Pub Date : 2023-09-18DOI: 10.52389/ydls.v18i7.2053
Vũ Mạnh Tuấn
Mục tiêu: Tổng quan hệ thống đánh giá hiệu quả làm sạch mảng bám lưỡi bằng phương pháp sử dụng bàn chải lưỡi, cây cạo lưỡi, bàn chải đánh răng và nước súc miệng hoặc phối hợp các phương pháp trên. Đối tượng và phương pháp: Quy trình tìm kiếm được thực hiện trên cơ sở dữ liệu điện tử: PubMed-MEDLINE, Embase và Cochrane-CENTRAL. Các bài báo được công bố từ tháng 1/2012 tới hết tháng 7/2023. Sử dụng công cụ Cochrane RoB Tool để đánh giá chất lượng các nghiên cứu RCT. Chỉ số mảng bám lưỡi Winkel (WTCI) trong các nghiên cứu là biến kết quả được quan tâm. Kết quả: Tổng cộng có 9 nghiên cứu thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn (7 RCT, 2 CT). Có 2 nghiên cứu giảm mảng bám lưỡi từ mức độ nặng xuống mức độ trung bình (T0: 9,0 ± 1,96; T1: 7,07 ± 1,75 & T0: 9,32 ± 1,44; T2: 7,21 ± 1,13) và 2 nghiên cứu giảm mảng bám lưỡi từ mức độ trung bình xuống mức độ nhẹ (T0: 5,33 ± 3,32; T1: 3,44 ± 2,60; T0: 5,78 ± 3,35, T1: 2,89 ± 3,52 & T0: 6,180 ± 2,844, T1: 3,850 ± 2,190). Kết luận: Các phương pháp vệ sinh lưỡi bằng cây cạo lưỡi, bàn chải lưỡi hoặc bàn chải đánh răng đều làm giảm đáng kể lượng mảng bám lưỡi, tuy nhiên không có sự khác biệt về hiệu quả giữa các phương pháp này. Việc sử dụng nước súc miệng chưa chứng minh được hiệu quả làm sạch mảng bám lưỡi.
Mục tiêu:ổng quan hệng thốn giáu hiệu quả làm mảng bám lưỡi bưằng phơng pháp sử dụng bàn chải lưỡi, cây cạo lưỡi, bản chi đánh răng và nưc súc miệng hoặc phối 平時不需要做什麼。Đối tượng và phương pháp:它的特点是,它是一种可视化的、可追溯的信息:PubMed-MEDLINE, Embase và Cochrane-CENTRAL。从 2012 年 1 月 1 日到 2023 年 7 月 7 日。Cochrane RoB Tool(科克伦RoB工具)可用于RCT研究。Winkel (WTCI)公司通过其在中国的分支机构开展业务。我的名字是 Kết quả:ổ 有9个孩子(7个RCT,2个CT)。2名患者在T0:9,0 ± 1,96;T1:7,07 ± 1,75和T0:9,32 ± 1,44;T2:7,21 ± 1,13:7,21 ± 1,13)和 2 名学生(T0:5,33 ± 3,32;T1:3,44 ± 2,60;T0:5,78 ± 3,35;T1:2,89 ± 3,52;T0:6,180 ± 2,844;T1:3,850 ± 2,190)。Kết luận:您可以通过以下方式来了解您的公司:在您的公司里,您可以通过以下方式来了解您的公司:在您的公司里,您可以通过以下方式来了解您的公司:在您的公司里,您可以通过以下方式来了解您的公司:在您的公司里,您可以通过以下方式来了解您的公司:在您的公司里,您可以通过以下方式来了解您的公司:在您的公司里,您可以通过以下方式来了解您的公司:在您的公司里,您可以通过以下方式来了解您的公司:在您的公司里,您可以通过以下方式来了解您的公司:在您的公司里,您可以通过以下方式来了解您的公司:在您的公司里,您可以通过以下方式来了解您的公司:在您的公司里,您可以通过以下方式来了解您的公司:在您的公司里,您可以通过以下方式来了解您的公司:在您的公司里,您可以通过以下方式来了解您的公司:在您的公司里,您可以通过以下方式来了解您的公司:在您的公司里,您可以通过以下方式来了解您的公司您可以从我们的网站上找到您想要的信息。
{"title":"Tổng quan hệ thống hiệu quả làm sạch mảng bám lưỡi của các phương pháp vệ sinh lưỡi","authors":"Vũ Mạnh Tuấn","doi":"10.52389/ydls.v18i7.2053","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2053","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Tổng quan hệ thống đánh giá hiệu quả làm sạch mảng bám lưỡi bằng phương pháp sử dụng bàn chải lưỡi, cây cạo lưỡi, bàn chải đánh răng và nước súc miệng hoặc phối hợp các phương pháp trên. Đối tượng và phương pháp: Quy trình tìm kiếm được thực hiện trên cơ sở dữ liệu điện tử: PubMed-MEDLINE, Embase và Cochrane-CENTRAL. Các bài báo được công bố từ tháng 1/2012 tới hết tháng 7/2023. Sử dụng công cụ Cochrane RoB Tool để đánh giá chất lượng các nghiên cứu RCT. Chỉ số mảng bám lưỡi Winkel (WTCI) trong các nghiên cứu là biến kết quả được quan tâm. Kết quả: Tổng cộng có 9 nghiên cứu thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn (7 RCT, 2 CT). Có 2 nghiên cứu giảm mảng bám lưỡi từ mức độ nặng xuống mức độ trung bình (T0: 9,0 ± 1,96; T1: 7,07 ± 1,75 & T0: 9,32 ± 1,44; T2: 7,21 ± 1,13) và 2 nghiên cứu giảm mảng bám lưỡi từ mức độ trung bình xuống mức độ nhẹ (T0: 5,33 ± 3,32; T1: 3,44 ± 2,60; T0: 5,78 ± 3,35, T1: 2,89 ± 3,52 & T0: 6,180 ± 2,844, T1: 3,850 ± 2,190). Kết luận: Các phương pháp vệ sinh lưỡi bằng cây cạo lưỡi, bàn chải lưỡi hoặc bàn chải đánh răng đều làm giảm đáng kể lượng mảng bám lưỡi, tuy nhiên không có sự khác biệt về hiệu quả giữa các phương pháp này. Việc sử dụng nước súc miệng chưa chứng minh được hiệu quả làm sạch mảng bám lưỡi.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"66 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-09-18","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139339097","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-09-15DOI: 10.52389/ydls.v18i7.2048
Mai Thanh Bình
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sỏi đường mật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, kết hợp tiến cứu trên 1.163 bệnh nhân với 1.383 lượt điều trị nội trú, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2021 tới tháng 12/2022 về tiền sử điều trị, các đặc điểm lâm sàng và chỉ tiêu cận lâm sàng. Kết quả: 55,9% bệnh nhân không có tiền sử phẫu thuật, can thiệp đường mật. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 62 tuổi, trong đó 60,4% số bệnh nhân > 60 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ gần tương đương nhau. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau bụng (84,2%), sốt (47,7%), vàng da (39,8%). Trong quần thể nghiên cứu, có 6,9% tụt huyết áp và 1,6% có rối loạn ý thức. Cấy máu thực hiện trên 15,8% số bệnh nhân, cho tỷ lệ dương tính là 50,5%. Chẩn đoán hình ảnh: 80,7% có giãn đường mật. Sỏi ống mật chủ kích thước trung vị 14mm, xác định ở 64,9% số bệnh nhân, chủ yếu số lượng ít hơn 3 viên. Ngược lại, sỏi đường mật trong gan kích thước trung vị là 15mm, xác định ở 41,6% số bệnh nhân và chủ yếu là sỏi nhiều viên. Biến chứng nguy hiểm của sỏi đường mật là sốc nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết và viêm đường mật mức độ nặng ghi nhận lần lượt là 7,7%, 8,0% và 18,1%. Biến chứng viêm tuỵ gặp ở 9% số bệnh nhân. Kết luận: Bệnh lý sỏi đường mật là bệnh lý hay gặp, đặc biệt là nhóm bệnh nhân cao tuổi; đồng thời gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng thường gặp giúp phát hiện và chẩn đoán sớm bệnh, hạn chế các biến chứng nặng.
Mục tiêu:Đốiưư平和ương pháp:你可以在1.163页中选择 "1.163"。383 ưới ư平ướn Trú, tại Bện viện Trung ương Quân đội 108 từ từ tháng 01/2021 tới tháng 12/2022 vền sửđiề truị, các đặc điâm sàng và chỉêu cận lâm sàng.点击数55,9%的学生认为,"我们的学生可以做得更好"。Tuổi trung bình của bện nhân là 62 tuổi, trong đó 60,4% số bện nhân > 60 tuổi.Tỷ lệnam/nague gần tương đương nhau.三项数据分别为:"聋"(84.2%)、"哑"(47.7%)、"聋哑"(39.8%)。其中,有6.9%的人不喜欢,1.6%的人喜欢。它的市场份额为15.8%,而目前为50.5%。如果您的孩子在学校里学习,80.7%的孩子会在家里学习。在14毫米的情况下,64,9%的人有口腔溃疡,而在3毫米的情况下,只有少数人有口腔溃疡。但是,在15毫米的縫隙中,有41.6%的縫隙被縫合,而您的縫隙卻被縫合了。但是,如果您想知道,在您的城市中,您的鄰近地區有7.7%、8.0%或18.1%的人口,而在您的城市中,您的鄰近地區有7.7%、8.0%或18.1%的人口。而在中国,这一比例为9%。是的:你可以用 "嘗試"、"嘗試 "或 "嘗試 "的方式來評定,但你不能用 "嘗試"、"嘗試 "或 "嘗試 "的方式來評定;你可以用 "嘗試"、"嘗試 "或 "嘗試 "的方式來評定,但你不能用 "嘗試"、"嘗試 "的方式來評定。三個縣的縣長和一個縣的縣長可能會被勸告,但也可能會被勸告。
{"title":"Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sỏi đường mật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108","authors":"Mai Thanh Bình","doi":"10.52389/ydls.v18i7.2048","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2048","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sỏi đường mật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, kết hợp tiến cứu trên 1.163 bệnh nhân với 1.383 lượt điều trị nội trú, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2021 tới tháng 12/2022 về tiền sử điều trị, các đặc điểm lâm sàng và chỉ tiêu cận lâm sàng. Kết quả: 55,9% bệnh nhân không có tiền sử phẫu thuật, can thiệp đường mật. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 62 tuổi, trong đó 60,4% số bệnh nhân > 60 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ gần tương đương nhau. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau bụng (84,2%), sốt (47,7%), vàng da (39,8%). Trong quần thể nghiên cứu, có 6,9% tụt huyết áp và 1,6% có rối loạn ý thức. Cấy máu thực hiện trên 15,8% số bệnh nhân, cho tỷ lệ dương tính là 50,5%. Chẩn đoán hình ảnh: 80,7% có giãn đường mật. Sỏi ống mật chủ kích thước trung vị 14mm, xác định ở 64,9% số bệnh nhân, chủ yếu số lượng ít hơn 3 viên. Ngược lại, sỏi đường mật trong gan kích thước trung vị là 15mm, xác định ở 41,6% số bệnh nhân và chủ yếu là sỏi nhiều viên. Biến chứng nguy hiểm của sỏi đường mật là sốc nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết và viêm đường mật mức độ nặng ghi nhận lần lượt là 7,7%, 8,0% và 18,1%. Biến chứng viêm tuỵ gặp ở 9% số bệnh nhân. Kết luận: Bệnh lý sỏi đường mật là bệnh lý hay gặp, đặc biệt là nhóm bệnh nhân cao tuổi; đồng thời gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng thường gặp giúp phát hiện và chẩn đoán sớm bệnh, hạn chế các biến chứng nặng.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"27 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-09-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139339760","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-09-07DOI: 10.52389/ydls.v18i7.2068
N. Quang
Mục tiêu: Phân tích cơ cấu danh mục thuốc (DMT) sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa (BVĐK) Sơn Tây - Thành phố (TP) Hà Nội năm 2021 và phân tích DMT sử dụng tại Bệnh viện (BV) theo phân tích ABC, VEN. Đối tượng và phương pháp: Sử dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu để phân tích DMT của BV từ 01/01/2021 đến 31/12/2021. Kết quả: DMT sử dụng tại BV năm 2021 gồm 333 khoản, các thuốc hóa dược chiếm chủ yếu (96,41% về SKM, 99,68% về GTSD), gồm 22 nhóm tác dụng, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ lớn nhất (21,18% về SKM, 50,98% về GTSD); thuốc nhập khẩu cao hơn thuốc sản xuất trong nước; thuốc đa thành phần và thuốc dùng đường tiêm, tiêm truyền còn chiếm tỷ lệ cao; có 43 biệt dược gốc trong DMT hóa dược. Theo phân tích ABC: Tỷ lệ SKM các hạng A, B, C là tương đối phù hợp với khuyến cáo. Trong hạng A, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất (50,0% về SKM, 60,47% về GTSD). Theo phân tích VEN: Các thuốc nhóm N còn chiếm tỷ lệ cao. Trong ma trận ABC/VEN, các thuốc nhóm I chỉ chiếm 31,53% về SKM nhưng chiếm 83,97% về giá trị. Trong nhóm I, tiểu nhóm AN chiếm 5,44% và chỉ gồm 3 thuốc. Kết luận: Đã phân tích được DMT sử dụng tại BVĐK Sơn Tây - TP Hà Nội năm 2021 trong đó đã thể hiện được tỷ lệ về SKM và GTTT của các nhóm thuốc phù hợp với mô hình bệnh tật của BV, qua đó đã đánh giá được ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến DMT sử dụng, chỉ ra được một số vấn đề bất cập còn tồn tại, từ đó là cơ sở để Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện có kế hoạch xây dựng DMT đấu thầu cho năm tiếp theo.
我的名字:DMT (BVK) Sơn Tây - Thành phố (TP) Hà Nội năm 2021 và phân tích DMT sụng tại Bornh viện Đa khoa (BVĐK) theo phân tích ABC, VEN.Đối tượng và phương pháp:您可以在 2021 年 1 月 1 日或 12 月 31 日登录 DMT BV。联系我们:DMT 于 2021 年在 BV 取得了 333 票(96.41% 票数为 SKM,99.68% 票数为 GTSD)、在这22个国家中,有22个国家的人口增长率超过50%(其中21.18%的国家是SKM,50.98%的国家是GTSD);在过去的几年里,我们的客户有43家,其中包括DMT公司。ABC:A, B, C 是 SKM 的 A, B, C,而 Tương đối phù hợp với khuyến cáo 是 SKM 的 B, C,而 Tương đối phù hợp với khuyến cáo 是 SKM 的 A, B, C。在A公司中,虽然有一定的市场份额,但也有一定的市场份额(50.0%的市场份额为SKM,60.47%的市场份额为GTSD)。Theo phân tích VEN: Các thuốc nhóm N còn chiếm tỷ lệ cao.在 ABC/VEN 的报告中,I 的 31.53% 对 SKM 的 83.97%。在 I 期中,AN 的比例为 5.44%,而 C 期中的比例为 3%。我想说的是DMT 于 2021 年开始向 BVĐK Sơn Tây - TP Hà Nội 提供服务、您是否知道COVID-19是DMT公司的产品?这就是为什么我们要在我们的网站上发布这些信息。
{"title":"Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây- Thành phố Hà Nội năm 2021","authors":"N. Quang","doi":"10.52389/ydls.v18i7.2068","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2068","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Phân tích cơ cấu danh mục thuốc (DMT) sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa (BVĐK) Sơn Tây - Thành phố (TP) Hà Nội năm 2021 và phân tích DMT sử dụng tại Bệnh viện (BV) theo phân tích ABC, VEN. Đối tượng và phương pháp: Sử dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu để phân tích DMT của BV từ 01/01/2021 đến 31/12/2021. Kết quả: DMT sử dụng tại BV năm 2021 gồm 333 khoản, các thuốc hóa dược chiếm chủ yếu (96,41% về SKM, 99,68% về GTSD), gồm 22 nhóm tác dụng, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ lớn nhất (21,18% về SKM, 50,98% về GTSD); thuốc nhập khẩu cao hơn thuốc sản xuất trong nước; thuốc đa thành phần và thuốc dùng đường tiêm, tiêm truyền còn chiếm tỷ lệ cao; có 43 biệt dược gốc trong DMT hóa dược. Theo phân tích ABC: Tỷ lệ SKM các hạng A, B, C là tương đối phù hợp với khuyến cáo. Trong hạng A, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất (50,0% về SKM, 60,47% về GTSD). Theo phân tích VEN: Các thuốc nhóm N còn chiếm tỷ lệ cao. Trong ma trận ABC/VEN, các thuốc nhóm I chỉ chiếm 31,53% về SKM nhưng chiếm 83,97% về giá trị. Trong nhóm I, tiểu nhóm AN chiếm 5,44% và chỉ gồm 3 thuốc. Kết luận: Đã phân tích được DMT sử dụng tại BVĐK Sơn Tây - TP Hà Nội năm 2021 trong đó đã thể hiện được tỷ lệ về SKM và GTTT của các nhóm thuốc phù hợp với mô hình bệnh tật của BV, qua đó đã đánh giá được ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến DMT sử dụng, chỉ ra được một số vấn đề bất cập còn tồn tại, từ đó là cơ sở để Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện có kế hoạch xây dựng DMT đấu thầu cho năm tiếp theo.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"8 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-09-07","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139341704","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-08-30DOI: 10.52389/ydls.v18i7.2045
Lê Đình An
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến cơn động kinh muộn của đột quỵ não trên lều. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 1061 bệnh nhân đột quỵ não trên lều tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ 2018 đến 2022. Khám lâm sàng, cận lâm sàng và theo dõi bệnh nhân sau ra viện cho đến 01/2023. Kết quả: Có 41/1061 (3,86%) bệnh nhân đột quỵ não trên lều có cơn động kinh muộn, khởi phát cơn động kinh vận động 40/41 trường hợp (97,7%) và 23 trường hợp (56,1%) là cơn toàn thể. Tuổi trung bình là 63,8 ± 10,9 tuổi, nam giới chiếm 73,2%. Điểm Glasgow trung bình là 14 ± 1,9, NIHSS là 6,7 ± 4,8. CT-MRI ghi nhận 48,8% là tổn thương bán cầu não phải, trong đó tổn thương vùng dưới vỏ là 56,1%, nhiều nhất là thùy đỉnh 80,5%. 85,4% là thể nhồi máu và thuộc 1 vùng cấp máu động mạch não chiếm 63,4%. Điện não đồ video phát hiện 10/41 (24,4%) trường hợp có bất thường, chủ yếu là sóng nhọn 8/41 (19,5%), hay gặp là thùy đỉnh và thùy thái dương 9/41 (22%). Yếu tố liên quan đến cơn động kinh muộn là tuổi cao, tiền sử rối loạn nhịp tim, tiền sử đột quỵ não cũ, nhồi máu não, tổn thương một vùng động mạch. Kết luận: Cơn động kinh muộn sau đột quỵ có khởi phát vận động, kiểu toàn thể. Yếu tố liên quan là: Tuổi cao, tiền sử rối loạn nhịp tim, đột quỵ cũ, nhồi máu não.
我的名字:如果你不知道,你可以问你的朋友,如果你不知道,你也可以问你的家人,如果你不知道,你也可以问你的朋友。缔造者的名字与您的名字相同:Nghiên cứu tiến cứuên 1061 bện nhât quỵ não trên lều tại Bệnh viện Trung ương Quân đếi 108 và Bện viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ 2018 đến 2022.在2023年1月1日之前,您将不会收到任何通知。编号有41/1061 (3.86%)的人不知道,有40/41(97.7%)和23(56.1%)的人不知道。Tuổi trung bình là 63,8 ± 10,9 tuổi, nam giới chiếm 73,2%.Điểm Glasgow trung bình là 14 ± 1,9, NIHSS là 6,7 ± 4,8.CT-MRI检查结果显示,48.8%的受检者没有任何症状,56.1%的受检者没有任何症状,80.5%的受检者没有任何症状。85.4%的人不知道自己在做什么,63.4%的人不知道自己在做什么。有10/41(24.4%)人观看了视频,有8/41(19.5%)人观看了视频,有9/41(22%)人观看了视频。您可以通过以下方式来了解您的情况:您不知道您要ổ什么、您不知道您要什么、您不知道您要什么、您不知道您要什么、您不知道您要什么、您不知道您要什么、您不知道您要什么、您不知道您要什么、您不知道您要什么、您不知道您要什么、您不知道您要什么、您不知道您要什么、您不知道您要什么、您不知道您要什么、您不知道您要什么、您不知道您要什么、您不知道您要什么、您不知道您要什么、您不知道您要什么、您不知道您要什么、您不知道您要什么、您不知道您要什么、您不知道您要什么、您不知道您要什么。我的意思是......":如果您想了解更多信息,请点击这里。您的回答是:Tuổi cao, tiền sử rối loạn nhịp tim, đột quỵ cũ, nhồi máu não.
{"title":"Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân động kinh muộn sau đột quỵ trên lều","authors":"Lê Đình An","doi":"10.52389/ydls.v18i7.2045","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2045","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến cơn động kinh muộn của đột quỵ não trên lều. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 1061 bệnh nhân đột quỵ não trên lều tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ 2018 đến 2022. Khám lâm sàng, cận lâm sàng và theo dõi bệnh nhân sau ra viện cho đến 01/2023. Kết quả: Có 41/1061 (3,86%) bệnh nhân đột quỵ não trên lều có cơn động kinh muộn, khởi phát cơn động kinh vận động 40/41 trường hợp (97,7%) và 23 trường hợp (56,1%) là cơn toàn thể. Tuổi trung bình là 63,8 ± 10,9 tuổi, nam giới chiếm 73,2%. Điểm Glasgow trung bình là 14 ± 1,9, NIHSS là 6,7 ± 4,8. CT-MRI ghi nhận 48,8% là tổn thương bán cầu não phải, trong đó tổn thương vùng dưới vỏ là 56,1%, nhiều nhất là thùy đỉnh 80,5%. 85,4% là thể nhồi máu và thuộc 1 vùng cấp máu động mạch não chiếm 63,4%. Điện não đồ video phát hiện 10/41 (24,4%) trường hợp có bất thường, chủ yếu là sóng nhọn 8/41 (19,5%), hay gặp là thùy đỉnh và thùy thái dương 9/41 (22%). Yếu tố liên quan đến cơn động kinh muộn là tuổi cao, tiền sử rối loạn nhịp tim, tiền sử đột quỵ não cũ, nhồi máu não, tổn thương một vùng động mạch. Kết luận: Cơn động kinh muộn sau đột quỵ có khởi phát vận động, kiểu toàn thể. Yếu tố liên quan là: Tuổi cao, tiền sử rối loạn nhịp tim, đột quỵ cũ, nhồi máu não.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"44 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139348001","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-08-30DOI: 10.52389/ydls.v18i7.2043
Lê Đình An
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến cơn động kinh sớm của đột quỵ não trên lều. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 1061 bệnh nhân đột quỵ não trên lều tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ 2018 đến 2022. Khám lâm sàng, cận lâm sàng và theo dõi đến khi bệnh nhân ra viện. Kết quả: Có 61/1061 bệnh nhân đột quỵ não trên lều khởi phát cơn vận động và 68,9% là cơn toàn thể. Có 73,7% cơn cục bộ không giảm ý thức. Tuổi trung bình là 61,5 ± 12,3 tuổi và nam giới chiếm 77,0%. Điểm Glasgow trung bình là 14,2 ± 1,6 và NIHSS là 8,2 ± 1,6. CT-MRI ghi nhận 57,1% là bên trái, tổn thương vùng vỏ não và dưới vỏ là 32,1%, nhiều nhất là thùy đỉnh và thùy trán. 81,7% là thể nhồi máu và 1 vùng động mạch não chiếm 75%. Yếu tố liên quan đến cơn động kinh sớm là tuổi cao, nam giới, đột quỵ não cũ, điểm Glasgow thấp, điểm NIHSS cao, vùng tổn thương hỗn hợp, tổn thương thùy trán. Kết luận: Cơn động kinh sớm sau đột quỵ có khởi phát vận động, kiểu toàn thể. Yếu tố liên quan là: Tuổi cao, nam giới, điểm Glasgow thấp, điểm NIHSS cao, tổn thương 2 bên, vùng tổn thương hỗn hợp, tổn thương thùy trán.
我的名字:如果您不知道,您可以在您的网站上向您的管理员询问。缔造者的名字和名字的含义是一样的:Nghiên cứu tiến cứuên 1061 bện nhât quỵ não trên lều tại Bệnh viện Trung ương Quân đếi 108 và Bện viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ 2018 đến 2022.在此情况下,您可以在您的网站上发布您的信息。Kết quả:61/1061的受访者不知道自己在做什么,68.9%的受访者不知道自己在做什么。73.7%的受访者表示,"我不知道自己在做什么"。Tuổi trung bình là 61,5 ± 12,3 tuổi và nam giới chiếm 77,0%.格拉斯哥指数为 14.2 ± 1.6,NIHSS 为 8.2 ± 1.6。CT-MRI的结果是57.1%的患者会被诊断为肺部疾病,而32.1%的患者不会被诊断为肺部疾病,81.7%的患者会被诊断为肺部疾病。81.7%的人不知道自己在做什么,1%的人不知道自己在做什么,75%的人不知道自己在做什么。您可以通过 "检查"、"诊断"、"不检查"、"格拉斯哥检查"、"NIHSS 检查"、"检查结果"、"检查结果显示"、"检查结果显示"、"检查结果显示"、"检查结果显示"、"检查结果显示"、"检查结果显示"、"检查结果显示"、"检查结果显示"、"检查结果显示"、"检查结果显示"、"检查结果显示"、"检查结果显示"、"检查结果显示 "等方式来了解您的病情。ổ(Kết luận)你可以在你的電腦上輸入你的詞彙,但不可以在你的電腦上輸入你的詞彙。您可以选择:Tuổi cao, nam giới,đm Glasgow thấp,đm NIHSS cao, tổn thương 2 bên, vùng tổn thương hỗn hợp, tổn thương thùy trán.
{"title":"Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến cơn động kinh sớm sau đột quỵ não trên lều","authors":"Lê Đình An","doi":"10.52389/ydls.v18i7.2043","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2043","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến cơn động kinh sớm của đột quỵ não trên lều. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 1061 bệnh nhân đột quỵ não trên lều tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ 2018 đến 2022. Khám lâm sàng, cận lâm sàng và theo dõi đến khi bệnh nhân ra viện. Kết quả: Có 61/1061 bệnh nhân đột quỵ não trên lều khởi phát cơn vận động và 68,9% là cơn toàn thể. Có 73,7% cơn cục bộ không giảm ý thức. Tuổi trung bình là 61,5 ± 12,3 tuổi và nam giới chiếm 77,0%. Điểm Glasgow trung bình là 14,2 ± 1,6 và NIHSS là 8,2 ± 1,6. CT-MRI ghi nhận 57,1% là bên trái, tổn thương vùng vỏ não và dưới vỏ là 32,1%, nhiều nhất là thùy đỉnh và thùy trán. 81,7% là thể nhồi máu và 1 vùng động mạch não chiếm 75%. Yếu tố liên quan đến cơn động kinh sớm là tuổi cao, nam giới, đột quỵ não cũ, điểm Glasgow thấp, điểm NIHSS cao, vùng tổn thương hỗn hợp, tổn thương thùy trán. Kết luận: Cơn động kinh sớm sau đột quỵ có khởi phát vận động, kiểu toàn thể. Yếu tố liên quan là: Tuổi cao, nam giới, điểm Glasgow thấp, điểm NIHSS cao, tổn thương 2 bên, vùng tổn thương hỗn hợp, tổn thương thùy trán.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"5 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139348097","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-08-22DOI: 10.52389/ydls.v18i7.2042
Phạm Thị Tuyết Nhung
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ghép tế bào gốc tạo máu tự thân điều trị bệnh đa u tuỷ xương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 08 bệnh nhân đa u tuỷ xương được ghép tế bào gốc tạo máu tự thân tại Trung tâm Ghép tế bào gốc tạo máu, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2021 đến tháng 5/2023. Kết quả: Tỷ lệ mọc ghép đạt 100%, thời gian mọc ghép trung bình dòng bạch cầu: 9,38 ± 0,92 ngày, dòng tiểu cầu: 9,13 ± 0,32 ngày; tỷ lệ sống thêm bệnh không tiến triển và sống thêm toàn bộ 2 năm lần lượt là 75% và 100%, không có bệnh nhân bị tử vong liên quan đến ghép, tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là suy tuỷ xương tạm thời mức độ nặng 100% và trên đường tiêu hoá, nhưng hồi phục hoàn toàn và không để lại di chứng. Kết luận: Ghép tế bào gốc tạo máu tự thân điều trị bệnh nhân đa u tuỷ xương cho kết quả tốt và an toàn.
我知道:Đánh giá kả ghép tế bào gốc tạo máu tự thânđuề trị bệnh đa u tuỷ xương.Đối(Đối)和phương(pháp):我们将于2008年2月8日向您展示我们的产品、越南政府在2021年1月1日到2023年5月5日的108天内。您的问题:在100%的情况下,您将获得更多的收益:9,38 ± 0,92 ngày, dòng tiểu cầu:9,13 ± 0,32 ngày;如果您是三岁或两岁的孩子,那么您的孩子的学习成绩从 75% 到 100% 不等,而您的孩子的学习成绩从 7% 到 100% 不等、您可以在您的网站上看到100%的质量保证,您也可以在您的网站上看到您的产品和服务的质量保证,您也可以在您的网站上看到您的产品和服务的质量保证。我的名字是 Kết luận:您可以在您的网站上输入您的用户名和密码。
{"title":"Kết quả ghép tế bào gốc tạo máu tự thân điều trị bệnh nhân đa u tuỷ xương tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108","authors":"Phạm Thị Tuyết Nhung","doi":"10.52389/ydls.v18i7.2042","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2042","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá kết quả ghép tế bào gốc tạo máu tự thân điều trị bệnh đa u tuỷ xương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 08 bệnh nhân đa u tuỷ xương được ghép tế bào gốc tạo máu tự thân tại Trung tâm Ghép tế bào gốc tạo máu, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2021 đến tháng 5/2023. Kết quả: Tỷ lệ mọc ghép đạt 100%, thời gian mọc ghép trung bình dòng bạch cầu: 9,38 ± 0,92 ngày, dòng tiểu cầu: 9,13 ± 0,32 ngày; tỷ lệ sống thêm bệnh không tiến triển và sống thêm toàn bộ 2 năm lần lượt là 75% và 100%, không có bệnh nhân bị tử vong liên quan đến ghép, tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là suy tuỷ xương tạm thời mức độ nặng 100% và trên đường tiêu hoá, nhưng hồi phục hoàn toàn và không để lại di chứng. Kết luận: Ghép tế bào gốc tạo máu tự thân điều trị bệnh nhân đa u tuỷ xương cho kết quả tốt và an toàn.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"33 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-22","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139349686","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-08-16DOI: 10.52389/ydls.v18i7.2066
Nguyễn Văn Sáng
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh hạch vùng và đánh giá giá trị của chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong phát hiện di căn hạch vùng ở bệnh nhân ung thư dạ dày. Đối tượng và phương pháp: Chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò được thực hiện trên 108 bệnh nhân ung thư dạ dày. Trong nhóm nghiên cứu, 1357 hạch đã được cắt bỏ, trong đó có 408 hạch ác tính, 949 hạch lành tính. Kết quả chụp cắt lớp vi tính được đối chiếu với kết quả phẫu thuật. Độ nhạy của cắt lớp vi tính trong phát hiện hạch di căn được đánh giá dựa trên kích thước hạch và tính chất ngấm thuốc. Kết quả: Cắt lớp vi tính phát hiện được 528 hạch trong tổng số 1357 hạch vùng được cắt bỏ trong phẫu thuật, trong đó có 224 hạch 4-6mm (42,4%), 141 hạch 6-8mm (26,7%), 98 hạch 8-10mm (18,6%), 65 hạch >10mm (12,3%). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ ngấm thuốc của hạch ác tính (68,4 ± 20,5HU) so với hạch lành tính (52,9 ± 15,5HU), kích thước trục ngắn của hạch ác tính so với hạch lành tính (9,66 ± 5,47mm so với 7,12 ± 2,50mm, p<0,05). Diện tích dưới đường cong của kích thước hạch là 0,663, ngưỡng hạch lành tính - ác tính là 7,5mm với độ nhạy 60,4% và độ đặc hiệu 64,9%. Kết luận: Cắt lớp vi tính đa dãy có giá trị trong phát hiện di căn hạch ở ung thư dạ dày. Mức độ ngấm thuốc và kích thước hạch là hai thông số có ý nghĩa trong chẩn đoán di căn hạch.
Mục tiêu:您可以从您的网站上了解到,您可以从您的网站上找到您所需要的信息,也可以从您的网站上找到您想要的信息。Đối tượng và phương pháp:我的名字是 "108号",我的名字是 "108号",我的名字是 "108号"。在過去的日子裏,有1357個孩子,408個孩子,949個孩子。您可以向您的朋友询问您的想法,也可以向您的同事询问您的想法。您可以在您的网站上输入您的用户名和密码。你的名字:它有528个,通过审查有1357个、4-6毫米的有224个(42.4%),6-8毫米的有141个(26.7%),8-10毫米的有98个(18.6%),大于10毫米的有65个(12.3%)。在此基础上,我们得出结论:颅内压增高(68.4 ± 20.5HU)与颅内压增高(52.9 ± 15.5HU)之间的关系为:颅内压增高(68.4 ± 20.5HU)与颅内压增高(52、9 ± 15,5HU), kích thước trục ngắn của hạch ác tính so với hạch lành tính (9,66 ± 5,47mm so với 7,12 ± 2,50mm, p<0,05)。在0.663毫米、7.5毫米、60.4%、64.9%的情况下,雌激素水平下降。这是我的观点:在此基础上,我们将继续努力。您可以在您的网站上查看您的用户名和密码。
{"title":"Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong phát hiện di căn hạch vùng ở bệnh nhân ung thư dạ dày","authors":"Nguyễn Văn Sáng","doi":"10.52389/ydls.v18i7.2066","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2066","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh hạch vùng và đánh giá giá trị của chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong phát hiện di căn hạch vùng ở bệnh nhân ung thư dạ dày. Đối tượng và phương pháp: Chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò được thực hiện trên 108 bệnh nhân ung thư dạ dày. Trong nhóm nghiên cứu, 1357 hạch đã được cắt bỏ, trong đó có 408 hạch ác tính, 949 hạch lành tính. Kết quả chụp cắt lớp vi tính được đối chiếu với kết quả phẫu thuật. Độ nhạy của cắt lớp vi tính trong phát hiện hạch di căn được đánh giá dựa trên kích thước hạch và tính chất ngấm thuốc. Kết quả: Cắt lớp vi tính phát hiện được 528 hạch trong tổng số 1357 hạch vùng được cắt bỏ trong phẫu thuật, trong đó có 224 hạch 4-6mm (42,4%), 141 hạch 6-8mm (26,7%), 98 hạch 8-10mm (18,6%), 65 hạch >10mm (12,3%). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ ngấm thuốc của hạch ác tính (68,4 ± 20,5HU) so với hạch lành tính (52,9 ± 15,5HU), kích thước trục ngắn của hạch ác tính so với hạch lành tính (9,66 ± 5,47mm so với 7,12 ± 2,50mm, p<0,05). Diện tích dưới đường cong của kích thước hạch là 0,663, ngưỡng hạch lành tính - ác tính là 7,5mm với độ nhạy 60,4% và độ đặc hiệu 64,9%. Kết luận: Cắt lớp vi tính đa dãy có giá trị trong phát hiện di căn hạch ở ung thư dạ dày. Mức độ ngấm thuốc và kích thước hạch là hai thông số có ý nghĩa trong chẩn đoán di căn hạch.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"43 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-16","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139350415","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-08-15DOI: 10.52389/ydls.v18i7.2047
Nguyễn Cảnh Bình
Bệnh viêm ruột (BVR) bao gồm hai bệnh chính là bệnh Crohn và bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu (VLĐTCM). Bệnh phổ biến ở tất cả các vùng miền trên thế giới, gặp nhiều hơn ở các nước phương tây và có xu hướng ngày càng tăng. Ngoài tổn thương ở đường tiêu hóa, bệnh còn biểu hiện tổn thương ở nhiều cơ quan khác, trong đó viêm khớp là một trong những biểu hiện ngoài ruột phổ biến của BVR chiếm khoảng 10-20%. Viêm khớp trong BVR chủ yếu là các khớp lớn ngoại vi, một số ít là các khớp nhỏ đối xứng và khớp cột sống, hầu hết không gây biến dạng khớp. Các yếu tố gen và tự miễn liên quan đến cơ chế bệnh sinh của cả BVR và viêm khớp. Chẩn đoán BVR đến nay vẫn còn nan giải, không có tiêu chuẩn đơn mà phải kết hợp nhiều phương pháp để xác đinh chẩn đoán. Đã có nhiều tiến bộ trong điều trị BVR, trong đó việc cá nhân hóa điều trị và sự ra đời của các thuốc sinh học đã mang lại những hứa hẹn tốt đẹp.
Bệnh viêm ruột (BVR) bao gồm hai bệnh chính là bệnh Crohn và bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu (VLĐTCM).如果您想通过本网站了解更多信息,请点击这里。如果您正在ổ,您会发现,在您阅历中,有 10-20% 的比例是由 BVR chiếmảh 所决定的。在BVR的帮助下,您可以在您的企业中,从您的员工到您的企业,从您的企业到您的企业,从您的企业到您的企业,从您的企业到您的企业。您可以通过BVR的网站和您的朋友联系我们。在BVR的网站上,您可以看到您的客户在您的网站上发布的信息。在BVR中,您会发现,在您的网站上,您可以看到一些信息。
{"title":"Biểu hiện viêm ruột trong bệnh lý khớp tự miễn","authors":"Nguyễn Cảnh Bình","doi":"10.52389/ydls.v18i7.2047","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2047","url":null,"abstract":"Bệnh viêm ruột (BVR) bao gồm hai bệnh chính là bệnh Crohn và bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu (VLĐTCM). Bệnh phổ biến ở tất cả các vùng miền trên thế giới, gặp nhiều hơn ở các nước phương tây và có xu hướng ngày càng tăng. Ngoài tổn thương ở đường tiêu hóa, bệnh còn biểu hiện tổn thương ở nhiều cơ quan khác, trong đó viêm khớp là một trong những biểu hiện ngoài ruột phổ biến của BVR chiếm khoảng 10-20%. Viêm khớp trong BVR chủ yếu là các khớp lớn ngoại vi, một số ít là các khớp nhỏ đối xứng và khớp cột sống, hầu hết không gây biến dạng khớp. Các yếu tố gen và tự miễn liên quan đến cơ chế bệnh sinh của cả BVR và viêm khớp. Chẩn đoán BVR đến nay vẫn còn nan giải, không có tiêu chuẩn đơn mà phải kết hợp nhiều phương pháp để xác đinh chẩn đoán. Đã có nhiều tiến bộ trong điều trị BVR, trong đó việc cá nhân hóa điều trị và sự ra đời của các thuốc sinh học đã mang lại những hứa hẹn tốt đẹp.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"75 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"139350626","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-08-08DOI: 10.52389/ydls.v18i5.1886
Dương Quang Huy, Sovann Tongleap, Đào Đức Tiến
Mục tiêu: Xác định giá trị của nồng độ ammonia huyết tương trong dự báo giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 103 bệnh nhân xơ gan điều trị tại Khoa Nội tiêu hóa - Bệnh viện Quân y 103. Xét nghiệm định lượng ammonia huyết tương theo phương pháp đo màu động học enzym. Kết quả: Nồng độ ammonia huyết tương có giá trị tốt trong dự báo giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan với AUROC 0,89; tại điểm cắt 57,15µmol/L có độ nhạy 77,7% và độ đặc hiệu 88,9%. Trong dự đoán mức độ giãn tĩnh mạch thực quản, nồng độ ammonia huyết tương có giá trị khá tốt với AUROC 0,70; tại điểm cắt 62,8µmol/L có độ nhạy 76,0% và độ đặc hiệu 62,3%. Kết luận: Nồng độ ammonia huyết tương là một thông số không xâm lấn hữu ích trong dự báo giãn tĩnh mạch thực quản.
{"title":"Giá trị của nồng độ ammonia huyết tương trong dự báo giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan","authors":"Dương Quang Huy, Sovann Tongleap, Đào Đức Tiến","doi":"10.52389/ydls.v18i5.1886","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v18i5.1886","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Xác định giá trị của nồng độ ammonia huyết tương trong dự báo giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 103 bệnh nhân xơ gan điều trị tại Khoa Nội tiêu hóa - Bệnh viện Quân y 103. Xét nghiệm định lượng ammonia huyết tương theo phương pháp đo màu động học enzym. Kết quả: Nồng độ ammonia huyết tương có giá trị tốt trong dự báo giãn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan với AUROC 0,89; tại điểm cắt 57,15µmol/L có độ nhạy 77,7% và độ đặc hiệu 88,9%. Trong dự đoán mức độ giãn tĩnh mạch thực quản, nồng độ ammonia huyết tương có giá trị khá tốt với AUROC 0,70; tại điểm cắt 62,8µmol/L có độ nhạy 76,0% và độ đặc hiệu 62,3%. Kết luận: Nồng độ ammonia huyết tương là một thông số không xâm lấn hữu ích trong dự báo giãn tĩnh mạch thực quản.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"80 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"82305206","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2023-08-08DOI: 10.52389/ydls.v18i5.1887
Hà Minh Trang, Nguyễn Lâm Tùng, Trần Văn Thành, Phạm Thùy Dung, Nguyễn Văn Hóa, N. Hoài, Trương Thị Hoài, Dương Minh Thắng
Mục tiêu: Xác định đặc điểm vi khuẩn trong dịch mật ở bệnh nhân viêm đường mật cấp do sỏi ống mật chủ qua nội soi mật tụy ngược dòng và mức độ nhạy cảm với các kháng sinh đang được sử dụng hiện nay. Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 1/2022 đến tháng 3/2023, 93 bệnh nhân viêm đường mật do sỏi ống mật chủ, được can thiệp ERCP; lấy dịch mật nuôi cấy vi khuẩn ái khí. Vi khuẩn trong dịch mật được định danh bằng hệ thống tự động và làm kháng sinh đồ bằng hệ thống VITEK 2 Compact. Kết quả: Độ tuổi trung bình: 67,43 ± 15,49. Tỷ lệ cấy dịch mật dương tính là 87,1%. Đa số phân lập được 1 loài vi khuẩn, vi khuẩn Gram âm chiếm 86,4%. Escherichia coli (E. coli) được phân lập nhiều nhất ở cả dịch mật và máu (53,8% và 75%). E. coli còn nhạy cảm tốt với kháng sinh amikacin, nhóm carbapenems, pipercillin - tazobactam; tỷ lệ kháng cao với cephalosporin thế hệ 3 và 4, quinolon. Tỷ lệ trùng lặp vi khuẩn giữa dịch mật và máu đạt 88,9% ở những bệnh nhân có kết quả cấy máu và cấy dịch mật dương tính. Kết luận: E. coli là căn nguyên vi khuẩn thường gặp nhất ở bệnh nhân viêm đường mật do sỏi ống mật chủ; còn nhạy cảm tốt với amikacin và nhóm carbapenems. Kết quả vi khuẩn phân lập từ dịch mật có thể được sử dụng làm căn cứ lựa chọn kháng sinh điều trị phù hợp.
{"title":"Kết quả bước đầu đặc điểm vi khuẩn trong dịch mật ở bệnh nhân viêm đường mật cấp do sỏi ống mật chủ qua nội soi mật tụy ngược dòng","authors":"Hà Minh Trang, Nguyễn Lâm Tùng, Trần Văn Thành, Phạm Thùy Dung, Nguyễn Văn Hóa, N. Hoài, Trương Thị Hoài, Dương Minh Thắng","doi":"10.52389/ydls.v18i5.1887","DOIUrl":"https://doi.org/10.52389/ydls.v18i5.1887","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Xác định đặc điểm vi khuẩn trong dịch mật ở bệnh nhân viêm đường mật cấp do sỏi ống mật chủ qua nội soi mật tụy ngược dòng và mức độ nhạy cảm với các kháng sinh đang được sử dụng hiện nay. Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 1/2022 đến tháng 3/2023, 93 bệnh nhân viêm đường mật do sỏi ống mật chủ, được can thiệp ERCP; lấy dịch mật nuôi cấy vi khuẩn ái khí. Vi khuẩn trong dịch mật được định danh bằng hệ thống tự động và làm kháng sinh đồ bằng hệ thống VITEK 2 Compact. Kết quả: Độ tuổi trung bình: 67,43 ± 15,49. Tỷ lệ cấy dịch mật dương tính là 87,1%. Đa số phân lập được 1 loài vi khuẩn, vi khuẩn Gram âm chiếm 86,4%. Escherichia coli (E. coli) được phân lập nhiều nhất ở cả dịch mật và máu (53,8% và 75%). E. coli còn nhạy cảm tốt với kháng sinh amikacin, nhóm carbapenems, pipercillin - tazobactam; tỷ lệ kháng cao với cephalosporin thế hệ 3 và 4, quinolon. Tỷ lệ trùng lặp vi khuẩn giữa dịch mật và máu đạt 88,9% ở những bệnh nhân có kết quả cấy máu và cấy dịch mật dương tính. Kết luận: E. coli là căn nguyên vi khuẩn thường gặp nhất ở bệnh nhân viêm đường mật do sỏi ống mật chủ; còn nhạy cảm tốt với amikacin và nhóm carbapenems. Kết quả vi khuẩn phân lập từ dịch mật có thể được sử dụng làm căn cứ lựa chọn kháng sinh điều trị phù hợp.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"37 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-08","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"91018640","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}