Pub Date : 2022-03-31DOI: 10.26459/hueunijns.v131i1a.6556
Vinh Thiên Lê, Thị Ly Na Trương, Thị Bích Thuyền Nguyễn, Thị Diễm Nguyễn, Thị Phi Oanh Nguyễn, T. Nguyễn
Hiện nay, hoa lan đột biến đang trở thành tâm điểm được nhiều người quan tâm sưu tầm, nhưng do giá thành cây giống quá cao nên rất ít người có thể sở hữu. Để tạo ra giống với số lượng lớn, rẻ thì việc nhân giống in vitro những giống lan này là cần thiết. Vì vậy, từ vật liệu khởi đầu là quả lan sáu tháng tuổi tự thụ phấn từ cây mẹ đột biến, chúng tôi đã xây dựng thành công quy trình nhân giống lan Giả hạc đột biến bằng phương pháp nuôi cấy in vitro. Kết quả cho thấy môi trường thích hợp cho hạt lan đột biến nảy mầm tạo protocorm là môi trường MS cơ bản, bổ sung 0,5 mg/L N6-benzyladenine (BA) với tỷ lệ 93%. Môi trường thích hợp để protocorm tạo chồi là MS cơ bản, bổ sung 1,0 mg/L BA và 0,5 mg/L indole 3-butyric acid (IBA) với tỷ lệ tạo chồi 88%, chiều cao và số lá trên chồi trung bình 1,42 cm và 2,4 lá. Môi trường tối ưu để chồi tạo cây hoàn chỉnh là môi trường MS cơ bản, bổ sung 1,0 mg/L naphthaleneacetic acid (NAA) với tỷ lệ 99,06% chồi ra rễ; chiều dài rễ đạt 5,34 cm với trung bình 8,53 rễ/chồi. Tỷ lệ sống của cây con in vitro đột biến sau 60 ngày ra vườn ươm là 84,9% trên giá thể xơ dừa và trấu hun (1:1).
{"title":"NHÂN GIỐNG LAN GIẢ HẠC (Dendrobium anosmum) ĐỘT BIẾN BẰNG PHƯƠNG PHÁP NUÔI CẤY IN VITRO","authors":"Vinh Thiên Lê, Thị Ly Na Trương, Thị Bích Thuyền Nguyễn, Thị Diễm Nguyễn, Thị Phi Oanh Nguyễn, T. Nguyễn","doi":"10.26459/hueunijns.v131i1a.6556","DOIUrl":"https://doi.org/10.26459/hueunijns.v131i1a.6556","url":null,"abstract":"Hiện nay, hoa lan đột biến đang trở thành tâm điểm được nhiều người quan tâm sưu tầm, nhưng do giá thành cây giống quá cao nên rất ít người có thể sở hữu. Để tạo ra giống với số lượng lớn, rẻ thì việc nhân giống in vitro những giống lan này là cần thiết. Vì vậy, từ vật liệu khởi đầu là quả lan sáu tháng tuổi tự thụ phấn từ cây mẹ đột biến, chúng tôi đã xây dựng thành công quy trình nhân giống lan Giả hạc đột biến bằng phương pháp nuôi cấy in vitro. Kết quả cho thấy môi trường thích hợp cho hạt lan đột biến nảy mầm tạo protocorm là môi trường MS cơ bản, bổ sung 0,5 mg/L N6-benzyladenine (BA) với tỷ lệ 93%. Môi trường thích hợp để protocorm tạo chồi là MS cơ bản, bổ sung 1,0 mg/L BA và 0,5 mg/L indole 3-butyric acid (IBA) với tỷ lệ tạo chồi 88%, chiều cao và số lá trên chồi trung bình 1,42 cm và 2,4 lá. Môi trường tối ưu để chồi tạo cây hoàn chỉnh là môi trường MS cơ bản, bổ sung 1,0 mg/L naphthaleneacetic acid (NAA) với tỷ lệ 99,06% chồi ra rễ; chiều dài rễ đạt 5,34 cm với trung bình 8,53 rễ/chồi. Tỷ lệ sống của cây con in vitro đột biến sau 60 ngày ra vườn ươm là 84,9% trên giá thể xơ dừa và trấu hun (1:1).","PeriodicalId":13004,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Natural Science","volume":"45 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-03-31","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"82560862","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2022-03-31DOI: 10.26459/hueunijns.v131i1a.6448
Sĩ Thành Trần, Đạo Vinh Trần, Thị Bích Thuyền Nguyễn, Hoàng Tuấn Hưng Nguyễn, Tứ Quý Phan, Khắc Liệu Phạm, Quang Khiếu Đinh
Trong nghiên cứu này, TiO2/than hoạt tính từ tro trấu (TiO2/RHAC) đã được tổng hợp bằng phương pháp trộn lẫn than hoạt tính và phức titanium. Than hoạt tính được tổng hợp từ tro trấu và phức titanium hòa tan trong nước tổng hợp từ anatase bằng cách tạo phức peroxide. Hỗn hợp được nung trong môi trường thiếu oxy ở 600 °C. Vật liệu tổng hợp được phân tích bằng nhiễu xạ tia X, kính hiển vi điện tử quét và đẳng nhiệt hấp phụ/giải hấp phụ ni tơ. TiO2/RHAC có khả năng hấp phụ cao đối với xanh methylene. Số liệu đẳng nhiệt cân bằng tuân theo mô hình Langmuir và dung lượng hấp phụ cực đại tính theo mô hình này là 144,7 mg·g–1. Chất bị hấp phụ có thể được loại bỏ bằng cách chiếu sáng bằng đèn chiếu nhờ khả năng xúc tác quang hóa của nó. Sau ba lần tái sinh, dung lượng hấp phụ thay đổi không đáng kể. TiO2/RHAC có tiềm năng làm chất hấp phụ xử lý phẩm màu nói chung.
{"title":"VẬT LIỆU TIO2/THAN HOẠT TÍNH TỪ TRO TRẤU VÀ KHẢ NĂNG HẤP PHỤ XANH METHYLENE","authors":"Sĩ Thành Trần, Đạo Vinh Trần, Thị Bích Thuyền Nguyễn, Hoàng Tuấn Hưng Nguyễn, Tứ Quý Phan, Khắc Liệu Phạm, Quang Khiếu Đinh","doi":"10.26459/hueunijns.v131i1a.6448","DOIUrl":"https://doi.org/10.26459/hueunijns.v131i1a.6448","url":null,"abstract":"Trong nghiên cứu này, TiO2/than hoạt tính từ tro trấu (TiO2/RHAC) đã được tổng hợp bằng phương pháp trộn lẫn than hoạt tính và phức titanium. Than hoạt tính được tổng hợp từ tro trấu và phức titanium hòa tan trong nước tổng hợp từ anatase bằng cách tạo phức peroxide. Hỗn hợp được nung trong môi trường thiếu oxy ở 600 °C. Vật liệu tổng hợp được phân tích bằng nhiễu xạ tia X, kính hiển vi điện tử quét và đẳng nhiệt hấp phụ/giải hấp phụ ni tơ. TiO2/RHAC có khả năng hấp phụ cao đối với xanh methylene. Số liệu đẳng nhiệt cân bằng tuân theo mô hình Langmuir và dung lượng hấp phụ cực đại tính theo mô hình này là 144,7 mg·g–1. Chất bị hấp phụ có thể được loại bỏ bằng cách chiếu sáng bằng đèn chiếu nhờ khả năng xúc tác quang hóa của nó. Sau ba lần tái sinh, dung lượng hấp phụ thay đổi không đáng kể. TiO2/RHAC có tiềm năng làm chất hấp phụ xử lý phẩm màu nói chung.","PeriodicalId":13004,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Natural Science","volume":"19 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-03-31","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"73820154","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2022-03-31DOI: 10.26459/hueunijns.v131i1a.6418
Văn Thuyết Lê, Đào Thị Trang, Công Quỳnh Trương
Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu một số kết quả về môđun bất biến đẳng cấu trên vành Goldie phải, đồng thời nêu một số tính chất liên quan đến lớp các môđun này. Ngoài ra, chúng tôi cũng khẳng định một số vấn đề liên quan đến lớp vành bất biến đẳng cấu không suy biến.
{"title":"MÔĐUN BẤT BIẾN ĐẲNG CẤU TRÊN VÀNH GOLDIE PHẢI","authors":"Văn Thuyết Lê, Đào Thị Trang, Công Quỳnh Trương","doi":"10.26459/hueunijns.v131i1a.6418","DOIUrl":"https://doi.org/10.26459/hueunijns.v131i1a.6418","url":null,"abstract":"Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu một số kết quả về môđun bất biến đẳng cấu trên vành Goldie phải, đồng thời nêu một số tính chất liên quan đến lớp các môđun này. Ngoài ra, chúng tôi cũng khẳng định một số vấn đề liên quan đến lớp vành bất biến đẳng cấu không suy biến.","PeriodicalId":13004,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Natural Science","volume":"39 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-03-31","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"87004885","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2022-03-31DOI: 10.26459/hueunijns.v131i1a.6292
Văn Cường Phan, Nguyễn Đức Dược Phan, Thị Thanh Cao, Khánh Như Nguyễn, Thị Quỳnh Xuân Lê, Văn Trình Phạm, Nguyên Thuận Đào, Thị Phương Liên Bùi, Đức Thắng Phạm, Văn Chức Nguyễn
Trong công trình này, màng tổ hợp của vật liệu graphene (Gr) – ống nano cácbon hai tường (DWCNT) và hạt nano kim loại vàng (AuNPs) (DWCNT-AuNPs-Gr) đã được chế tạo bằng phương pháp lắng đọng pha hơi nhiệt hóa học (CVD). Hình thái học bề mặt và các tính chất điện, điện hóa của vật liệu tổ hợp đã được khảo sát thông qua kính hiển vi điện tử quét phát xạ trường, phổ Raman, điện trở bốn mũi dò và kỹ thuật quét thế vòng (CV). Với nồng độ DWCNTs 0,3 g/L và tốc độ quay phủ 4000 vòng/phút, vật liệu DWCNTs-AuNPs-Gr có điện trở bề mặt giảm 2,3 lần so với màng Gr và đạt khoảng 549 W/sq; dòng đỉnh đáp ứng trong dung dịch 2 mM K3[Fe(CN)6]/K4[Fe(CN)6] trong 0,1 M PBS đạt 15,79 µA tại 50 mV/s, cao gấp 1,48 lần so với điện cực biến tính màng Gr và gấp 2,57 lần so với điện cực trần. Vật liệu DWCNTs-AuNPs-Gr có tiềm năng ứng dụng trong cảm biến điện hóa để phát hiện các phần tử sinh học khác nhau.
{"title":"CHẾ TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA VẬT LIỆU TỔ HỢP GRAPHENE – ỐNG NANO CÁCBON – HẠT NANO VÀNG","authors":"Văn Cường Phan, Nguyễn Đức Dược Phan, Thị Thanh Cao, Khánh Như Nguyễn, Thị Quỳnh Xuân Lê, Văn Trình Phạm, Nguyên Thuận Đào, Thị Phương Liên Bùi, Đức Thắng Phạm, Văn Chức Nguyễn","doi":"10.26459/hueunijns.v131i1a.6292","DOIUrl":"https://doi.org/10.26459/hueunijns.v131i1a.6292","url":null,"abstract":"Trong công trình này, màng tổ hợp của vật liệu graphene (Gr) – ống nano cácbon hai tường (DWCNT) và hạt nano kim loại vàng (AuNPs) (DWCNT-AuNPs-Gr) đã được chế tạo bằng phương pháp lắng đọng pha hơi nhiệt hóa học (CVD). Hình thái học bề mặt và các tính chất điện, điện hóa của vật liệu tổ hợp đã được khảo sát thông qua kính hiển vi điện tử quét phát xạ trường, phổ Raman, điện trở bốn mũi dò và kỹ thuật quét thế vòng (CV). Với nồng độ DWCNTs 0,3 g/L và tốc độ quay phủ 4000 vòng/phút, vật liệu DWCNTs-AuNPs-Gr có điện trở bề mặt giảm 2,3 lần so với màng Gr và đạt khoảng 549 W/sq; dòng đỉnh đáp ứng trong dung dịch 2 mM K3[Fe(CN)6]/K4[Fe(CN)6] trong 0,1 M PBS đạt 15,79 µA tại 50 mV/s, cao gấp 1,48 lần so với điện cực biến tính màng Gr và gấp 2,57 lần so với điện cực trần. Vật liệu DWCNTs-AuNPs-Gr có tiềm năng ứng dụng trong cảm biến điện hóa để phát hiện các phần tử sinh học khác nhau.","PeriodicalId":13004,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Natural Science","volume":"24 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-03-31","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"84500522","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2022-03-31DOI: 10.26459/hueunijns.v131i1a.6317
Hồng Việt La, B. Cao, H. Chu, Q. T. Hoang
SWEET (Sugars Will Eventually be Exported Transporter) là một trong các họ protein có chức năng vận chuyển đường quan trọng ở thực vật. Trong nghiên cứu này, 20 gene mã hóa các protein SWEET trong hệ gene cây dền lấy hạt (Amaranthus hypochondriacus L.) đã được xác định và phân tích. Chiều dài các gene này dao động từ 729 đến 9324 nucleotide và hầu hết gene có bốn hoặc năm intron. Các protein suy diễn có chiều dài từ 226 tới 311 amino acid và mang sáu hoặc bảy xoắn xuyên màng đặc trưng. Hầu hết các protein này có tính kiềm với pI 8,08–9,73. Phân tích cây phả hệ cho phép phân chia các AhSWEET thành bốn nhóm, nhóm I (ba gene), nhóm II (bảy gene), nhóm III (tám gene) và nhóm IV (hai gene). Các gene này phân bố không đồng đều trong hệ gene của cây dền lấy hạt. Mười hiện tượng nhân gene đã được phát hiện hình thành nên các cặp gene SWEET lặp ở loài cây này, trong đó chủ yếu là hiện tượng nhân gene trên toàn hệ gene. Các gene lặp trong cặp hình thành từ quá trình nhân gene chịu sự tác động của chọn lọc âm, giữ ổn định trình tự nucleotide. Kết quả của nghiên cứu này là cơ sở cho các nghiên cứu xa hơn như nghiên cứu chức năng gene hoặc cải tiến di truyền.
{"title":"PHÂN TÍCH in silico CÁC GENE MÃ HÓA PROTEIN SWEET Ở CÂY DỀN LẤY HẠT (Amaranthus hypochondriacus L.)","authors":"Hồng Việt La, B. Cao, H. Chu, Q. T. Hoang","doi":"10.26459/hueunijns.v131i1a.6317","DOIUrl":"https://doi.org/10.26459/hueunijns.v131i1a.6317","url":null,"abstract":"SWEET (Sugars Will Eventually be Exported Transporter) là một trong các họ protein có chức năng vận chuyển đường quan trọng ở thực vật. Trong nghiên cứu này, 20 gene mã hóa các protein SWEET trong hệ gene cây dền lấy hạt (Amaranthus hypochondriacus L.) đã được xác định và phân tích. Chiều dài các gene này dao động từ 729 đến 9324 nucleotide và hầu hết gene có bốn hoặc năm intron. Các protein suy diễn có chiều dài từ 226 tới 311 amino acid và mang sáu hoặc bảy xoắn xuyên màng đặc trưng. Hầu hết các protein này có tính kiềm với pI 8,08–9,73. Phân tích cây phả hệ cho phép phân chia các AhSWEET thành bốn nhóm, nhóm I (ba gene), nhóm II (bảy gene), nhóm III (tám gene) và nhóm IV (hai gene). Các gene này phân bố không đồng đều trong hệ gene của cây dền lấy hạt. Mười hiện tượng nhân gene đã được phát hiện hình thành nên các cặp gene SWEET lặp ở loài cây này, trong đó chủ yếu là hiện tượng nhân gene trên toàn hệ gene. Các gene lặp trong cặp hình thành từ quá trình nhân gene chịu sự tác động của chọn lọc âm, giữ ổn định trình tự nucleotide. Kết quả của nghiên cứu này là cơ sở cho các nghiên cứu xa hơn như nghiên cứu chức năng gene hoặc cải tiến di truyền.","PeriodicalId":13004,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Natural Science","volume":"55 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-03-31","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"88676067","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2022-01-27DOI: 10.26459/hueunijns.v130i1d.6283
Huy Vu Le, A. Le
In this paper, the problem of finite-region stability is studied for a class of two-dimensional (2-D) singular systems described by using the Roesser model with directional delays. Based on the regularity, we first decompose the underlying singular 2-D systems into fast and slow subsystems corresponding to dynamic and algebraic parts. Then, with the Lyapunov-like 2-D functional method, we construct a weighted 2-D functional candidate and utilize zero-type free matrix equations to derive delay-dependent stability conditions in terms of linear matrix inequalities (LMIs). More specifically, the derived conditions ensure that all state trajectories of the system do not exceed a prescribed threshold over a pre-specified finite region of time for any initial state sequences when energy-norms of dynamic parts do not exceed given bounds.
{"title":"Finite-region stability of 2-D singular Roesser systems with directional delays","authors":"Huy Vu Le, A. Le","doi":"10.26459/hueunijns.v130i1d.6283","DOIUrl":"https://doi.org/10.26459/hueunijns.v130i1d.6283","url":null,"abstract":"In this paper, the problem of finite-region stability is studied for a class of two-dimensional (2-D) singular systems described by using the Roesser model with directional delays. Based on the regularity, we first decompose the underlying singular 2-D systems into fast and slow subsystems corresponding to dynamic and algebraic parts. Then, with the Lyapunov-like 2-D functional method, we construct a weighted 2-D functional candidate and utilize zero-type free matrix equations to derive delay-dependent stability conditions in terms of linear matrix inequalities (LMIs). More specifically, the derived conditions ensure that all state trajectories of the system do not exceed a prescribed threshold over a pre-specified finite region of time for any initial state sequences when energy-norms of dynamic parts do not exceed given bounds.","PeriodicalId":13004,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Natural Science","volume":"36 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-01-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"89086008","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2022-01-27DOI: 10.26459/hueunijns.v130i1d.6348
Quang Mẫn Nguyễn, L. Lê, Minh Nhung Nguyen, Chinh-Chien Nguyen, Xuân Anh Vũ Hồ, Vinh Phu Nguyen, Thanh Minh Trần, Thuy-Trang Le, Thi Van Thi Tran, L. T. Hieu
Nowadays, the use of mushrooms in medicine is ubiquitous and has achieved particular success. The antioxidants in mushrooms can deactivate free radicals. This study assesses the antioxidant potential of mushroom Calocybe indica with the 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH) radical and 2,2′-azino-bis(3-ethylbenzthiazoline-6-sulfonic acid) (ABTS) radical scavenging methods and the total antioxidant capacity. The mushroom’s ethanol extract exhibits acceptable activity with a low IC50 value (240.11 μg/mL), approximately 2.9 times lower than that of the mushroom Ophiocordyceps sobolifera extract. The ABTS scavenging rate of the extract is around 60% at 500 µg/mL, and the total antioxidant capacity is equivalent to 64.94 ± 1.03 mg of GA/g or 77.42 ± 0.42 μmol of AS/g. The total phenolics, flavonoids, polysaccharides, and triterpenoids are equivalent to 29.33 ± 0.16 mg of GAE/g, 17.84 ± 0.11 mg of QUE/g (5.04 ± 0.04%), and 4.96 ± 0.04 mg of oleanolic acid/g, respectively. Specifically, the total triterpenoid content has been reported for the first time. The mushroom can have potential biomedical applications.
{"title":"In vitro antioxidant activity and bioactive compounds from Calocybe indica","authors":"Quang Mẫn Nguyễn, L. Lê, Minh Nhung Nguyen, Chinh-Chien Nguyen, Xuân Anh Vũ Hồ, Vinh Phu Nguyen, Thanh Minh Trần, Thuy-Trang Le, Thi Van Thi Tran, L. T. Hieu","doi":"10.26459/hueunijns.v130i1d.6348","DOIUrl":"https://doi.org/10.26459/hueunijns.v130i1d.6348","url":null,"abstract":"Nowadays, the use of mushrooms in medicine is ubiquitous and has achieved particular success. The antioxidants in mushrooms can deactivate free radicals. This study assesses the antioxidant potential of mushroom Calocybe indica with the 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH) radical and 2,2′-azino-bis(3-ethylbenzthiazoline-6-sulfonic acid) (ABTS) radical scavenging methods and the total antioxidant capacity. The mushroom’s ethanol extract exhibits acceptable activity with a low IC50 value (240.11 μg/mL), approximately 2.9 times lower than that of the mushroom Ophiocordyceps sobolifera extract. The ABTS scavenging rate of the extract is around 60% at 500 µg/mL, and the total antioxidant capacity is equivalent to 64.94 ± 1.03 mg of GA/g or 77.42 ± 0.42 μmol of AS/g. The total phenolics, flavonoids, polysaccharides, and triterpenoids are equivalent to 29.33 ± 0.16 mg of GAE/g, 17.84 ± 0.11 mg of QUE/g (5.04 ± 0.04%), and 4.96 ± 0.04 mg of oleanolic acid/g, respectively. Specifically, the total triterpenoid content has been reported for the first time. The mushroom can have potential biomedical applications.","PeriodicalId":13004,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Natural Science","volume":"39 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-01-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"79864455","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2022-01-27DOI: 10.26459/hueunijns.v130i1d.6316
Van-Quang-Binh Ngo, K. Nguyen, Tu H Nguyen, D. L. Hoang, Quoc Chinh Dao
The paper proposes a simplified direct power control strategy of a doubly-fed induction generator fed by a three-level T-type inverter based on finite control set model predictive control. A mathematical model based on grid voltage orientation was employed to determine the predictive values of the stator flux, rotor current, and capacitor voltages for all feasible rotor-side inverter output voltages. The active and reactive powers were calculated by using the grid voltage and the rotor current. A cost function was applied to track the active and reactive powers, maintain the balance of capacitor voltages, and reduce the common-mode voltage. The best switching control input was chosen by minimizing the cost function and implemented to the inverter. Different operating conditions of wind turbine systems were studied with Matlab/Simulink environment. The simulation results validate the improved performance of the proposed method compared with the classical control in terms of transient response and steady-state conditions.
{"title":"Model predictive direct power control of three-level T-type inverter-fed doubly-fed induction generator for wind energy system","authors":"Van-Quang-Binh Ngo, K. Nguyen, Tu H Nguyen, D. L. Hoang, Quoc Chinh Dao","doi":"10.26459/hueunijns.v130i1d.6316","DOIUrl":"https://doi.org/10.26459/hueunijns.v130i1d.6316","url":null,"abstract":"The paper proposes a simplified direct power control strategy of a doubly-fed induction generator fed by a three-level T-type inverter based on finite control set model predictive control. A mathematical model based on grid voltage orientation was employed to determine the predictive values of the stator flux, rotor current, and capacitor voltages for all feasible rotor-side inverter output voltages. The active and reactive powers were calculated by using the grid voltage and the rotor current. A cost function was applied to track the active and reactive powers, maintain the balance of capacitor voltages, and reduce the common-mode voltage. The best switching control input was chosen by minimizing the cost function and implemented to the inverter. Different operating conditions of wind turbine systems were studied with Matlab/Simulink environment. The simulation results validate the improved performance of the proposed method compared with the classical control in terms of transient response and steady-state conditions.","PeriodicalId":13004,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Natural Science","volume":"19 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-01-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"86866032","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2022-01-27DOI: 10.26459/hueunijns.v130i1d.6397
Thi Thuy Nhung Nguyen, Trong Duc Hoang, T. Le, Van Trong Dang, Van Lanh Chu
Characteristics of As2Se3 photonic crystal fibers (PCFs) with a solid-core and small-core diameter are numerically investigated in the long-wavelength range (from 2 to 10 μm). A full modal analysis and optical properties of designed photonic crystal fibers with lattice constant Λ and filling factor d/Λ are presented in terms of chromatic dispersion, effective refractive index, nonlinear coefficients, and confinement loss. The simulation results show that a high nonlinear coefficient of 4410.303 W–1·km–1 and a low confinement loss of 10−20 dB·km–1 can simultaneously be achieved in the proposed PCFs at a 4.5 μm wavelength. Chromatic dispersions are flat. The values of dispersion increase with increasing filling factor d/Λ and decrease with the increase in lattice constant Λ. In particular, some chromatic dispersion curves also cut the zero-dispersion line at two points. The flat dispersion feature, high nonlinearity, and small confinement loss of the proposed photonic crystal fiber structure make it suitable for supercontinuum.
{"title":"Dispersion and nonlinearity properties of small solid-core photonic fibers with As2Se3 substrate","authors":"Thi Thuy Nhung Nguyen, Trong Duc Hoang, T. Le, Van Trong Dang, Van Lanh Chu","doi":"10.26459/hueunijns.v130i1d.6397","DOIUrl":"https://doi.org/10.26459/hueunijns.v130i1d.6397","url":null,"abstract":"Characteristics of As2Se3 photonic crystal fibers (PCFs) with a solid-core and small-core diameter are numerically investigated in the long-wavelength range (from 2 to 10 μm). A full modal analysis and optical properties of designed photonic crystal fibers with lattice constant Λ and filling factor d/Λ are presented in terms of chromatic dispersion, effective refractive index, nonlinear coefficients, and confinement loss. The simulation results show that a high nonlinear coefficient of 4410.303 W–1·km–1 and a low confinement loss of 10−20 dB·km–1 can simultaneously be achieved in the proposed PCFs at a 4.5 μm wavelength. Chromatic dispersions are flat. The values of dispersion increase with increasing filling factor d/Λ and decrease with the increase in lattice constant Λ. In particular, some chromatic dispersion curves also cut the zero-dispersion line at two points. The flat dispersion feature, high nonlinearity, and small confinement loss of the proposed photonic crystal fiber structure make it suitable for supercontinuum.","PeriodicalId":13004,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Natural Science","volume":"74 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-01-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"80740741","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2022-01-27DOI: 10.26459/hueunijns.v130i1d.5893
Quang Hoa Tran, Vu Ngoc Phuong Ho
It has been conjectured that all graded Artinian Gorenstein algebras of codimension three have the weak Lefschetz property over a field of characteristic zero. In this paper, we study the weak Lefschetz property of associated graded algebras A of the Apéry set of M-pure symmetric numerical semigroups generated by four natural numbers. These algebras are graded Artinian Gorenstein algebras of codimension three.
{"title":"The weak Lefschetz property of graded Gorenstein algebras associated to the Apéry set of a numerical semigroup","authors":"Quang Hoa Tran, Vu Ngoc Phuong Ho","doi":"10.26459/hueunijns.v130i1d.5893","DOIUrl":"https://doi.org/10.26459/hueunijns.v130i1d.5893","url":null,"abstract":"It has been conjectured that all graded Artinian Gorenstein algebras of codimension three have the weak Lefschetz property over a field of characteristic zero. In this paper, we study the weak Lefschetz property of associated graded algebras A of the Apéry set of M-pure symmetric numerical semigroups generated by four natural numbers. These algebras are graded Artinian Gorenstein algebras of codimension three. ","PeriodicalId":13004,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Natural Science","volume":"311 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-01-27","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"76174921","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}