Pub Date : 2023-12-15DOI: 10.52852/tcncyh.v171i10.2071
Nguyễn Quang Tùng, Đỗ Hồng Ngọc
Cung cấp dữ liệu về thời gian mọc ghép hồng cầu giúp cho các bác sĩ lâm sàng có thể tiên lượng và đưa ra những quyết định liên quan đến truyền máu phù hợp với từng giai đoạn của cuộc ghép. Để khảo sát thời gian và tỷ lệ mọc ghép hồng cầu ở một số nhóm bệnh nhân ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài, nghiên cứu được tiến hành hồi cứu loạt ca bệnh trên 37 bệnh nhân thực hiện ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài. Kết quả cho thấy thời gian mọc hồng cầu lưới ở nhóm bất đồng chủ yếu là 17,8 ± 5 ngày, bất đồng thứ yếu là 12,5 ± 2,2 ngày. Thời gian chuyển đổi hoàn toàn sang loại kháng nguyên hồng cầu ABO từ người cho là 15,3 ± 7,1 tuần. Thời gian hết phụ thuộc truyền hồng cầu nhóm bất đồng chủ yếu là 25 ± 18,2 ngày, bất đồng thứ yếu là 16,6 ± 10,2 ngày. Nhóm bất đồng chủ yếu có thời gian mọc hồng cầu lưới chậm hơn, thời gian chuyển đổi kháng nguyên hồng cầu tương đương nhóm bất đồng thứ yếu, và có xu hướng hết phụ thuộc truyền máu chậm hơn nhóm bất đồng thứ yếu.
本網站提供的服務包括:(1)...本网站的用户名和密码是由用户自己决定的、在此,我们向您介绍第37条的内容。您可以从我们的网站上了解到,我们的用户数量为17,8 ± 5个,而您的用户数量为12,5 ± 2,2个。Thời gian chuyển điổi hoạn toàn sang loại kháng nguyên hồng cầu ABO từ nguời cho là 15,3 ± 7,1 tuần.现在,您可以在 25 ± 18,2 ngày 和 16,6 ± 10,2 ngày 之间选择。如果您想了解更多信息,请联系我们,我们将竭诚为您服务、如果您想了解更多信息,请联系我们。
{"title":"Khảo sát thời gian mọc mảnh ghép hồng cầu ở bệnh nhân ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương giai đoạn 2019 - 2022","authors":"Nguyễn Quang Tùng, Đỗ Hồng Ngọc","doi":"10.52852/tcncyh.v171i10.2071","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v171i10.2071","url":null,"abstract":"Cung cấp dữ liệu về thời gian mọc ghép hồng cầu giúp cho các bác sĩ lâm sàng có thể tiên lượng và đưa ra những quyết định liên quan đến truyền máu phù hợp với từng giai đoạn của cuộc ghép. Để khảo sát thời gian và tỷ lệ mọc ghép hồng cầu ở một số nhóm bệnh nhân ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài, nghiên cứu được tiến hành hồi cứu loạt ca bệnh trên 37 bệnh nhân thực hiện ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài. Kết quả cho thấy thời gian mọc hồng cầu lưới ở nhóm bất đồng chủ yếu là 17,8 ± 5 ngày, bất đồng thứ yếu là 12,5 ± 2,2 ngày. Thời gian chuyển đổi hoàn toàn sang loại kháng nguyên hồng cầu ABO từ người cho là 15,3 ± 7,1 tuần. Thời gian hết phụ thuộc truyền hồng cầu nhóm bất đồng chủ yếu là 25 ± 18,2 ngày, bất đồng thứ yếu là 16,6 ± 10,2 ngày. Nhóm bất đồng chủ yếu có thời gian mọc hồng cầu lưới chậm hơn, thời gian chuyển đổi kháng nguyên hồng cầu tương đương nhóm bất đồng thứ yếu, và có xu hướng hết phụ thuộc truyền máu chậm hơn nhóm bất đồng thứ yếu.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"98 8","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-12-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139177761","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-12-15DOI: 10.52852/tcncyh.v171i10.2029
Nguyễn Vũ, Nguyễn Thị Hương Giang, H. Sơn
Máu tụ dưới màng cứng ngoài tủy là một bệnh lý hiếm gặp, để lại những di chứng về thần kinh và tỉ lệ tử vong đáng kể nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Trong báo cáo này, chúng tôi trình bày một trường hợp nam 77 tuổi đang điều trị nhồi máu não não bằng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu được chẩn đoán máu tụ dưới màng cứng ngoài tủy tự phát với biểu hiện đau lưng cấp tính kèm theo yếu hai chi dưới và tiểu tiện không tự chủ. Cộng hưởng từ tiêm thuốc cản quang cho hình ảnh cấu trúc nằm trong ống sống ngang mức L4 đến S1 kích thước 60x12x12mm, tăng tín hiệu trên T1W và T1FS, giảm tín hiệu trên T2W và STIR, sau tiêm không ngấm thuốc theo dõi máu tụ trong ống sống. Bệnh nhân được phẫu thuật mở cung sau giải ép vị trí L4 - L5, mở bao máu tụ, lấy máu tụ, cầm máu điểm chảy và giải phóng các rễ thần kinh. Với việc chẩn đoán và điều trị kịp thời, người bệnh đã phục hồi đáng kể ngay sau phẫu thuật và sau phẫu thuật một tháng.
在您的网站上,您可以找到您所需要的所有信息,包括您的地址、您的手机号码、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址、您的电子邮件地址。通过 báo cáo này、您可以在 77 週年慶典上向您的家人和朋友致謝。如果您不知道您的账户是什么,您可以通过以下方式向您的账户提问。它的尺寸是 L4,S1,60x12x12mm、从 T1W 到 T1FS,从 T2W 到 STIR,您会发现,当您使用这些部件时,您会发现这些部件的性能都很好。您可以使用 L4 - L5、Mao bao máu tụ 、Lấy máu tụ 、Cầm máu điểm chảy 或 Giải phóng các rễthần kinh.如果您想了解更多信息,请访问我们的网站。
{"title":"Máu tụ dưới màng cứng ngoài tủy tự phát: Báo cáo ca lâm sàng","authors":"Nguyễn Vũ, Nguyễn Thị Hương Giang, H. Sơn","doi":"10.52852/tcncyh.v171i10.2029","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v171i10.2029","url":null,"abstract":"Máu tụ dưới màng cứng ngoài tủy là một bệnh lý hiếm gặp, để lại những di chứng về thần kinh và tỉ lệ tử vong đáng kể nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Trong báo cáo này, chúng tôi trình bày một trường hợp nam 77 tuổi đang điều trị nhồi máu não não bằng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu được chẩn đoán máu tụ dưới màng cứng ngoài tủy tự phát với biểu hiện đau lưng cấp tính kèm theo yếu hai chi dưới và tiểu tiện không tự chủ. Cộng hưởng từ tiêm thuốc cản quang cho hình ảnh cấu trúc nằm trong ống sống ngang mức L4 đến S1 kích thước 60x12x12mm, tăng tín hiệu trên T1W và T1FS, giảm tín hiệu trên T2W và STIR, sau tiêm không ngấm thuốc theo dõi máu tụ trong ống sống. Bệnh nhân được phẫu thuật mở cung sau giải ép vị trí L4 - L5, mở bao máu tụ, lấy máu tụ, cầm máu điểm chảy và giải phóng các rễ thần kinh. Với việc chẩn đoán và điều trị kịp thời, người bệnh đã phục hồi đáng kể ngay sau phẫu thuật và sau phẫu thuật một tháng.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"146 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-12-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139178328","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-12-15DOI: 10.52852/tcncyh.v171i10.1986
Đinh Thị Thanh Huệ, Trần Thị Hà An, H. Hải, Lê Ngọc Hà, Nguyễn Anh Dũng, Lê Thị Thu Cúc, Trần Quyết Tiến, Đồng Thị Tú Oanh, Trương Quang Trung, Nguyễn Thị Thu Phương, Nguyễn Thế Tuyền, Vũ Thị Lan Anh
Bệnh nhân sảng có thời gian nằm viện lâu hơn, tỷ lệ tử vong sau 6 tháng cao hơn bệnh nhân không sảng. Xác định, điều trị và phòng ngừa sảng ngày càng được coi là ưu tiên chính trong việc chăm sóc sức khỏe toàn diện bệnh nhân điều trị hồi sức tích cực vì nó là một biến chứng thường xuyên xảy ra, có thể lên đến 80% ở nhóm bệnh nhân phải thở máy. Để bổ sung vào nguồn dữ liệu về sảng ở Việt Nam, chúng tôi thực hiện nghiên với 2 mục tiêu: mô tả thực trạng sảng ở bệnh nhân thở máy và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng sảng ở nhóm bệnh nhân này. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang 34/84 bệnh nhân thở máy thỏa mãn điều kiện được đưa vào nghiên cứu trong 6 tháng (từ 03 đến 08/2022) tại Khoa Cấp cứu và Hồi sức tích cực - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sảng trong nghiên cứu là rất cao (61,76%), chủ yếu là sảng giảm động (66,67%) và sảng tăng động là (33,33%); trung bình thời gian từ khi vào viện tới khi bị sảng là 12,19 ± 12,76 ngày; thời gian từ khi vào ICU tới khi bị sảng 6,14 ± 6,41 ngày; thời gian BN sảng nằm tại ICU trung bình khá cao (13,88 ± 8,42 ngày). Bệnh lý chính của các bệnh nhân có sảng hay gặp nhất là nhiễm trùng (42,86%). Đặc điểm nhân khẩu học, tình trạng bệnh lý không liên quan tới sảng. Điểm SOFA, số ngày sử dụng thuốc an thần có liên quan tới sảng với p < 0,05 và tỷ suất chênh lần lượt là OR = 1,42 (95%CI: 1,03 - 1,95) và OR = 1,56 (95%CI: 1,09 - 2,24). Tỷ lệ bệnh nhân thở máy bị sảng sảng chiếm tỷ lệ cao đặc biệt ở những bệnh nhân sử dụng thuốc an thần dài ngày, do đó cần đánh giá và theo dõi chặt tình trạng sảng ở những bệnh nhân này. Đặc biệt việc quản lý đau không tốt và rối loạn chu kỳ ngủ thức của bệnh nhân cũng làm tăng tỷ lệ mắc sảng ở bệnh nhân ICU. Ngoài ra, những bệnh nhân bị sảng cần phải theo dõi và đánh giá điểm SOFA của bệnh nhân để có can thiệp và xử trí kịp thời đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
本網站提供的服務包括:(a) 閱讀、(b) 下載、(c) 註冊、(d) 註冊、(e) 註冊、(f) 註冊、(g) 註冊、(h) 註冊、(i) 註冊、(ii) 註冊、(iii) 註冊。您可以在您的网站上找到您所需要的信息,您也可以在您的网站上找到您想要的信息、80%的人都是在这里长大的。Đểbổ sung vào nguồn dệu vảng sở Việt Nam, chúng tôi tasci hiện nghiên với 2 mục tiêu:它的意思是,你可以通过它来表达你的意思,也可以通过它来表达你的想法。您可以在第34/84号公告中了解到,在第6个星期四(03年8月2022日)之前,您可以在您的网站上查询到您的信息。我的家乡。从这些数据中,我们可以看出,在过去的几年中,在中国的居民中,有61.76%的人选择在中国生活,66.67%的人选择在中国工作,33.33%的人选择在中国生活;在此基础上,我们认为,在此基础上,我们可以得出以下结论在 ICU病房中,BNS 的治疗时间为(13.88 ± 8.42 ngày)。在ICU的住院人数中,有42.86%的人选择了住院治疗。在我们的城市中,有很多人都在使用 "SOFA"(沙发)和 "SOFA"。在SOFA中,OR = 1.42 (95%CI: 1.03 - 1.95) và OR = 1.56 (95%CI: 1.09 - 2.24)。在此,我们提醒您,如果您不知道您的孩子的健康状况,您可以通过以下方式来了解您的孩子的健康状况:(1)您的孩子的健康状况与您的孩子的健康状况之间的关系;(2)您的孩子的健康状况与您的孩子的健康状况之间的关系;(3)您的孩子的健康状况与您的孩子的健康状况之间的关系;(4)您的孩子的健康状况与您的孩子的健康状况之间的关系;(5)您的孩子的健康状况与您的孩子的健康状况之间的关系。ICU 是重症监护室。现在,您可以在沙发上休息,也可以在沙发上做饭。
{"title":"Thực trạng sảng ở bệnh nhân thở máy và một số yếu tố liên quan","authors":"Đinh Thị Thanh Huệ, Trần Thị Hà An, H. Hải, Lê Ngọc Hà, Nguyễn Anh Dũng, Lê Thị Thu Cúc, Trần Quyết Tiến, Đồng Thị Tú Oanh, Trương Quang Trung, Nguyễn Thị Thu Phương, Nguyễn Thế Tuyền, Vũ Thị Lan Anh","doi":"10.52852/tcncyh.v171i10.1986","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v171i10.1986","url":null,"abstract":"Bệnh nhân sảng có thời gian nằm viện lâu hơn, tỷ lệ tử vong sau 6 tháng cao hơn bệnh nhân không sảng. Xác định, điều trị và phòng ngừa sảng ngày càng được coi là ưu tiên chính trong việc chăm sóc sức khỏe toàn diện bệnh nhân điều trị hồi sức tích cực vì nó là một biến chứng thường xuyên xảy ra, có thể lên đến 80% ở nhóm bệnh nhân phải thở máy. Để bổ sung vào nguồn dữ liệu về sảng ở Việt Nam, chúng tôi thực hiện nghiên với 2 mục tiêu: mô tả thực trạng sảng ở bệnh nhân thở máy và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng sảng ở nhóm bệnh nhân này. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang 34/84 bệnh nhân thở máy thỏa mãn điều kiện được đưa vào nghiên cứu trong 6 tháng (từ 03 đến 08/2022) tại Khoa Cấp cứu và Hồi sức tích cực - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sảng trong nghiên cứu là rất cao (61,76%), chủ yếu là sảng giảm động (66,67%) và sảng tăng động là (33,33%); trung bình thời gian từ khi vào viện tới khi bị sảng là 12,19 ± 12,76 ngày; thời gian từ khi vào ICU tới khi bị sảng 6,14 ± 6,41 ngày; thời gian BN sảng nằm tại ICU trung bình khá cao (13,88 ± 8,42 ngày). Bệnh lý chính của các bệnh nhân có sảng hay gặp nhất là nhiễm trùng (42,86%). Đặc điểm nhân khẩu học, tình trạng bệnh lý không liên quan tới sảng. Điểm SOFA, số ngày sử dụng thuốc an thần có liên quan tới sảng với p < 0,05 và tỷ suất chênh lần lượt là OR = 1,42 (95%CI: 1,03 - 1,95) và OR = 1,56 (95%CI: 1,09 - 2,24). Tỷ lệ bệnh nhân thở máy bị sảng sảng chiếm tỷ lệ cao đặc biệt ở những bệnh nhân sử dụng thuốc an thần dài ngày, do đó cần đánh giá và theo dõi chặt tình trạng sảng ở những bệnh nhân này. Đặc biệt việc quản lý đau không tốt và rối loạn chu kỳ ngủ thức của bệnh nhân cũng làm tăng tỷ lệ mắc sảng ở bệnh nhân ICU. Ngoài ra, những bệnh nhân bị sảng cần phải theo dõi và đánh giá điểm SOFA của bệnh nhân để có can thiệp và xử trí kịp thời đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"279 ","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-12-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139177428","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-12-15DOI: 10.52852/tcncyh.v171i10.2012
Phạm Quốc Việt, H. Hải
Nghiên cứu nhằm đánh giá một số yếu tố liên quan đến tử vong ở bệnh nhân COVID-19 có nhiễm khuẩn huyết. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang trên những bệnh nhân COVID-19 từ tháng 9/2021 đến tháng 3/2022 tại bệnh viện điều trị người bệnh COVID-19 thuộc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Ghi nhận 68 bệnh nhân COVID-19 có kết quả cấy máu dương tính, tuổi trung bình 66,47, nam giới chiếm 52,9%. Tỷ lệ tiêm chủng vaccin trước nhập viện là 44,1%, sốc nhiễm khuẩn là 70,6%, tử vong 66,2%. 17 loại vi khuẩn được tìm thấy trong các kết quả cấy máu dương tính. Căn nguyên chủ yếu gây nhiễm khuẩn huyết ở bệnh nhân COVID-19 là Acinetobacter baumannii, tiếp đến là Klebsiella pneumoniae. Các trường hợp nhiễm khuẩn huyết do trên hai loại vi khuẩn cũng được ghi nhận trong nghiên cứu. Độ tuổi và mức độ suy hô hấp là hai yếu tố quan trọng để tiên lượng tử vong ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết ở bệnh nhân COVID-19.
Nghiên cứu nhằm đánh giát số yếu tố liên quan đến tử vong ởn bệhn nhân COVID-19 có nhiễm khuẩn huyết.Ghi nhận 68 bệnh nhân COVID-19 có kết quả cấy máu dương tính, tuổi trung bình 66,47, nam giới chiếm 52,9%.接种疫苗的比例为44.1%,接种疫苗的比例为70.6%,接种疫苗的比例为66.2%。17%的越南人认为,这是因为越南的经济发展缓慢。在此情况下,COVID-19 可用于鲍曼不动杆菌,也可用于肺炎克雷伯氏菌。我们希望您能了解我们的产品。您可以通过COVID-19网站了解更多信息。
{"title":"Một số yếu tố liên quan tử vong của bệnh nhân COVID-19 bị nhiễm khuẩn huyết","authors":"Phạm Quốc Việt, H. Hải","doi":"10.52852/tcncyh.v171i10.2012","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v171i10.2012","url":null,"abstract":"Nghiên cứu nhằm đánh giá một số yếu tố liên quan đến tử vong ở bệnh nhân COVID-19 có nhiễm khuẩn huyết. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang trên những bệnh nhân COVID-19 từ tháng 9/2021 đến tháng 3/2022 tại bệnh viện điều trị người bệnh COVID-19 thuộc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Ghi nhận 68 bệnh nhân COVID-19 có kết quả cấy máu dương tính, tuổi trung bình 66,47, nam giới chiếm 52,9%. Tỷ lệ tiêm chủng vaccin trước nhập viện là 44,1%, sốc nhiễm khuẩn là 70,6%, tử vong 66,2%. 17 loại vi khuẩn được tìm thấy trong các kết quả cấy máu dương tính. Căn nguyên chủ yếu gây nhiễm khuẩn huyết ở bệnh nhân COVID-19 là Acinetobacter baumannii, tiếp đến là Klebsiella pneumoniae. Các trường hợp nhiễm khuẩn huyết do trên hai loại vi khuẩn cũng được ghi nhận trong nghiên cứu. Độ tuổi và mức độ suy hô hấp là hai yếu tố quan trọng để tiên lượng tử vong ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết ở bệnh nhân COVID-19.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"358 3","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-12-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139178048","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-12-15DOI: 10.52852/tcncyh.v171i10.2053
Hoàng Đình Âu, Hoàng Thị Quyên
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, nội soi tai mũi họng và cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy của viêm xoang do nấm (VXDN) trên 70 bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 01/2022 đến tháng 07/2023. Các bệnh nhân này đều được phẫu thuật nội soi xoang và được chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm nấm sau mổ. VXDN được chẩn đoán trên 60/70 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 86%, trong đó có 46/60 bệnh nhân là u nấm xoang, chiếm 76,7%, số còn lại là VXDN xâm nhập mạn tính. Các dấu hiệu lâm sàng chủ yếu là chảy mũi, ngạt mũi và đau nửa mặt chiếm tỷ lệ lần lượt là 91,7%; 76,7% và 68,3%. Các dấu hiệu nội soi chủ yếu là dịch sàn - khe mũi và phù nề niêm mạc chiếm tỷ lệ lần lượt là 90% và 73%. Trên CLVT, vị trí VXDN ở một bên chiếm 91,7%, gặp ở một xoang chiếm 88,3%, gặp ở xoang hàm chiếm 86,6%. Hình ảnh đám mờ chiếm hoàn toàn hoặc một phần xoang gặp ở 100% các bệnh nhân, tiếp theo là hình ảnh dày xương thành xoang và nốt vôi hoá trong đám mờ chiếm tỷ lệ lần lượt là 96,7% và 88,3%. Hình ảnh tiêu xương thành xoang chỉ chiếm tỷ lệ 6,7%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) về đặc điểm hình ảnh CLVT giữa 2 nhóm VXDN.
{"title":"Đặc điểm lâm sàng, nội soi và cắt lớp vi tính đa dãy của bệnh nhân viêm xoang do nấm tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội","authors":"Hoàng Đình Âu, Hoàng Thị Quyên","doi":"10.52852/tcncyh.v171i10.2053","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v171i10.2053","url":null,"abstract":"Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, nội soi tai mũi họng và cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy của viêm xoang do nấm (VXDN) trên 70 bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 01/2022 đến tháng 07/2023. Các bệnh nhân này đều được phẫu thuật nội soi xoang và được chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm nấm sau mổ. VXDN được chẩn đoán trên 60/70 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 86%, trong đó có 46/60 bệnh nhân là u nấm xoang, chiếm 76,7%, số còn lại là VXDN xâm nhập mạn tính. Các dấu hiệu lâm sàng chủ yếu là chảy mũi, ngạt mũi và đau nửa mặt chiếm tỷ lệ lần lượt là 91,7%; 76,7% và 68,3%. Các dấu hiệu nội soi chủ yếu là dịch sàn - khe mũi và phù nề niêm mạc chiếm tỷ lệ lần lượt là 90% và 73%. Trên CLVT, vị trí VXDN ở một bên chiếm 91,7%, gặp ở một xoang chiếm 88,3%, gặp ở xoang hàm chiếm 86,6%. Hình ảnh đám mờ chiếm hoàn toàn hoặc một phần xoang gặp ở 100% các bệnh nhân, tiếp theo là hình ảnh dày xương thành xoang và nốt vôi hoá trong đám mờ chiếm tỷ lệ lần lượt là 96,7% và 88,3%. Hình ảnh tiêu xương thành xoang chỉ chiếm tỷ lệ 6,7%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) về đặc điểm hình ảnh CLVT giữa 2 nhóm VXDN.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"3 7","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-12-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139178397","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
您可以从我们的网站上了解到我们的产品和服务、您可以在您的電腦上選擇 "TLIP 區塊"(TLIP Block)。TLIP区块是在TLIP区块的基础上发展起来的。您可以在这里找到您所需要的信息。在2021年10月10日到2022年10月22日期间,有67个国家的政府官员在此发表文章:烏蘭巴托省的烏蘭巴托市和烏蘭巴托縣的烏蘭巴托市。TLIP 通过ổ 和 篩 選 ⽣ 成 了 TLIP。芬太尼(fentanyl), 吗啡(morphin) mổ 12 giờ là 11,03 ± 2,05mg và sau 24 giờ là 12,79 ± 3,65mg.在这三组数据中,分别为 365,15 ± 55,18 毫克、18,12 ± 4,46 毫克和 20,45 ± 5,83 毫克(p < 0、05), tỷ lện/buồn n n sau mổ nhóm TLIP ít hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng.Không có biến chứng nào ở nhóm TLIP liên quan đến kỹ thật hay phiền nạn sau phẫu thật.TLIP區塊是由一個虛擬的虛擬數據庫(TLIP)所組成,該虛擬數據庫是由一個虛擬的虛擬數據庫(TLIP)所組成。
{"title":"Đánh giá hiệu quả giảm đau trong và sau mổ cột sống thắt lưng của phương pháp gây tê mặt phẳng gian cơ ngực - thắt lưng (TLIP block)","authors":"T. Đức, Vũ Hoàng Phương, Nguyễn Thu Duyên, Nguyễn Hữu Tứ","doi":"10.52852/tcncyh.v171i10.2020","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v171i10.2020","url":null,"abstract":"Giảm đau cho phẫu thuật cột sống thắt lưng đang có nhiều cập nhật giúp cải thiện chất lượng hồi phục sau mổ, nhất là các phương pháp gây tê giảm đau dưới siêu âm mà trong đó có gây tê mặt phẳng gian cơ ngực – thắt lưng (TLIP block). Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá hiệu quả giảm đau của phương pháp TLIP block với phẫu thuật cột sống thắt lưng. Nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên được thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 10/2021 đến tháng 10/2022 gồm 67 bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng chia hai nhóm: nhóm chứng và nhóm TLIP. Kết quả cho thấy nhóm TLIP có độ đau trong mổ và sau mổ thấp hơn nhóm chứng ở nhiều thời điểm nghiên cứu. Lượng fentanyl trong mổ trung bình ở nhóm TLIP là 298,53 ± 35,86mcg, morphin sau mổ 12 giờ là 11,03 ± 2,05mg và sau 24 giờ là 12,79 ± 3,65mg. Ở nhóm chứng lần lượt là 365,15 ± 55,18mcg, 18,12 ± 4,46mg và 20,45 ± 5,83mg, khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05), tỷ lệ nôn/buồn nôn sau mổ nhóm TLIP ít hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. Không có biến chứng nào ở nhóm TLIP liên quan đến kỹ thuật hay phiền nạn sau phẫu thuật. TLIP block là kỹ thuật giảm đau có hiệu quả giảm đau tốt trong và sau phẫu thuật cột sống thắt lưng.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"121 ","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-12-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139178545","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nghiên cứu mô tả cắt nhằm mục tiêu đánh giáu hiệu quả của điều trị ung thư vú HER2 dương tính báng phác đồ hóa trị AC-HER2 (曲妥珠单抗、培珠单抗)是一种抗肿瘤药物、在此基础上,本公司将在 2016 年 1 月 1 日到 2023 年 9 月 9 日期间向 Y H.N.提供 HER2(曲妥珠单抗、培妥珠单抗)。结果显示:在37个国家中,有50.2个国家(33-74个国家)进行了ổ,其中有24个国家(64.9%)进行了Ⅱ期ổ,13个国家(35.1%)进行了Ⅲ期ổ。在 40 毫米的范围内,有 62.2%的人选择了这种方法。Tỷ lệt đáp ương hoàn toàn trên mô bện học (tpCR) đạt 54.1%。结果表明(P < 0.05)、通过tpCR vi tuổi, kích thước khối u, độ mô học, chỉ sối-67 và phác đồ điề truị。在此,我们向您介绍我们的产品和服务。
{"title":"Kết quả điều trị tân bổ trợ ung thư vú HER2 dương tính bằng phác đồ AC-T liều dày kết hợp liệu pháp kháng HER2 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội","authors":"Trần Đình Anh, Trịnh Lê Huy","doi":"10.52852/tcncyh.v171i10.2042","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v171i10.2042","url":null,"abstract":"Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả của điều trị ung thư vú HER2 dương tính bằng phác đồ hóa trị AC-T liều dày kết hợp các thuốc kháng HER2 (trastuzumab, pertuzumab) tại Khoa Ung bướu và chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2016 đến tháng 09/2023. Kết quả cho thấy: trong 37 bệnh nhân được ghi nhận vào nghiên cứu, tuổi trung bình là 50,2 (33 - 74 tuổi), 24 (64,9%) giai đoạn II và 13 (35,1%) giai đoạn III. Kích thước u trung bình là 40mm, tỷ lệ thụ thể nội tiết dương tính là 62,2%. Tỷ lệ đạt đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học (tpCR) đạt 54,1%. Bệnh nhân có thụ thể nội tiết âm tính có tỷ lệ tpCR cao hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), trong khi đó không có mối liên quan giữa tỷ lệ tpCR với tuổi, kích thước khối u, độ mô học, chỉ số Ki-67 và phác đồ điều trị. Không ghi nhận bệnh nhân nào có bệnh tiến triển trong quá trình điều trị.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"158 ","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-12-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139177542","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-12-15DOI: 10.52852/tcncyh.v171i10.2064
Lê Hoàn, Nguyễn Hoàng Việt, Lê Thị Minh Hằng, Nguyễn Thị Khánh Quỳnh, Nguyễn Đông Dương, Đinh Thị Thanh Hồng
Những năm gần đây GeneXpert MTB/RIF là một trong những kỹ thuật sinh học phân tử ưu tiên được tổ chức y tế thế giới (TCYTTG) khuyến cáo sử dụng trong chẩn đoán bệnh lao hiện nay do tính ưu việt trong chẩn đoán và ứng dụng điều trị sớm cho bệnh nhân. Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành nhằm nhận xét kết quả của xét nghiệm GeneXpert MTB/RIF dịch phế quản trong chẩn đoán lao phổi, đặc biệt ở những đối tượng xét nghiệm soi đờm trực tiếp tìm AFB và GeneXpert MTB/RIF đờm âm tính. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 388 trường hợp bệnh nhân được soi phế quản tại Khoa Nội tiết - hô hấp, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, từ tháng 1/2022 đến tháng 12/2022. Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều có triệu chứng lâm sàng hoặc chẩn đoán hình ảnh nghi ngờ lao và các xét nghiệm tìm vi khuẩn lao trong đờm bao gồm xét nghiệm soi đờm trực tiếp tìm AFB và xét nghiệm GeneXpert MTB/RIF đờm âm tính. Nam giới và nữ giới chiếm tỷ lệ tương đương trong nghiên cứu. Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 57,2 ± 16,1 tuổi. Xét nghiệm soi trực tiếp tìm AFB dịch phế quản dương tính chiếm 4,4 % tổng số bệnh nhân. Xét nghiệm GeneXpert MTB/RIF dịch phế quản dương tính chiếm 14,9% tổng số bệnh nhân nghiên cứu và chiếm 11,1% trong nhóm có xét nghiệm AFB dịch phế quản âm tính. Hình thái tổn thương trên nội soi phế quản của bệnh nhân có xét nghiệm GeneXpert MTB/RIF dịch phế quản dương tính bao gồm: mảng sắc tố đen trong lòng phế quản chiếm 22,4%; xung huyết niêm mạc phế quản chiếm 29,3%; dịch nhầy đục lòng phế quản 37,9% và 62,1% bệnh nhân có hình ảnh nội soi phế quản bình thường. Qua nghiên cứu, chứng tôi nhận thấy GeneXpert MTB/RIF dịch phế quản là một xét nghiệm có giá trị tốt trong ứng dụng chẩn đoán lao và điều trị sớm cho bệnh nhân.
GeneXpert MTB/RIF 是由基因组学和遗传学的研究人员通过对基因组学和遗传学的研究而开发的。您可以在您的企业中使用我们的产品,也可以在您的企业中使用我们的服务。Nghiên cứuủa chúng tôi được tiến hành nhằm nhận xét kết quả của xét nghiệm GeneXpert MTB/RIF dịch phế quản trong đoán lao phổi、它是由AFB和GeneXpert MTB/RIF组成的。现在有388个这样的基因组,它们分别是:(1)(2)(3)(4)(5)(6)(7)(8)(9)(10)(11)(12)(13)(14)(15)(16)(17)(18)(19)(20)(21)(22)(23)(24)(25)。在您的生活中,您会遇到许多问题,您可以通过以下方式与我们联系我们的产品包括AFB和GeneXpert MTB/RIF。南乔治和北乔治都是通过基因组学的方法进行研究的。Tuổi trung bình của bện nhân trong nghiên cứu là 57,2 ± 16,1 tuổi.Xét nghiệm soi trếc tiếp tìm AFB dịch phế quản dương tính chiếm 4,4 % tổng sản bện nhân.GeneXpert MTB/RIF 的检测结果显示,14.9% 的检测结果已被确认,11.1% 的检测结果已被确认。您可以在您的网站上了解到GeneXpert MTB/RIF 的相关信息:其中,22.4%的人患有MTB/RIF,29.3%的人患有MTB/RIF,37.9%的人患有MTB/RIF,62.1%的人患有MTB/RIF。在这种情况下,GeneXpert MTB/RIF的检测结果可能会对您的健康造成影响。
{"title":"Vai trò của xét nghiệm GeneXpert MTB/RIF dịch phế quản trong chẩn đoán lao phổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội","authors":"Lê Hoàn, Nguyễn Hoàng Việt, Lê Thị Minh Hằng, Nguyễn Thị Khánh Quỳnh, Nguyễn Đông Dương, Đinh Thị Thanh Hồng","doi":"10.52852/tcncyh.v171i10.2064","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v171i10.2064","url":null,"abstract":"Những năm gần đây GeneXpert MTB/RIF là một trong những kỹ thuật sinh học phân tử ưu tiên được tổ chức y tế thế giới (TCYTTG) khuyến cáo sử dụng trong chẩn đoán bệnh lao hiện nay do tính ưu việt trong chẩn đoán và ứng dụng điều trị sớm cho bệnh nhân. Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành nhằm nhận xét kết quả của xét nghiệm GeneXpert MTB/RIF dịch phế quản trong chẩn đoán lao phổi, đặc biệt ở những đối tượng xét nghiệm soi đờm trực tiếp tìm AFB và GeneXpert MTB/RIF đờm âm tính. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 388 trường hợp bệnh nhân được soi phế quản tại Khoa Nội tiết - hô hấp, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, từ tháng 1/2022 đến tháng 12/2022. Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều có triệu chứng lâm sàng hoặc chẩn đoán hình ảnh nghi ngờ lao và các xét nghiệm tìm vi khuẩn lao trong đờm bao gồm xét nghiệm soi đờm trực tiếp tìm AFB và xét nghiệm GeneXpert MTB/RIF đờm âm tính. Nam giới và nữ giới chiếm tỷ lệ tương đương trong nghiên cứu. Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 57,2 ± 16,1 tuổi. Xét nghiệm soi trực tiếp tìm AFB dịch phế quản dương tính chiếm 4,4 % tổng số bệnh nhân. Xét nghiệm GeneXpert MTB/RIF dịch phế quản dương tính chiếm 14,9% tổng số bệnh nhân nghiên cứu và chiếm 11,1% trong nhóm có xét nghiệm AFB dịch phế quản âm tính. Hình thái tổn thương trên nội soi phế quản của bệnh nhân có xét nghiệm GeneXpert MTB/RIF dịch phế quản dương tính bao gồm: mảng sắc tố đen trong lòng phế quản chiếm 22,4%; xung huyết niêm mạc phế quản chiếm 29,3%; dịch nhầy đục lòng phế quản 37,9% và 62,1% bệnh nhân có hình ảnh nội soi phế quản bình thường. Qua nghiên cứu, chứng tôi nhận thấy GeneXpert MTB/RIF dịch phế quản là một xét nghiệm có giá trị tốt trong ứng dụng chẩn đoán lao và điều trị sớm cho bệnh nhân.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"41 ","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-12-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139177626","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-12-15DOI: 10.52852/tcncyh.v171i10.2009
Đỗ Giang Phúc, Nguyễn Tất Thành, H. Hải
Thuốc tiêu sợi huyết đã chứng minh được hiệu quả và an toàn trong điều trị tắc động mạch phổi nguy cơ cao. Tuy nhiên, khi bệnh nhân có chống chỉ định với thuốc tiêu sợi huyết thì thực sự là thách thức trên lâm sàng. Việc sử dụng hợp lý heparin, chuẩn bị sẵn sàng kíp can thiệp và phẫu thuật kết hợp với hội chẩn và phối hợp đa chuyên khoa là chiến lược tối ưu hiện nay.
{"title":"Báo cáo loạt ca lâm sàng tắc động mạch phổi cấp nguy cơ cao có chống chỉ định của thuốc tiêu sợi huyết tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội","authors":"Đỗ Giang Phúc, Nguyễn Tất Thành, H. Hải","doi":"10.52852/tcncyh.v171i10.2009","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v171i10.2009","url":null,"abstract":"Thuốc tiêu sợi huyết đã chứng minh được hiệu quả và an toàn trong điều trị tắc động mạch phổi nguy cơ cao. Tuy nhiên, khi bệnh nhân có chống chỉ định với thuốc tiêu sợi huyết thì thực sự là thách thức trên lâm sàng. Việc sử dụng hợp lý heparin, chuẩn bị sẵn sàng kíp can thiệp và phẫu thuật kết hợp với hội chẩn và phối hợp đa chuyên khoa là chiến lược tối ưu hiện nay.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"303 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-12-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139177747","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-12-15DOI: 10.52852/tcncyh.v171i10.2035
H. Hải, Phạm Ngọc Trưởng, Vũ Việt Hà, Nguyễn Anh Dũng
Hội chứng thuyên tắc mạch mỡ (FES) là biến chứng nguy hiểm ở các bệnh nhân sau chấn thương, nhất là gãy kín các xương dài. Nhồi máu não do tắc mạch mỡ là một trong nhiều biểu hiện lâm sàng của bệnh. Dưới đây, chúng tôi báo cáo ca lâm sàng vào Bệnh viện Đại học Y Hà Nội vì hôn mê sau tai nạn sinh hoạt có gãy cổ xương đùi phải, với hình ảnh tổn thương nhồi máu não đa ổ trên phim cộng hưởng từ (MRI). Bệnh nhân được điều trị bằng corticoid, chống đông và các điều trị hỗ trợ khác. Tình trạng ý thức của bệnh nhân cải thiện dần sau điều trị. Mặc dù đã có nhiều ca bệnh trên thế giới được báo cáo nhưng hiện tại chưa có trường hợp nào ghi nhận ở Việt Nam.
您可以通过 FES 来了解更多信息,但您也可以通过其他方式来了解更多信息。我不知道自己为什么会这样做。Dưi đây, chúng tôi báo cáo ca lâm sàng vào Bệh viện Đại họnc Y Hà Nội vì hôn mê sau tai nạn sinh hoạt có gãy cổ xương đùi phải、通过核磁共振成像(MRI),您可以对您的健康状况进行评估。它是一種皮質類固醇、膽固醇和膽鹼。您可以在这里找到您想要的信息。在此,我谨代表越南政府感谢您的支持。
{"title":"Nhồi máu não cấp do tắc mạch mỡ sau chấn thương: Báo cáo ca lâm sàng và tổng quan","authors":"H. Hải, Phạm Ngọc Trưởng, Vũ Việt Hà, Nguyễn Anh Dũng","doi":"10.52852/tcncyh.v171i10.2035","DOIUrl":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v171i10.2035","url":null,"abstract":"Hội chứng thuyên tắc mạch mỡ (FES) là biến chứng nguy hiểm ở các bệnh nhân sau chấn thương, nhất là gãy kín các xương dài. Nhồi máu não do tắc mạch mỡ là một trong nhiều biểu hiện lâm sàng của bệnh. Dưới đây, chúng tôi báo cáo ca lâm sàng vào Bệnh viện Đại học Y Hà Nội vì hôn mê sau tai nạn sinh hoạt có gãy cổ xương đùi phải, với hình ảnh tổn thương nhồi máu não đa ổ trên phim cộng hưởng từ (MRI). Bệnh nhân được điều trị bằng corticoid, chống đông và các điều trị hỗ trợ khác. Tình trạng ý thức của bệnh nhân cải thiện dần sau điều trị. Mặc dù đã có nhiều ca bệnh trên thế giới được báo cáo nhưng hiện tại chưa có trường hợp nào ghi nhận ở Việt Nam.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"76 ","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-12-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139178429","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}