạo tạo những năm gần đây, tình trạng sinh viên không hoàn thành một hoặc một số học phần dẫn đến không thể hoàn thành khoá học trực tuyến (EHOU) ngày càng tăng. Việc phân tích dựa trên các tài liệu hiện có (số liệu thống kê, các báo cáo…) và tập trung vào sinh viên chương trình EHOU đã nghỉ học. Số liệu được phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh đối chiếu và phân tích tổng hợp. Dựa trên kết quả phân tích tác động của các nhân tố nhân khẩu học (giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn), bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu tỷ lệ bỏ học của sinh viên đại học từ xa trực tuyến.
通过对 Mở và Từ xa (ODE) 的学习,您会发现在您的学习过程中,您会遇到很多问题。它是一个以 "我的母亲"(Trường ĐHMHN)为名的汉字,它的意思是 "我的母亲"。在此,我们向您保证,我们将竭诚为您提供最优质的服务、您可以选择在您的网站上发布这些信息。在此,我们要提醒您,在您使用本网站的过程中,请务必小心谨慎。它既是一个信息交流平台(例如,您可以在这里输入您的名字,也可以在这里输入您的密码......),也是一个可以向您的 EHOU 用户发送信息的平台。您可以在您的電腦上輸入您的名字,也可以在您的電腦上輸入您的密碼。但它也会影响到您的家庭(您的孩子、您的孩子的ổ、您的孩子的妒忌)、你可以說:"我不知道你在說什麼,但我知道你在說什麼。
{"title":"NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ NHÂN KHẨU HỌC ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ BỎ HỌC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC TỪ XA TRỰC TUYẾN","authors":"N. Quỳnh, N. Thi, Hương An","doi":"10.59266/houjs.2023.319","DOIUrl":"https://doi.org/10.59266/houjs.2023.319","url":null,"abstract":"Giáo dục Mở và Từ xa (ODE) đã hình thành và phát triển trong nhiều năm quá đã đóng góp trong việc xây dựng xã hội học tập. Các trường đại học mở, trong đó có Trường Đại học Mở Hà Nội (Trường ĐHMHN) đã tạo ra tác động lớn của giáo dục mở đến ngày càng nhiều người tham gia học tập. Tham gia các khoá học trực tuyến, người học có thể tiết kiệm chi phí đi lại và thời gian học bởi vì đào tạo từ xa trực tuyến cung cấp kế hoạch học tập linh hoạt, cho phép người học có thể học mọi lúc mọi nơi với hệ thống học trực tuyến. Tuy nhiên, trong quá trình đạo tạo những năm gần đây, tình trạng sinh viên không hoàn thành một hoặc một số học phần dẫn đến không thể hoàn thành khoá học trực tuyến (EHOU) ngày càng tăng. Việc phân tích dựa trên các tài liệu hiện có (số liệu thống kê, các báo cáo…) và tập trung vào sinh viên chương trình EHOU đã nghỉ học. Số liệu được phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh đối chiếu và phân tích tổng hợp. Dựa trên kết quả phân tích tác động của các nhân tố nhân khẩu học (giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn), bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu tỷ lệ bỏ học của sinh viên đại học từ xa trực tuyến.","PeriodicalId":494008,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-12-14","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"138971185","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
The 4.0 revolution has been creating unprecedented development for the whole world. It is the first-time countries and peoples have faced so many opportunities and challenges as they do today. In the context of international integration, the competitiveness of each country depends on multiple factors, the most important of which is human resources. Recognizing the role of human resources in the requirements of promoting industrialization, modernization, and international integration in the process of leading the country's innovation, the State and the Party have always placed special attention on human development strategies, considering it as both a goal and a driving force in the process of economic and social development. It is necessary to carry out fundamental and comprehensive innovation programs in education and training to improve the quality of human resources, especially high-quality human resources, which is "Diversifying content and learning materials and meeting the requirements of educational levels, education and training programs and the lifelong learning needs of everyone."[1]. The national education system must be realized, focusing on open education, lifelong learning, and building a learning society to achieve this goal.
{"title":"THE ROLE OF OPEN EDUCATION IN IMPROVING THE QUALITY OF HUMAN RESOURCES TO MEET THE REQUIREMENTS OF INTERNATIONAL INTEGRATION","authors":"Trần Thị Mai Hanh","doi":"10.59266/houjs.2023.310","DOIUrl":"https://doi.org/10.59266/houjs.2023.310","url":null,"abstract":"The 4.0 revolution has been creating unprecedented development for the whole world. It is the first-time countries and peoples have faced so many opportunities and challenges as they do today. In the context of international integration, the competitiveness of each country depends on multiple factors, the most important of which is human resources. Recognizing the role of human resources in the requirements of promoting industrialization, modernization, and international integration in the process of leading the country's innovation, the State and the Party have always placed special attention on human development strategies, considering it as both a goal and a driving force in the process of economic and social development. It is necessary to carry out fundamental and comprehensive innovation programs in education and training to improve the quality of human resources, especially high-quality human resources, which is \"Diversifying content and learning materials and meeting the requirements of educational levels, education and training programs and the lifelong learning needs of everyone.\"[1]. The national education system must be realized, focusing on open education, lifelong learning, and building a learning society to achieve this goal.","PeriodicalId":494008,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-12-14","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"138972724","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Tang Thi Ngan , Nguyen Minh Tan and Nguyen Tan Hun
The aim of this study is to analyze factors influencing student satisfaction with quality of training at Universities in Mekong Detal region. The research data is based on survey opinions from 300 graduated students. Reliability of the measurement scale was assessed using Cronbach's Alpha coefficient, and exploratory factor analysis (EFA) and multiple linear regression were employed to analyze the data. Analysis results indicate that students are generally satisfied with quality of training at these Universities. Additionally, the model results reveal that several factors significantly affect student satisfaction with quality of training, including facilities and equipment, school reputation, Instructors quality, extracurricular activities, and training programs. Among these factors, infrastructure and facilities strongly influence student satisfaction with the quality of education at universities in Mekong Delta region.
{"title":"FACTORS INFLUENCING STUDENT SATISFACTION WITH QUALITY OF TRAINING AT UNIVERSITIES IN MEKONG DETAL REGION","authors":"Tang Thi Ngan , Nguyen Minh Tan and Nguyen Tan Hun","doi":"10.59266/houjs.2023.307","DOIUrl":"https://doi.org/10.59266/houjs.2023.307","url":null,"abstract":"The aim of this study is to analyze factors influencing student satisfaction with quality of training at Universities in Mekong Detal region. The research data is based on survey opinions from 300 graduated students. Reliability of the measurement scale was assessed using Cronbach's Alpha coefficient, and exploratory factor analysis (EFA) and multiple linear regression were employed to analyze the data. Analysis results indicate that students are generally satisfied with quality of training at these Universities. Additionally, the model results reveal that several factors significantly affect student satisfaction with quality of training, including facilities and equipment, school reputation, Instructors quality, extracurricular activities, and training programs. Among these factors, infrastructure and facilities strongly influence student satisfaction with the quality of education at universities in Mekong Delta region.","PeriodicalId":494008,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-12-14","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"138972788","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Bài kiểm tra tiếng Anh thường được gọi là TOEFL, đóng vai trò đánh giá quan trọng về trình độ tiếng Anh. TOEFL đánh giá các khía cạnh khác nhau của tiếng Anh, bao gồm các kỹ năng Nghe, Nói, Đọc và Viết. Trọng tâm chính của nó là ứng dụng tiếng Anh hiệu quả trong bối cảnh học thuật, đặc biệt là để đánh giá xem những người không nói tiếng Anh bản xứ có khả năng thể hiện tốt như thế nào trong môi trường học thuật chỉ sử dụng tiếng Anh. TOEFL cho rằng thí sinh phải nắm vững các nguyên tắc cơ bản của tiếng Anh và trình độ thành thạo này là không thể thiếu để thành công trong bài kiểm tra. Bài nghiên cứu dưới đây đi sâu vào tìm hiểu về kỹ năng Nói trong bài thi TOEFL iBT về cả dạng thức bài thi và phương pháp làm bài đạt điểm số cao.
在安大略省的托福考试中,您会遇到很多问题。TOEFL đánh giá các khía nhác nhau của tiếng Anh, bao gồm các kỹ năng Nghe, Nói, Đọc và Viết.您可以在这里找到您所需要的信息、您可以在您的学校里学习托福考试,也可以在您的大学里学习托福考试。托福考试是一个非常重要的考试,因为它可以帮助您在短时间内通过考试。您的托福 iBT 考试成绩与您的成绩之间的关系是:您的托福 iBT 考试成绩与您的成绩之间的关系是:您的托福 iBT 考试成绩与您的成绩之间的关系是。
{"title":"NGHIÊN CỨU SƠ BỘ VỀ KỸ NĂNG NÓI TRONG BÀI THI TOEFL IBT","authors":"Nguyễn Thị Thiết","doi":"10.59266/houjs.2023.314","DOIUrl":"https://doi.org/10.59266/houjs.2023.314","url":null,"abstract":"Bài kiểm tra tiếng Anh thường được gọi là TOEFL, đóng vai trò đánh giá quan trọng về trình độ tiếng Anh. TOEFL đánh giá các khía cạnh khác nhau của tiếng Anh, bao gồm các kỹ năng Nghe, Nói, Đọc và Viết. Trọng tâm chính của nó là ứng dụng tiếng Anh hiệu quả trong bối cảnh học thuật, đặc biệt là để đánh giá xem những người không nói tiếng Anh bản xứ có khả năng thể hiện tốt như thế nào trong môi trường học thuật chỉ sử dụng tiếng Anh. TOEFL cho rằng thí sinh phải nắm vững các nguyên tắc cơ bản của tiếng Anh và trình độ thành thạo này là không thể thiếu để thành công trong bài kiểm tra. Bài nghiên cứu dưới đây đi sâu vào tìm hiểu về kỹ năng Nói trong bài thi TOEFL iBT về cả dạng thức bài thi và phương pháp làm bài đạt điểm số cao.","PeriodicalId":494008,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Hà Nội","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-12-14","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"138975416","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}