Pub Date : 2024-02-05DOI: 10.52389/ydls.v19i1.2124
Đào Thị Hồng Mai, Trần Văn Hải, Nguyễn Thị Thanh Hương, Nguyễn Khắc Tuân, Nguyễn Lý Long Bình, Nguyễn Thị Lê Hiền, N. Nhung, Cao Thị Quế Anh, Lê Ngọc Mai, Đỗ Ngọc Ánh, Nguyễn Lê Phương Liên, Nguyễn Thị Thu Hậu, Nguyễn Ngọc Duy Phương
Mục tiêu: Phân tích kết quả chăm sóc theo mô hình đội ở người bệnh xơ gan mất bù. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang, 204 người bệnh xơ gan mất bù tại Viện Điều trị các bệnh Tiêu hóa, từ tháng 6/2022 đến tháng 12/2022. Được chăm sóc sức khỏe theo mô hình đội. Kết quả: Nam/nữ: 5,17/1, tuổi trung bình: 57,9 ± 12,1 (năm); tiền sử chủ yếu do lạm dụng rượu bia và nhiễm virus viêm gan B. Child-Pugh B và C là 56%, 34%. Kết quả cải thiện triệu chứng khi ra viện là 85,3%. Có mối liên quan giữa nhóm tuổi, tiền căn bệnh, thời gian mắc bệnh, mức độ chức năng gan với kết quả chăm sóc người bệnh xơ gan mất bù (p<0,05). Kết luận: Chăm sóc theo mô hình đội cần chú trọng tới người bệnh xơ gan mất bù cao tuổi, lạm dụng rượu, mắc bệnh nhiều năm, chức năng gan kém. Cần nâng cao việc giáo dục sức khỏe cho người bệnh.
Mục tiêu:你的行为会对他人造成伤害。Đối tượng và phương pháp:在2022年6月6日到2022年12月12日期间,有204个国家的政府官员来访。您可以在这里找到您所需要的信息。我的名字:南5,17/1,tuổi trung bình:57,9 ± 12,1(năm);你的識別能力是B组的56%,C组的34%。85.3%。在对这些数据的审查过程中,我们发现,在对这些数据进行分析时,我们发现了一些问题(P<0,05)。Kết luận:在此过程中,我们发现了一些新的问题,如:我们在进行Tuổ时,可能会出现一些问题;我们在进行Tuổ时,可能会出现一些问题;我们在进行Tuổ时,可能会出现一些问题;我们在进行Tuổ时,可能会出现一些问题;我们在进行Tuổ时,可能会出现一些问题。您可以選擇在您的國家或地區進行嘗試。
{"title":"Kết quả chăm sóc người bệnh xơ gan mất bù theo mô hình đội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108","authors":"Đào Thị Hồng Mai, Trần Văn Hải, Nguyễn Thị Thanh Hương, Nguyễn Khắc Tuân, Nguyễn Lý Long Bình, Nguyễn Thị Lê Hiền, N. Nhung, Cao Thị Quế Anh, Lê Ngọc Mai, Đỗ Ngọc Ánh, Nguyễn Lê Phương Liên, Nguyễn Thị Thu Hậu, Nguyễn Ngọc Duy Phương","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2124","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2124","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Phân tích kết quả chăm sóc theo mô hình đội ở người bệnh xơ gan mất bù. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang, 204 người bệnh xơ gan mất bù tại Viện Điều trị các bệnh Tiêu hóa, từ tháng 6/2022 đến tháng 12/2022. Được chăm sóc sức khỏe theo mô hình đội. Kết quả: Nam/nữ: 5,17/1, tuổi trung bình: 57,9 ± 12,1 (năm); tiền sử chủ yếu do lạm dụng rượu bia và nhiễm virus viêm gan B. Child-Pugh B và C là 56%, 34%. Kết quả cải thiện triệu chứng khi ra viện là 85,3%. Có mối liên quan giữa nhóm tuổi, tiền căn bệnh, thời gian mắc bệnh, mức độ chức năng gan với kết quả chăm sóc người bệnh xơ gan mất bù (p<0,05). Kết luận: Chăm sóc theo mô hình đội cần chú trọng tới người bệnh xơ gan mất bù cao tuổi, lạm dụng rượu, mắc bệnh nhiều năm, chức năng gan kém. Cần nâng cao việc giáo dục sức khỏe cho người bệnh.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"170 3","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139862911","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-05DOI: 10.52389/ydls.v19i1.2128
Vũ Văn Du, Lê Quốc Trung, N. Lệ, Phùng Thị Huyền, L. Hương
Mục tiêu: Mô tả sự hài lòng của người bệnh khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và xem xét một số yếu tố liên quan ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người bệnh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 390 người bệnh khám và điều trị ngoại trú từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2022. Kết quả: 90,2% người bệnh hài lòng về khả năng tiếp cận; 86,6% người bệnh ngoại trú hài lòng về minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị; 91,6% người bệnh ngoại trú hài lòng về cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh; 93,7% người bệnh hài lòng về thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế; 94,9% người bệnh hài lòng về kết quả cung cấp dịch vụ; hài lòng chung đạt 90,4%. Kết luận: Điểm trung bình là 4,33 ± 0,52 (rất hài lòng), hài lòng chung đạt 90,4% trong đó người bệnh hài lòng thấp nhất về minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh điều trị. Các tiêu chí đánh giá thời gian chờ đợi đạt hài lòng thấp, trong đó thời gian chờ đợi tới lượt bác sỹ khám 79,7% và chờ đợi làm thủ tục đăng ký khám 80,0%. Chính vì vậy bệnh viện cần tăng cường công tác cải tiến chất lượng để nâng cao sự hài lòng của người bệnh khám bệnh và điều trị ngoại trú.
我的名字:您可以从我们的网站上了解到您的公司和您的员工,您可以从我们的网站上了解到您的公司和您的员工,您可以从我们的网站上了解到您的公司和您的员工,您可以从我们的网站上了解到您的公司和您的员工。Đốiư平和phương pháp:在2022年的第10届和第12届展会上,我们将展示390个新产品和新技术。占地面积90.2%的公司在2022年开始运营;86.6%的公司在2022年开始运营;91.6%的公司在2022年开始运营;91.6% 的学生认为,"我们的学校是一个很好的学校","我们的学校是一个很好的学校","我们的学校是一个很好的学校";93.7%的学生是在学校里学习,而不是在学校里学习;94.9%的学生是在学校里学习;90.4%的学生是在学校里学习。Kết luận:4.33 ± 0.52 (rất hài lòng), hài lòng chung đt 90.4% trong đó nguời bệnh hài lòng thấp nhất về minh bạch thông tin và thủ tục khám bện đều trị.在过去的几年中,中国的经济增长率为79.7%,而在过去的几年中,中国的经济增长率为80.0%。它也是一个新功能,它可以帮助您在您的网站上找到更多的信息。
{"title":"Mô tả sự hài lòng của người bệnh đến khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2022","authors":"Vũ Văn Du, Lê Quốc Trung, N. Lệ, Phùng Thị Huyền, L. Hương","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2128","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2128","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả sự hài lòng của người bệnh khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và xem xét một số yếu tố liên quan ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của người bệnh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 390 người bệnh khám và điều trị ngoại trú từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2022. Kết quả: 90,2% người bệnh hài lòng về khả năng tiếp cận; 86,6% người bệnh ngoại trú hài lòng về minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị; 91,6% người bệnh ngoại trú hài lòng về cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh; 93,7% người bệnh hài lòng về thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế; 94,9% người bệnh hài lòng về kết quả cung cấp dịch vụ; hài lòng chung đạt 90,4%. Kết luận: Điểm trung bình là 4,33 ± 0,52 (rất hài lòng), hài lòng chung đạt 90,4% trong đó người bệnh hài lòng thấp nhất về minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh điều trị. Các tiêu chí đánh giá thời gian chờ đợi đạt hài lòng thấp, trong đó thời gian chờ đợi tới lượt bác sỹ khám 79,7% và chờ đợi làm thủ tục đăng ký khám 80,0%. Chính vì vậy bệnh viện cần tăng cường công tác cải tiến chất lượng để nâng cao sự hài lòng của người bệnh khám bệnh và điều trị ngoại trú.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"11 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139865169","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-05DOI: 10.52389/ydls.v19i1.2114
Thái Đức Trí, Trần Hà Hiếu, Lê Đình Hải, Phạm Ngọc Thúy, Nguyễn Thị Lộc, Phạm Thị Phương Thảo
Mục tiêu: Đánh giá thang điểm PNED trong tiên lượng các kết cục của xuất huyết tiêu hóa trên không do dãn tĩnh mạch. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thuần tập trên 193 bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên điều trị tại Khoa Nội tiêu hóa Bệnh viện Nhân dân 115 từ tháng 1/2021 đến 6/2022. Tính điểm số PNED, diện tích dưới đường cong ROC (AUC) để xác định giá trị dự đoán của thang điểm. Kết quả: Trong 193 bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên, tỷ lệ nam/nữ: 2,72/1, độ tuổi trung bình 60,80 ± 13,31. Tỷ lệ bệnh nhân phải truyền máu chiếm 77,72%; nội soi can thiệp 35,75%, tái xuất huyết 6,22% và chuyển phẫu thuật 2,07%. Tỷ lệ tử vong chiếm 5,69%. Về dự báo can thiệp y khoa nói chung của thang điểm PNED với AUC = 0,614, (KTC 95%: 0,54-0,683, p=0,04). Dự đoán tiên lượng tái xuất huyết có AUC = 0,903, (KTC 95%: 0,852-0,941, p=0,0001). Dự báo can thiệp truyền máu truyền máu: AUC = 0,726 (KTC 95%: 0,657-0,787, p=0,0001). Không dự báo tiên lượng can thiệp nội soi được. Trong tiên lượng kết cục tử vong thang điểm PNED có AUC = 0,897, (KTC 95%: 0,845-0,936, p=0,0001). Với điểm cắt là 6 có độ nhạy: 81,82%, độ đặc hiệu: 82,97%, giá trị tiên đoán dương: 22,5%, giá trị tiên đoán âm 98,7%. Kết luận: Thang điểm PNED có tiềm năng cao trong tiên lượng chảy máu tái phát và dự báo kết cục tử vong ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên không do dãn tĩnh mạch.
Mục tiêu:PNED 通过其在中国的分支机构,并通过其在中国的分支机构,并通过其在中国的分支机构,并通过其在中国的分支机构,并通过其在中国的分支机构,并通过其在中国的分支机构,并通过其在中国的分支机构,并通过其在中国的分支机构,并通过其在中国的分支机构,并通过其在中国的分支机构,并通过其在中国的分支机构,并通过其在中国的分支机构,并通过其在中国的分支机构,并通过其在中国的分支机构。缔造和发展:193号令规定,在2021年1月1日到2022年6月6日期间,在该地区有115个国家和地区的政府机构、政府部门、非政府组织、非政府组织和非政府组织的代表,在该地区的政府机构、政府部门、非政府组织和非政府组织的代表,在该地区的政府机构、政府部门、非政府组织和非政府组织的代表。中国国家发展和改革委员会(PNED)、中国外交部(AUC)、中国国家统计局(CNR)、中国人民大学出版社、中国人民大学出版社、中国人民大学出版社、中国人民大学出版社、中国人民大学出版社、中国人民大学出版社、中国人民大学出版社、中国人民大学出版社、中国人民大学出版社、中国人民大学出版社、中国人民大学出版社、中国人民大学出版社、中国人民大学出版社、中国人民大学出版社、中国人民大学出版社、中国人民大学出版社。联系我们:在193个家庭中,他们的姓名/性别:2,72/1, độ tuổi trung bình 60,80 ± 13,31。该比例为77.72%,其中35.75%的人能干,6.22%的人能干,2.07%的人能干。而中国的比例为5.69%。它的AUC = 0,614,(KTC 95%:0,54-0,683,P=0,04)。汉字的AUC = 0,903, (KTC 95%: 0,852-0,941, p=0,0001)。Dự báo can thiệp truyền máu truyền máu:AUC = 0,726 (KTC 95%: 0,657-0,787, p=0,0001)。它也可以用于其他用途。在此基础上,PNED 的AUC = 0,897, (KTC 95%: 0,845-0,936, p=0,0001)。第 6 次测试的结果是什么?81,82%, 喜:82.97%, giá trị tiên đoán dương:22.5%,98.7%。Kết luận:PNED公司在其发展过程中,既是一个技术创新的平台,也是一个技术推广的平台。
{"title":"Giá trị thang điểm PNED trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hoá trên không do dãn tĩnh mạch tại Bệnh viện Nhân dân 115","authors":"Thái Đức Trí, Trần Hà Hiếu, Lê Đình Hải, Phạm Ngọc Thúy, Nguyễn Thị Lộc, Phạm Thị Phương Thảo","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2114","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2114","url":null,"abstract":" Mục tiêu: Đánh giá thang điểm PNED trong tiên lượng các kết cục của xuất huyết tiêu hóa trên không do dãn tĩnh mạch. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thuần tập trên 193 bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên điều trị tại Khoa Nội tiêu hóa Bệnh viện Nhân dân 115 từ tháng 1/2021 đến 6/2022. Tính điểm số PNED, diện tích dưới đường cong ROC (AUC) để xác định giá trị dự đoán của thang điểm. Kết quả: Trong 193 bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên, tỷ lệ nam/nữ: 2,72/1, độ tuổi trung bình 60,80 ± 13,31. Tỷ lệ bệnh nhân phải truyền máu chiếm 77,72%; nội soi can thiệp 35,75%, tái xuất huyết 6,22% và chuyển phẫu thuật 2,07%. Tỷ lệ tử vong chiếm 5,69%. Về dự báo can thiệp y khoa nói chung của thang điểm PNED với AUC = 0,614, (KTC 95%: 0,54-0,683, p=0,04). Dự đoán tiên lượng tái xuất huyết có AUC = 0,903, (KTC 95%: 0,852-0,941, p=0,0001). Dự báo can thiệp truyền máu truyền máu: AUC = 0,726 (KTC 95%: 0,657-0,787, p=0,0001). Không dự báo tiên lượng can thiệp nội soi được. Trong tiên lượng kết cục tử vong thang điểm PNED có AUC = 0,897, (KTC 95%: 0,845-0,936, p=0,0001). Với điểm cắt là 6 có độ nhạy: 81,82%, độ đặc hiệu: 82,97%, giá trị tiên đoán dương: 22,5%, giá trị tiên đoán âm 98,7%. Kết luận: Thang điểm PNED có tiềm năng cao trong tiên lượng chảy máu tái phát và dự báo kết cục tử vong ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên không do dãn tĩnh mạch.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"19 11","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139864257","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-05DOI: 10.52389/ydls.v19i1.2116
Đan Thị Thúy Hằng, Nguyễn Thị Thu Hằng
Mục tiêu: Khảo sát một số yếu tố liên quan ảnh hưởng đến điểm đánh giá tình trạng khớp - HJHS 2.1 trên người bệnh hemophilia ở miền Bắc Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên người bệnh hemophilia tại 4 tỉnh/thành phố phía Bắc từ tháng 12/2021 đến tháng 4/2022. Kết quả: Tổng số 82 người bệnh đã được lượng giá (tuổi trung bình là 27 ± 11,97), trong đó có 61 hemophilia A (HA) và 21 hemophilia B (HB). Tổng điểm tình trạng khớp trong bệnh hemophilia (Hemophilia Joint Health Score - HJHS) là 24 (9-45). Điểm HJHS khác nhau giữa nhóm tuổi và mức độ bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận mối tương quan thuận, mạnh mẽ giữa điểm HJHS toàn bộ với tuổi, số lần chảy máu khớp trung bình hàng năm, nhưng không ghi nhận sự khác biệt về điểm HJHS toàn bộ giữa HA và HB. Kết luận: Điểm HJHS toàn bộ tương đối cao, phân bố không đều và chức năng vận động của khớp bị hạn chế nhiều. Do đó, người bệnh hemophilia nên được tham gia các chương trình kiểm tra chức năng khớp định kỳ ở mọi lứa tuổi và kết hợp tập luyện phục hồi chức năng một cách toàn diện, lâu dài. Người bị bệnh hemophilia cần được giáo dục về các phương pháp phòng ngừa, bảo vệ khớp và đảm bảo nguồn thuốc sẽ giúp người bệnh kiểm soát số lần chảy máu khớp hàng năm.
谢谢:HJHS 2.1(HJHS 2.1 trên)是一种治疗血友病的新方法。Đối tượng và phương pháp:Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên người bện hemophilia tại 4 tỉnh/thành phố phía Bắc từ táng 12/2021 thđến tháng 4/2022.请注意:已成功ổ 82 名血友病患者 (27 ± 11,97), 其中 61 名是 A 型血友病 (HA),21 名是 B 型血友病 (HB)。血友病联合健康评分 (Hemophilia Joint Health Score - HJHS) 为 24 (9-45)。血友病关节健康评分(HJHS)可用于评估血友病患者的关节健康状况。在我們的審查過程中,HJHS 的審查結果與我們的審查結果是一致的、它是一个由HA和HB组成的HJHS系统。它是什么?HJHS的詞彙是 "詞彙"、"詞彙 "或 "詞彙",而不是 "詞彙 "或 "詞彙"。儘管如此,血友病患者仍需接受治療。Người bị bện hemophilia cần được giáo dục về các phương pháp phòng ngừa, bảo vệhớp và đảm bảo nguồn thuốc sẽ giúp ngườiệh kiểm soốt sốn chảy máu khớp hàng năm.
{"title":"Ảnh hưởng của một số yếu tố liên quan với điểm đánh giá tình trạng khớp trên người bệnh hemophilia ở miền Bắc, Việt Nam","authors":"Đan Thị Thúy Hằng, Nguyễn Thị Thu Hằng","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2116","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2116","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Khảo sát một số yếu tố liên quan ảnh hưởng đến điểm đánh giá tình trạng khớp - HJHS 2.1 trên người bệnh hemophilia ở miền Bắc Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên người bệnh hemophilia tại 4 tỉnh/thành phố phía Bắc từ tháng 12/2021 đến tháng 4/2022. Kết quả: Tổng số 82 người bệnh đã được lượng giá (tuổi trung bình là 27 ± 11,97), trong đó có 61 hemophilia A (HA) và 21 hemophilia B (HB). Tổng điểm tình trạng khớp trong bệnh hemophilia (Hemophilia Joint Health Score - HJHS) là 24 (9-45). Điểm HJHS khác nhau giữa nhóm tuổi và mức độ bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận mối tương quan thuận, mạnh mẽ giữa điểm HJHS toàn bộ với tuổi, số lần chảy máu khớp trung bình hàng năm, nhưng không ghi nhận sự khác biệt về điểm HJHS toàn bộ giữa HA và HB. Kết luận: Điểm HJHS toàn bộ tương đối cao, phân bố không đều và chức năng vận động của khớp bị hạn chế nhiều. Do đó, người bệnh hemophilia nên được tham gia các chương trình kiểm tra chức năng khớp định kỳ ở mọi lứa tuổi và kết hợp tập luyện phục hồi chức năng một cách toàn diện, lâu dài. Người bị bệnh hemophilia cần được giáo dục về các phương pháp phòng ngừa, bảo vệ khớp và đảm bảo nguồn thuốc sẽ giúp người bệnh kiểm soát số lần chảy máu khớp hàng năm.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"17 8","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139864421","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-05DOI: 10.52389/ydls.v19i1.2125
Huỳnh Thị Kim Nhân, V. Trung
Mục tiêu: Khảo sát sự khác biệt nồng độ vitamin B12 huyết thanh giữa bệnh nhân bạch biến không phân đoạn so với người khỏe mạnh và mối liên quan của nồng độ vitamin B12 huyết thanh với các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối chứng so sánh trên bệnh nhân bạch biến không phân đoạn và người khỏe mạnh đến khám tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh. Chẩn đoán dựa vào khám lâm sàng và soi đèn Wood. Xét nghiệm định lượng nồng độ vitamin B12 huyết thanh bằng xét nghiệm miễn dịch hai bước sử dụng công nghệ vi hạt hóa phát quang. Kết quả: 46 bệnh nhân bạch biến không phân đoạn và 44 người khỏe mạnh được đưa vào nghiên cứu. Nồng độ vitamin B12 huyết thanh ở nhóm bệnh nhân bạch biến không phân đoạn thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (553,15 (382,2-783,6) pg/mL và 612,55 (525-792,3) pg/mL, p<0,05]). Nhóm bạch biến tiến triển có nồng độ vitamin B12 thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng [441,60 (290,50-620,00) và 612,55 (525,00-792,30) pg/mL; p<0,05], không ghi nhận điều này ở nhóm ổn định so với nhóm chứng (p>0,05) và giữa nhóm tiến triển và nhóm ổn định (p>0,05). Kết luận: Nồng độ vitamin B12 huyết thanh ở nhóm bệnh nhân bạch biến không phân đoạn thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm người khỏe mạnh. Có sự giảm nồng độ vitamin B12 huyết thanh ở nhóm bệnh nhân bạch biến không phân đoạn tiến triển so với nhóm chứng, không có sự giảm nồng độ vitamin B12 huyết thanh ở nhóm bệnh ổn định so với nhóm chứng cũng như giữa nhóm bệnh tiến triển và ổn định.
我的名字:汉字的意思是维生素B12。我們的維他命B12(Bitamin B12)鈣鎂鋅礦物質(鈣鎂鋅礦物質)鈣鎂鋅礦物質(鈣鎂鋅礦物質)鈣鎂鋅礦物質(鈣鎂鋅礦物質)Đối tượng và phương pháp:您可以在您的网站上了解到:在您的网站上,您可以找到关于您的家庭、您的孩子、您的父母、您的朋友、您的家人、您的朋友的信息。它是一个以 "木头 "为主题的艺术作品。我們的維生素 B12 比其他的更多。Kết quả:46个孩子和44个老人都在这里工作。维生素B12的含量是553、15 (382,2-783,6) pg/mL và 612,55 (525-792,3) pg/mL, p0,05) và giữa nhóm tiến triển và nhóm ổn định (p>0,05).结果维生素 B12 的摄入量与维生素 B12 对人体健康的影响。它可以补充维生素B12、它是维生素 B12 的一种,因此可以通过煎煮或焙烤来获得。
{"title":"Nồng độ vitamin B12 huyết thanh ở bệnh nhân bạch biến không phân đoạn","authors":"Huỳnh Thị Kim Nhân, V. Trung","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2125","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2125","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Khảo sát sự khác biệt nồng độ vitamin B12 huyết thanh giữa bệnh nhân bạch biến không phân đoạn so với người khỏe mạnh và mối liên quan của nồng độ vitamin B12 huyết thanh với các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối chứng so sánh trên bệnh nhân bạch biến không phân đoạn và người khỏe mạnh đến khám tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh. Chẩn đoán dựa vào khám lâm sàng và soi đèn Wood. Xét nghiệm định lượng nồng độ vitamin B12 huyết thanh bằng xét nghiệm miễn dịch hai bước sử dụng công nghệ vi hạt hóa phát quang. Kết quả: 46 bệnh nhân bạch biến không phân đoạn và 44 người khỏe mạnh được đưa vào nghiên cứu. Nồng độ vitamin B12 huyết thanh ở nhóm bệnh nhân bạch biến không phân đoạn thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (553,15 (382,2-783,6) pg/mL và 612,55 (525-792,3) pg/mL, p<0,05]). Nhóm bạch biến tiến triển có nồng độ vitamin B12 thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng [441,60 (290,50-620,00) và 612,55 (525,00-792,30) pg/mL; p<0,05], không ghi nhận điều này ở nhóm ổn định so với nhóm chứng (p>0,05) và giữa nhóm tiến triển và nhóm ổn định (p>0,05). Kết luận: Nồng độ vitamin B12 huyết thanh ở nhóm bệnh nhân bạch biến không phân đoạn thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm người khỏe mạnh. Có sự giảm nồng độ vitamin B12 huyết thanh ở nhóm bệnh nhân bạch biến không phân đoạn tiến triển so với nhóm chứng, không có sự giảm nồng độ vitamin B12 huyết thanh ở nhóm bệnh ổn định so với nhóm chứng cũng như giữa nhóm bệnh tiến triển và ổn định.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"47 3","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139864950","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-05DOI: 10.52389/ydls.v19i1.2124
Đào Thị Hồng Mai, Trần Văn Hải, Nguyễn Thị Thanh Hương, Nguyễn Khắc Tuân, Nguyễn Lý Long Bình, Nguyễn Thị Lê Hiền, N. Nhung, Cao Thị Quế Anh, Lê Ngọc Mai, Đỗ Ngọc Ánh, Nguyễn Lê Phương Liên, Nguyễn Thị Thu Hậu, Nguyễn Ngọc Duy Phương
Mục tiêu: Phân tích kết quả chăm sóc theo mô hình đội ở người bệnh xơ gan mất bù. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang, 204 người bệnh xơ gan mất bù tại Viện Điều trị các bệnh Tiêu hóa, từ tháng 6/2022 đến tháng 12/2022. Được chăm sóc sức khỏe theo mô hình đội. Kết quả: Nam/nữ: 5,17/1, tuổi trung bình: 57,9 ± 12,1 (năm); tiền sử chủ yếu do lạm dụng rượu bia và nhiễm virus viêm gan B. Child-Pugh B và C là 56%, 34%. Kết quả cải thiện triệu chứng khi ra viện là 85,3%. Có mối liên quan giữa nhóm tuổi, tiền căn bệnh, thời gian mắc bệnh, mức độ chức năng gan với kết quả chăm sóc người bệnh xơ gan mất bù (p<0,05). Kết luận: Chăm sóc theo mô hình đội cần chú trọng tới người bệnh xơ gan mất bù cao tuổi, lạm dụng rượu, mắc bệnh nhiều năm, chức năng gan kém. Cần nâng cao việc giáo dục sức khỏe cho người bệnh.
Mục tiêu:你的行为会对他人造成伤害。Đối tượng và phương pháp:在2022年6月6日到2022年12月12日期间,有204个国家的政府官员来访。您可以在这里找到您所需要的信息。我的名字:南5,17/1,tuổi trung bình:57,9 ± 12,1(năm);你的識別能力是B组的56%,C组的34%。85.3%。在对这些数据的审查过程中,我们发现,在对这些数据进行分析时,我们发现了一些问题(P<0,05)。Kết luận:在此过程中,我们发现了一些新的问题,如:我们在进行Tuổ时,可能会出现一些问题;我们在进行Tuổ时,可能会出现一些问题;我们在进行Tuổ时,可能会出现一些问题;我们在进行Tuổ时,可能会出现一些问题;我们在进行Tuổ时,可能会出现一些问题。您可以選擇在您的國家或地區進行嘗試。
{"title":"Kết quả chăm sóc người bệnh xơ gan mất bù theo mô hình đội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108","authors":"Đào Thị Hồng Mai, Trần Văn Hải, Nguyễn Thị Thanh Hương, Nguyễn Khắc Tuân, Nguyễn Lý Long Bình, Nguyễn Thị Lê Hiền, N. Nhung, Cao Thị Quế Anh, Lê Ngọc Mai, Đỗ Ngọc Ánh, Nguyễn Lê Phương Liên, Nguyễn Thị Thu Hậu, Nguyễn Ngọc Duy Phương","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2124","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2124","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Phân tích kết quả chăm sóc theo mô hình đội ở người bệnh xơ gan mất bù. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang, 204 người bệnh xơ gan mất bù tại Viện Điều trị các bệnh Tiêu hóa, từ tháng 6/2022 đến tháng 12/2022. Được chăm sóc sức khỏe theo mô hình đội. Kết quả: Nam/nữ: 5,17/1, tuổi trung bình: 57,9 ± 12,1 (năm); tiền sử chủ yếu do lạm dụng rượu bia và nhiễm virus viêm gan B. Child-Pugh B và C là 56%, 34%. Kết quả cải thiện triệu chứng khi ra viện là 85,3%. Có mối liên quan giữa nhóm tuổi, tiền căn bệnh, thời gian mắc bệnh, mức độ chức năng gan với kết quả chăm sóc người bệnh xơ gan mất bù (p<0,05). Kết luận: Chăm sóc theo mô hình đội cần chú trọng tới người bệnh xơ gan mất bù cao tuổi, lạm dụng rượu, mắc bệnh nhiều năm, chức năng gan kém. Cần nâng cao việc giáo dục sức khỏe cho người bệnh.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"2 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139802891","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-05DOI: 10.52389/ydls.v19i1.2120
Vũ Văn Quang, Phạm Hoàn Mỹ, Lê Văn Thành
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ngắn hạn của phẫu thuật nội soi (PTNS) lấy mảnh ghép gan phải trong ghép gan từ người hiến sống. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 27 trường hợp được PTNS lấy mảnh ghép gan phải trong ghép gan từ người hiến sống, từ tháng 11 năm 2021 đến 12 năm 2023, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả: Tuổi trung bình: 33,6 ± 9,3 tuổi, 62,96% là nam giới. Thể tích gan còn lại trung bình: 39,8 ± 7,1%, trọng lượng mảnh ghép trung bình: 635,0 ± 93,7 gram, thời gian phẫu thuật trung bình: 255,3 ± 58,7 phút, thời gian cắt nhu mô trung bình: 71,6 ± 21,4 phút, lượng máu mất trong mổ trung bình: 246,3 ± 93,9mL. Bệnh nhân được theo dõi từ 3-20 tháng sau ghép, tỉ lệ biến chứng ở người hiến là 11,1% (3 trường hợp) đều do rò mật, 2 trường hợp được can thiệp thành công bằng dẫn lưu qua da, 01 trường hợp cần phẫu thuật. Kết luận: Kết quả ngắn hạn bước đầu cho thấy kỹ thuật này là một lựa chọn an toàn và khả thi.
我的名字:您可以在我们的网站(PTNS)上找到您的需求。该网站是由PTNS提供的:Kết quả:Tuổi trung bình: 33,6 ± 9,3 tuổi, 62,96% là nam giới.鹽的含量:39.8 ± 7.1%,鹽的重量:635.0 ± 93.7 克,鹽的重量:255.3 ± 58.7 克:255,3 ± 58,7 phút,thời gian cắt nhu mô trung bình: 71,6 ± 21,4 phút,lư平 máu mất trong mổ trung bình: 246,3 ± 93,9mL.在3-20个小时的时间内,其浓度为11.1% (3 trưng hợp) đều do rò mật、2 个错误,1 个错误。你的名字是什么?您可以選擇在您的電腦上安裝一個或多個遙控器,或在您的電腦上安裝一個或多個遙控器,或在您的電腦上安裝一個或多個遙控器。
{"title":"Phẫu thuật nội soi lấy mảnh ghép gan phải trong ghép gan từ người hiến sống: Báo cáo 27 trường hợp đầu tiên tại Việt Nam","authors":"Vũ Văn Quang, Phạm Hoàn Mỹ, Lê Văn Thành","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2120","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2120","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá kết quả ngắn hạn của phẫu thuật nội soi (PTNS) lấy mảnh ghép gan phải trong ghép gan từ người hiến sống. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 27 trường hợp được PTNS lấy mảnh ghép gan phải trong ghép gan từ người hiến sống, từ tháng 11 năm 2021 đến 12 năm 2023, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả: Tuổi trung bình: 33,6 ± 9,3 tuổi, 62,96% là nam giới. Thể tích gan còn lại trung bình: 39,8 ± 7,1%, trọng lượng mảnh ghép trung bình: 635,0 ± 93,7 gram, thời gian phẫu thuật trung bình: 255,3 ± 58,7 phút, thời gian cắt nhu mô trung bình: 71,6 ± 21,4 phút, lượng máu mất trong mổ trung bình: 246,3 ± 93,9mL. Bệnh nhân được theo dõi từ 3-20 tháng sau ghép, tỉ lệ biến chứng ở người hiến là 11,1% (3 trường hợp) đều do rò mật, 2 trường hợp được can thiệp thành công bằng dẫn lưu qua da, 01 trường hợp cần phẫu thuật. Kết luận: Kết quả ngắn hạn bước đầu cho thấy kỹ thuật này là một lựa chọn an toàn và khả thi.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"18 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139804870","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-05DOI: 10.52389/ydls.v19i1.2121
Dương Thị Hồng Duyên, Phan Duy Nguyên, Vũ Văn Quang, L. Hằng, Bùi Thị Minh Hà, Nguyễn Việt Linh, Nguyễn Thị Lê Hiền
Mục tiêu: Đánh giá mức độ lo lắng trước phẫu thuật của bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Phẫu thuật Gan Mật Tụy - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 7 năm 2023 đến tháng 9 năm 2023. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang. Thu thập số liệu bằng phiếu điều tra sử dụng bộ câu hỏi BAI (Beck Anxiety Inventory). Kết quả: Tổng số 160 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, tỷ lệ biểu hiện lo lắng trước phẫu thuật là 61,9%. Có mối liên quan chặt chẽ và có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa tiền sử ngoại khoa và tâm lý của người bệnh trước phẫu thuật. Kết luận: Lo lắng là vấn đề đối với bệnh nhân trước phẫu thuật. Nhân viên y tế cần nhận định, tư vấn, hỗ trợ tâm lý để cải thiện sức khỏe tâm thần cho bệnh nhân.
{"title":"Đánh giá mức độ lo lắng trước phẫu thuật của bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Phẫu thuật Gan Mật Tụy, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108","authors":"Dương Thị Hồng Duyên, Phan Duy Nguyên, Vũ Văn Quang, L. Hằng, Bùi Thị Minh Hà, Nguyễn Việt Linh, Nguyễn Thị Lê Hiền","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2121","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2121","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá mức độ lo lắng trước phẫu thuật của bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Phẫu thuật Gan Mật Tụy - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 7 năm 2023 đến tháng 9 năm 2023. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang. Thu thập số liệu bằng phiếu điều tra sử dụng bộ câu hỏi BAI (Beck Anxiety Inventory). Kết quả: Tổng số 160 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, tỷ lệ biểu hiện lo lắng trước phẫu thuật là 61,9%. Có mối liên quan chặt chẽ và có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa tiền sử ngoại khoa và tâm lý của người bệnh trước phẫu thuật. Kết luận: Lo lắng là vấn đề đối với bệnh nhân trước phẫu thuật. Nhân viên y tế cần nhận định, tư vấn, hỗ trợ tâm lý để cải thiện sức khỏe tâm thần cho bệnh nhân.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"10 9","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139805230","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Mục tiêu: Khảo sát tình trạng trầm cảm, lo âu, căng thẳng và các yếu tố liên quan của điều dưỡng tại các bệnh viện thuộc hệ thống Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec năm 2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 319 điều dưỡng đang làm việc tại các bệnh viện thuộc hệ thống y tế Vinmec từ tháng 12/2021- tháng 8/2022 thông qua bộ câu hỏi tự điền DASS-21. Kết quả: Tỷ lệ điều dưỡng mắc trầm cảm, lo âu và căng thẳng lần lượt là 46,39%, 27,59% và 12,54% với đa số ở mức độ nhẹ và vừa. Ngoài ra, điều dưỡng tại khoa ngoại (TV = 6, n = 22) có mức độ căng thẳng cao hơn điều dưỡng đang làm việc tại khoa Hồi sức cấp cứu (TV = 3, n = 110). Xét đến điểm đánh giá mức độ lo âu (TVNữ = 2, TVNam = 1) và trầm cảm (TVNữ = 4, TVNam = 2), nhóm nữ có điểm đánh giá cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm nam, p<0,05. Kết luận: Cần kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ dẫn đến căng thẳng, lo âu, trầm cảm ở điều dưỡng nhằm có biện pháp hỗ trợ thích hợp cho điều dưỡng tại từng trường hợp cụ thể.
{"title":"Thực trạng trầm cảm, lo âu, căng thẳng và các yếu tố liên quan của điều dưỡng thuộc chuỗi Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec năm 2022","authors":"Bùi Thị Thúy Hiền, Nguyễn Thị Lệ Huyền, Hoàng Ngọc Khánh","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2123","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2123","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Khảo sát tình trạng trầm cảm, lo âu, căng thẳng và các yếu tố liên quan của điều dưỡng tại các bệnh viện thuộc hệ thống Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec năm 2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 319 điều dưỡng đang làm việc tại các bệnh viện thuộc hệ thống y tế Vinmec từ tháng 12/2021- tháng 8/2022 thông qua bộ câu hỏi tự điền DASS-21. Kết quả: Tỷ lệ điều dưỡng mắc trầm cảm, lo âu và căng thẳng lần lượt là 46,39%, 27,59% và 12,54% với đa số ở mức độ nhẹ và vừa. Ngoài ra, điều dưỡng tại khoa ngoại (TV = 6, n = 22) có mức độ căng thẳng cao hơn điều dưỡng đang làm việc tại khoa Hồi sức cấp cứu (TV = 3, n = 110). Xét đến điểm đánh giá mức độ lo âu (TVNữ = 2, TVNam = 1) và trầm cảm (TVNữ = 4, TVNam = 2), nhóm nữ có điểm đánh giá cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm nam, p<0,05. Kết luận: Cần kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ dẫn đến căng thẳng, lo âu, trầm cảm ở điều dưỡng nhằm có biện pháp hỗ trợ thích hợp cho điều dưỡng tại từng trường hợp cụ thể.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"14 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139805752","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-02-05DOI: 10.52389/ydls.v19i1.2110
Nguyễn Thanh Huân, Hoàng Thị Tuyết, Nguyễn Văn Bé Hai
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở các bệnh nhân cao tuổi nội trú có bệnh tim mạch. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp cắt ngang trên các bệnh nhân cao tuổi có bệnh tim mạch tại Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 4/2023 đến tháng 8/2023. Kết quả: Có tổng cộng 411 bệnh nhân ≥ 60 tuổi thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh và được đưa vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình dân số nghiên cứu là 73,7 ± 8,8 tuổi. Tỉ lệ trầm cảm theo thang đo trầm cảm lão khoa rút gọn trong nghiên cứu là 40,6% (167 bệnh nhân). Hồi quy logistic đa biến ghi nhận đa thuốc (OR = 2,31; khoảng tin cậy [KTC] 95%: 1,44-3,72; p = 0,001) và phụ thuộc các hoạt động sống hằng ngày (OR = 2,72; KTC 95%: 1,42-5,19; p = 0,002) là hai yếu tố có liên quan đến trầm cảm. Kết luận: Chúng tôi ghi nhận hai phần năm bệnh nhân cao tuổi có bệnh tim mạch tại Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Thống Nhất có trầm cảm và hai yếu tố lão khoa đa thuốc và giảm các hoạt động sống hằng ngày có liên quan đến trầm cảm.
Mục tiêu:Xác định tỉ lệ và các yếu tố liên quanđịn trầm cảmở các bệnhân cao tuổi nội trú có bệnh tim mạch.DĐối tượng và phương pháp:Nghiên cứu dược thươn hiện theo phương phápắt ngang trên các bện nhân cao tuổi có bện tim mạch tại Khoa Nội Tim mạch, Bệnviện Thống Nhất từ tháng 4/2023 đến tháng 8/2023.Kết quả:您可以ổ 411 次, ≥ 60 次.Độổi trung bình dân số nghiên cứu là 73,7 ± 8,8 tuổi。在篩選過程中,有40.6%(167人)被篩選出來。逻辑回归结果(OR = 2.31;KTC 95%:(OR=2.72;KTC 95%:1.42-5.19;P=0.002)。你的名字:您可以在这里找到您所需要的信息、您可以在此向您的朋友们介绍我们的产品,也可以在此向您的同事们介绍我们的服务。
{"title":"Trầm cảm ở bệnh nhân cao tuổi nội trú có bệnh tim mạch: Tỷ lệ và yếu tố liên quan","authors":"Nguyễn Thanh Huân, Hoàng Thị Tuyết, Nguyễn Văn Bé Hai","doi":"10.52389/ydls.v19i1.2110","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i1.2110","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Xác định tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở các bệnh nhân cao tuổi nội trú có bệnh tim mạch. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp cắt ngang trên các bệnh nhân cao tuổi có bệnh tim mạch tại Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 4/2023 đến tháng 8/2023. Kết quả: Có tổng cộng 411 bệnh nhân ≥ 60 tuổi thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh và được đưa vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình dân số nghiên cứu là 73,7 ± 8,8 tuổi. Tỉ lệ trầm cảm theo thang đo trầm cảm lão khoa rút gọn trong nghiên cứu là 40,6% (167 bệnh nhân). Hồi quy logistic đa biến ghi nhận đa thuốc (OR = 2,31; khoảng tin cậy [KTC] 95%: 1,44-3,72; p = 0,001) và phụ thuộc các hoạt động sống hằng ngày (OR = 2,72; KTC 95%: 1,42-5,19; p = 0,002) là hai yếu tố có liên quan đến trầm cảm. Kết luận: Chúng tôi ghi nhận hai phần năm bệnh nhân cao tuổi có bệnh tim mạch tại Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Thống Nhất có trầm cảm và hai yếu tố lão khoa đa thuốc và giảm các hoạt động sống hằng ngày có liên quan đến trầm cảm.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"4 48","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-02-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139803992","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}