Pub Date : 2024-01-28DOI: 10.46242/jstiuh.v65i05.4953
TRẦN NGỌC THẮNG, BẠCH THỊ MỸ HIỀN
Phản ứng CO2 reforming gần đây nổi lên như một phương pháp tiềm năng sản xuất khí tổng hợp từ khí tự nhiên giàu CO2. Trong khi đó, xúc tác Cobalt với chất xúc tiến đang được nhận được nhiều sự quan tâm bởi chúng không chỉ có hoạt tính xúc tác tốt cho phản ứng CO2 reforming mà còn phù hợp cho các ứng dụng quy mô lớn. Nghiên cứu này đánh giá hoạt động của 5%La10%Co/Al2O3 trong phản ứng CO2 reforming ở các nhiệt độ phản ứng khác nhau trong điều kiện áp suất riêng phần tác chất lần lượt thay đổi. Sự hiện diện quá mức của CH4 trong nguyên liệu tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân hủy CH4 trên xúc tác dẫn đến tắc nghẽn các tâm hoạt động.Sự gia tăng của làm tăng khả năng hấp thụ CH4 trên bề mặt chất xúc tác, do đó làm tăng lượng CO2 chuyển hóa thông qua phản ứng. Sự tăng thúc đẩy phản ứng khí hóa cặn cacbon từ quá trình phân hủy CH4. Tốc độ chuyển hóa của CH4 chịu ảnh hưởng nhiều bởi sự tăng nhiệt độ so với CO2. Phản ứng CO2 reforming trên xúc tác 5%La10%Co/Al2O3 đã được chứng minh là xảy ra theo cơ chế hấp phụ đồng thời của CH4 và CO2 trên các vị trí hoạt động kép hoặc các tâm hoạt động khác nhau và chất xúc tác thể hiện sự ổn định tốt trong suốt 48 giờ phản ứng ở 1023 K.
二氧化碳重整技术是一种对二氧化碳进行重整的方法。通过汉字、钴对 CO2 的转化是通过对 CO2 的转化来实现的。通过二氧化碳重整,可以生产出5%-10%的Co/Al2O3。汉字的意思是CH4在CH4中的位置。汉字可以用来表示CH4,也可以用来表示CO2。我们可以用CH4代替碳。CH4和CO2都是二氧化碳。二氧化碳转化为 5%La10%Co/Al2O3 đã chưứng minh là xảy ra cơng chế hấp phụđồng thời của CH4 và CO2 trên các vị通过对 48 个气体的 1023 K 的检测,我们可以得出结论:CH4 和 CO2 都是二氧化碳。
{"title":"NGHIÊN CỨU ĐỘNG HỌC CỦA PHẢN ỨNG CO2 REFORMING CH4 SỬ DỤNG XÚC TÁC COBALT MANG TRÊN Al2O3 VỚI CHẤT XÚC TIẾN La2O3","authors":"TRẦN NGỌC THẮNG, BẠCH THỊ MỸ HIỀN","doi":"10.46242/jstiuh.v65i05.4953","DOIUrl":"https://doi.org/10.46242/jstiuh.v65i05.4953","url":null,"abstract":"Phản ứng CO2 reforming gần đây nổi lên như một phương pháp tiềm năng sản xuất khí tổng hợp từ khí tự nhiên giàu CO2. Trong khi đó, xúc tác Cobalt với chất xúc tiến đang được nhận được nhiều sự quan tâm bởi chúng không chỉ có hoạt tính xúc tác tốt cho phản ứng CO2 reforming mà còn phù hợp cho các ứng dụng quy mô lớn. Nghiên cứu này đánh giá hoạt động của 5%La10%Co/Al2O3 trong phản ứng CO2 reforming ở các nhiệt độ phản ứng khác nhau trong điều kiện áp suất riêng phần tác chất lần lượt thay đổi. Sự hiện diện quá mức của CH4 trong nguyên liệu tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân hủy CH4 trên xúc tác dẫn đến tắc nghẽn các tâm hoạt động.Sự gia tăng của làm tăng khả năng hấp thụ CH4 trên bề mặt chất xúc tác, do đó làm tăng lượng CO2 chuyển hóa thông qua phản ứng. Sự tăng thúc đẩy phản ứng khí hóa cặn cacbon từ quá trình phân hủy CH4. Tốc độ chuyển hóa của CH4 chịu ảnh hưởng nhiều bởi sự tăng nhiệt độ so với CO2. Phản ứng CO2 reforming trên xúc tác 5%La10%Co/Al2O3 đã được chứng minh là xảy ra theo cơ chế hấp phụ đồng thời của CH4 và CO2 trên các vị trí hoạt động kép hoặc các tâm hoạt động khác nhau và chất xúc tác thể hiện sự ổn định tốt trong suốt 48 giờ phản ứng ở 1023 K. \u0000 ","PeriodicalId":16979,"journal":{"name":"Journal of Science and Technology - IUH","volume":"413 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-01-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140490425","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-01-28DOI: 10.46242/jstiuh.v65i05.4954
TRẦN THỊ DIỆU THUẦN, BÙI THỊ THU THỦY, TRẦN THỊ THANH NHÃ
Crom(VI) là những hợp chất độc hại có tính oxi hóa mạnh và là tác nhân gây ung thư. Ứng dụng rộng rãi của Crom(VI) trong nhiều ngành công nghiệp đã tạo ra một lượng lớn nước thải có chứa những hợp chất này. Một trong những phương pháp xử lý nước thải chứa Crom (VI) là hấp phụ sử dụng vật liệu nano. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tổng hợp thành công vật liệu nano composite giữa TiO2 và Al2O3 bằng phương pháp đồng kết tủa. Các đặc điểm cấu trúc của vật liệu được xác định bằng các phương pháp hóa lý hiện đại như EDX, XRD, FTIR, TEM, DLS. Kết quả chỉ ra rằng, mẫu vật liệu tổng hợp có kích thước nano. Thực nghiệm hấp phụ ion Crom (VI) trong dung dịch nước của vật liệu tổng hợp cũng được tiến hành. Độ hấp phụ Crom(VI) tối đa của vật liệu được tính theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir có giá trị 15,4 mg.g-1. Vật liệu composite hấp phụ ion Crom(VI) tốt hơn so với hai vật liệu đơn (TiO2/Al2O3 > Al2O3> TiO2).
{"title":"NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VẬT LIỆU NANO COMPOSITE TiO2/Al2O3 ỨNG DỤNG XỬ LÝ ION Cr (VI) TRONG NƯỚC","authors":"TRẦN THỊ DIỆU THUẦN, BÙI THỊ THU THỦY, TRẦN THỊ THANH NHÃ","doi":"10.46242/jstiuh.v65i05.4954","DOIUrl":"https://doi.org/10.46242/jstiuh.v65i05.4954","url":null,"abstract":"Crom(VI) là những hợp chất độc hại có tính oxi hóa mạnh và là tác nhân gây ung thư. Ứng dụng rộng rãi của Crom(VI) trong nhiều ngành công nghiệp đã tạo ra một lượng lớn nước thải có chứa những hợp chất này. Một trong những phương pháp xử lý nước thải chứa Crom (VI) là hấp phụ sử dụng vật liệu nano. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tổng hợp thành công vật liệu nano composite giữa TiO2 và Al2O3 bằng phương pháp đồng kết tủa. Các đặc điểm cấu trúc của vật liệu được xác định bằng các phương pháp hóa lý hiện đại như EDX, XRD, FTIR, TEM, DLS. Kết quả chỉ ra rằng, mẫu vật liệu tổng hợp có kích thước nano. Thực nghiệm hấp phụ ion Crom (VI) trong dung dịch nước của vật liệu tổng hợp cũng được tiến hành. Độ hấp phụ Crom(VI) tối đa của vật liệu được tính theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir có giá trị 15,4 mg.g-1. Vật liệu composite hấp phụ ion Crom(VI) tốt hơn so với hai vật liệu đơn (TiO2/Al2O3 > Al2O3> TiO2).","PeriodicalId":16979,"journal":{"name":"Journal of Science and Technology - IUH","volume":"397 2","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-01-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140490687","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-01-28DOI: 10.46242/jstiuh.v65i05.4968
TRẦN THỊ PHƯƠNG NHUNG
Cây dạ cẩm (Oldenlandia capitellata K.) được sử dụng trong y học cổ truyền như một phương thuốc thanh nhiệt, giải độc, giảm đau, tiêu viêm, lợi tiểu, chữa đau dạ dày, viêm loét hành tá tràng, ... Đặc biệt lá dạ cẩm được biết đến với đặc tính giảm các cơn đau do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, tuy nhiên tác dụng của nó chưa được kiểm chứng bằng thực nghiệm. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá tác dụng giảm đau của chiết xuất methanol của lá cây dạ cẩm (O. capitellata) (EtOC). Chuột Swiss albino được chia ngẫu nhiên thành 5 nhóm (6 con chuột/nhóm): Nhóm đối chứng được cho uống 10 mL/kg nước muối sinh lý; 10 mg/kg tramadol (thử nghiệm mâm nóng và thử nghiệm vẫy đuôi) hoặc 10 mg/kg aspirin (thử nghiệm quặn đau do axit axetic) là thuốc tham chiếu; 100 mg/kg, 150 mg/kg và 200 mg/kg EtOC cho từng nhóm thử nghiệm tương ứng. Thử nghiệm quặn đau do axit axetic gây ra, thử nghiệm liếm chân bằng mâm nóng và thử nghiệm vẫy đuôi được sử dụng để đánh giá khả năng chịu đau của động vật. Việc sử dụng EtOC bằng đường uống làm tăng đáng kể độ trễ liếm chân so với nhóm đối chứng (p < 0,05). Số lần quặn đau trong 50 phút giảm sau khi uống chiết xuất (p < 0,05). Tác dụng giảm đau tối đa của EtOC (200 mg/kg) tương đương với tác dụng của aspirin (10 mg/kg) hoặc tramadol (10 mg/kg). Do đó, các thí nghiệm của chúng tôi đã chứng minh tác dụng giảm đau của EtOC. Chiết xuất methanol của lá cây dạ cẩm (O. capitellata) có tiềm năng trong việc kiểm soát cơn đau.
{"title":"ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH GIẢM ĐAU CỦA CHIẾT XUẤT METHANOL TỪ LÁ CÂY DẠ CẨM (Oldenlandia capitellata Kuntze) TRÊN CHUỘT SWISS ALBINO","authors":"TRẦN THỊ PHƯƠNG NHUNG","doi":"10.46242/jstiuh.v65i05.4968","DOIUrl":"https://doi.org/10.46242/jstiuh.v65i05.4968","url":null,"abstract":"Cây dạ cẩm (Oldenlandia capitellata K.) được sử dụng trong y học cổ truyền như một phương thuốc thanh nhiệt, giải độc, giảm đau, tiêu viêm, lợi tiểu, chữa đau dạ dày, viêm loét hành tá tràng, ... Đặc biệt lá dạ cẩm được biết đến với đặc tính giảm các cơn đau do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, tuy nhiên tác dụng của nó chưa được kiểm chứng bằng thực nghiệm. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá tác dụng giảm đau của chiết xuất methanol của lá cây dạ cẩm (O. capitellata) (EtOC). Chuột Swiss albino được chia ngẫu nhiên thành 5 nhóm (6 con chuột/nhóm): Nhóm đối chứng được cho uống 10 mL/kg nước muối sinh lý; 10 mg/kg tramadol (thử nghiệm mâm nóng và thử nghiệm vẫy đuôi) hoặc 10 mg/kg aspirin (thử nghiệm quặn đau do axit axetic) là thuốc tham chiếu; 100 mg/kg, 150 mg/kg và 200 mg/kg EtOC cho từng nhóm thử nghiệm tương ứng. Thử nghiệm quặn đau do axit axetic gây ra, thử nghiệm liếm chân bằng mâm nóng và thử nghiệm vẫy đuôi được sử dụng để đánh giá khả năng chịu đau của động vật. Việc sử dụng EtOC bằng đường uống làm tăng đáng kể độ trễ liếm chân so với nhóm đối chứng (p < 0,05). Số lần quặn đau trong 50 phút giảm sau khi uống chiết xuất (p < 0,05). Tác dụng giảm đau tối đa của EtOC (200 mg/kg) tương đương với tác dụng của aspirin (10 mg/kg) hoặc tramadol (10 mg/kg). Do đó, các thí nghiệm của chúng tôi đã chứng minh tác dụng giảm đau của EtOC. Chiết xuất methanol của lá cây dạ cẩm (O. capitellata) có tiềm năng trong việc kiểm soát cơn đau.","PeriodicalId":16979,"journal":{"name":"Journal of Science and Technology - IUH","volume":"334 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-01-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140490784","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-01-28DOI: 10.46242/jstiuh.v65i05.4964
NGUYỄN THỊ KIM ANH, CAO ĐOÀN HUYÊN, NGUYỄN HOÀNG LÂM, LÂM HOÀNG ANH THƯ, HOÀNG THÙY DƯƠNG
Ung thư vú là một loại ung thư gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ. Các hoạt chất có nguồn gốc thực vật có thể ức chế sự phát triển của tế bào ung thư có thể sử dụng để thay thế hoặc hỗ trợ trong việc điều trị, bên cạnh các biện pháp hóa trị, xạ trị và phẫu thuật. Lá trầu không vốn được sử dụng trong các bài thuốc dân gian ở Việt Nam với nhiều tác dụng điều trị. Trong nghiên cứu này, cao chiết ethanol, hexan và ethyl acetate từ lá trầu sẽ được khảo sát thành phần flavonoid, phenolic và nghiên cứu khả năng gây độc tế bào ung thư vú dòng 4T1. Kết quả cho thấy hàm lượng flavonoid là 49.71, 37.40, 21.34 mg QE/g và hàm lượng phenolic là 684.23, 368.34, 318.82 GAE/g ở lần lượt các cao ethanol, hexan, ethyl acetate. Ở nồng độ 25 μg/ml cả 2 loại cao chiết ethanol và ethyl acetate đều gây độc mạnh, giết chết hầu hết tế bào ung thư, trong khi đó không có ảnh hưởng gì tới khả năng phát triển của tế bào bình thường fibroblast.
{"title":"KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG FLAVONOID, PHENOLIC VÀ KHẢ NĂNG GÂY CHẾT TẾ BÀO UNG THƯ VÚ 4T1 CỦA CAO CHIẾT LÁ TRẦU KHÔNG","authors":"NGUYỄN THỊ KIM ANH, CAO ĐOÀN HUYÊN, NGUYỄN HOÀNG LÂM, LÂM HOÀNG ANH THƯ, HOÀNG THÙY DƯƠNG","doi":"10.46242/jstiuh.v65i05.4964","DOIUrl":"https://doi.org/10.46242/jstiuh.v65i05.4964","url":null,"abstract":"Ung thư vú là một loại ung thư gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ. Các hoạt chất có nguồn gốc thực vật có thể ức chế sự phát triển của tế bào ung thư có thể sử dụng để thay thế hoặc hỗ trợ trong việc điều trị, bên cạnh các biện pháp hóa trị, xạ trị và phẫu thuật. Lá trầu không vốn được sử dụng trong các bài thuốc dân gian ở Việt Nam với nhiều tác dụng điều trị. Trong nghiên cứu này, cao chiết ethanol, hexan và ethyl acetate từ lá trầu sẽ được khảo sát thành phần flavonoid, phenolic và nghiên cứu khả năng gây độc tế bào ung thư vú dòng 4T1. Kết quả cho thấy hàm lượng flavonoid là 49.71, 37.40, 21.34 mg QE/g và hàm lượng phenolic là 684.23, 368.34, 318.82 GAE/g ở lần lượt các cao ethanol, hexan, ethyl acetate. Ở nồng độ 25 μg/ml cả 2 loại cao chiết ethanol và ethyl acetate đều gây độc mạnh, giết chết hầu hết tế bào ung thư, trong khi đó không có ảnh hưởng gì tới khả năng phát triển của tế bào bình thường fibroblast.","PeriodicalId":16979,"journal":{"name":"Journal of Science and Technology - IUH","volume":"139 3","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-01-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140491895","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-01-28DOI: 10.46242/jstiuh.v65i05.4965
TRẦN THỊ PHƯƠNG NHUNG, NGUYỄN THỊ TÂM NHƯ, TRẦN THỊ NGỌC YẾN, NGUYỄN THỊ NGỌC DUYÊN, NGUYỄN NGỌC THẢO UYÊN, DƯƠNG THỊ NGỌC TRÂN, ĐẶNG THỊ KIỀU PHƯƠNG, ĐỖ THỊ THU THỦY, BÙI NHẬT TRƯỜNG, TRẦN MỘNG THƠ, VŨ ĐỨC THÀNH, NGUYỄN HOÀN VI, NGUYỄN KHÁNH VĂN, TRẦN THỊ ÁI VI, HUỲNH VĂN PHƯỚC, ĐOÀN MINH TÂM
Cây sơn chi (Gardenia jasminoides Ellis) thể hiện tiềm năng chống oxy hóa, kháng khuẩn và chống viêm. Quả G. jasminoides được ghi nhận như là một vị thuốc dân gian để điều trị các bệnh khác nhau như giải độc, lợi tiểu, bệnh đường tiêu hóa, lở loét và sưng khớp,v..v... Tuy nhiên, tác dụng chữa bệnh của chiết xuất ethanol từ quả sơn chi (EtGJ) về viêm khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis-RA), chứng rối loạn viêm tự miễn vẫn chưa được làm sáng tỏ. Trong nghiên cứu này, tác dụng chống viêm khớp của EtGJ đối với bệnh viêm khớp do thuốc bổ trợ hoàn toàn của Freund (Complete Freund's Adjuvant-CFA) gây ra ở chuột lần đầu được ghi nhận. Cao chiết quả sơn chi được chiết xuất bằng dung môi ethanol và sàng lọc hóa học thực vật bằng phương pháp định tính. CFA được tiêm trong da để gây viêm khớp dạng thấp ở chuột Swiss albino. Đánh giá mức độ nghiêm trọng của viêm khớp lâm sàng được đo bằng phương pháp chấm điểm viêm khớp. Đánh giá mức độ nghiêm trọng mô học của viêm khớp được đo bằng phương pháp đánh giá mô bệnh khớp. Đường kính và chu vi khớp được đo bằng thước cặp Vernier kỹ thuật số. Điều trị bằng EtGJ qua đường uống (liều dùng 100, 200 và 300 mg/kg) đã cải thiện tình trạng RA của chuột bằng cách giảm lượng bạch cầu, yếu tố thấp khớp và phản ứng protein C, giảm đường kính và chu vi khớp cũng như giảm điểm số viêm khớp. EtGJ cũng ức chế sự hình thành mảng pannus, giảm sự xâm nhập và tăng sinh của các tế bào viêm, phục hồi sụn khớp trong các mô bệnh khớp. Điều trị bằng đường uống với EtGJ đã cải thiện tình trạng RA của chuột thông qua các hoạt động chống viêm. Kết quả nghiên cứu hiện tại cho thấy chiết xuất ethanol từ quả sơn chi có tiềm năng trong điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp.
栀子花(Gardenia jasminoides Ellis)的香气浓郁,口感醇厚。茉莉花的花期很短,但它的产量却很高。我的朋友们都知道我的病症(类风湿性关节炎-RA),我的朋友们都知道我的病症是什么,我的朋友们都知道我的病症是什么,我的朋友们都知道我的病症是什么,我的朋友们都知道我的病症是什么,我的朋友们都知道我的病症是什么,我的朋友们都知道我的病症是什么,我的朋友们都知道我的病症是什么,我的朋友们都知道我的病症是什么,我的朋友们都知道我的病症是什么,我的朋友们都知道我的病症是什么,我的朋友们都知道我的病症是什么,我的朋友们都知道我的病症是什么,我的朋友们都知道我的病症是什么。在您的生活中,您可以使用弗蘭德(Freund's Adjuvant-CFA 完全弗蘭德輔助劑)來嘗試。Cao chiết quản chi được chiết xuất bằ dung môi ethanol và sng lọn phươc hưọn phương pháp định tính.CFA 在瑞士的白化病患者中很受欢迎。这就是 "瑞士白化病 "的由来。您可以通过以下方式访问该网站: Đánh giá mức độ nghiêm trọn phương của viêm khipp đềo bương pháp đánh giá môn khipp.Đường和chu vi的区别在于,Đường和chu vi的区别在于,Đường是 "Vernier "的 "V",而chu vi是 "Vernier "的 "V"。Điề通过使用100、200和300毫克/千克的剂量(EtGJ)来增加RA的剂量、您可以使用蛋白质 C,但您也可以用它来补充您的身体。EtGJ是一个汉字字符集,它包含了汉字的拼音和汉字的缩写。该机构在EtGJ工作,并在RA的支持下开展工作。因此,我们建议您在购买乙醇产品时,应选择正规渠道。
{"title":"TIỀM NĂNG CHỐNG VIÊM KHỚP DẠNG THẤP CỦA CHIẾT XUẤT ETHANOL TỪ QUẢ SƠN CHI (Gardenia jasminoides J.Ellis) TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT NHẮT TRẮNG (Mus musculus)","authors":"TRẦN THỊ PHƯƠNG NHUNG, NGUYỄN THỊ TÂM NHƯ, TRẦN THỊ NGỌC YẾN, NGUYỄN THỊ NGỌC DUYÊN, NGUYỄN NGỌC THẢO UYÊN, DƯƠNG THỊ NGỌC TRÂN, ĐẶNG THỊ KIỀU PHƯƠNG, ĐỖ THỊ THU THỦY, BÙI NHẬT TRƯỜNG, TRẦN MỘNG THƠ, VŨ ĐỨC THÀNH, NGUYỄN HOÀN VI, NGUYỄN KHÁNH VĂN, TRẦN THỊ ÁI VI, HUỲNH VĂN PHƯỚC, ĐOÀN MINH TÂM","doi":"10.46242/jstiuh.v65i05.4965","DOIUrl":"https://doi.org/10.46242/jstiuh.v65i05.4965","url":null,"abstract":"Cây sơn chi (Gardenia jasminoides Ellis) thể hiện tiềm năng chống oxy hóa, kháng khuẩn và chống viêm. Quả G. jasminoides được ghi nhận như là một vị thuốc dân gian để điều trị các bệnh khác nhau như giải độc, lợi tiểu, bệnh đường tiêu hóa, lở loét và sưng khớp,v..v... Tuy nhiên, tác dụng chữa bệnh của chiết xuất ethanol từ quả sơn chi (EtGJ) về viêm khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis-RA), chứng rối loạn viêm tự miễn vẫn chưa được làm sáng tỏ. Trong nghiên cứu này, tác dụng chống viêm khớp của EtGJ đối với bệnh viêm khớp do thuốc bổ trợ hoàn toàn của Freund (Complete Freund's Adjuvant-CFA) gây ra ở chuột lần đầu được ghi nhận. Cao chiết quả sơn chi được chiết xuất bằng dung môi ethanol và sàng lọc hóa học thực vật bằng phương pháp định tính. CFA được tiêm trong da để gây viêm khớp dạng thấp ở chuột Swiss albino. Đánh giá mức độ nghiêm trọng của viêm khớp lâm sàng được đo bằng phương pháp chấm điểm viêm khớp. Đánh giá mức độ nghiêm trọng mô học của viêm khớp được đo bằng phương pháp đánh giá mô bệnh khớp. Đường kính và chu vi khớp được đo bằng thước cặp Vernier kỹ thuật số. Điều trị bằng EtGJ qua đường uống (liều dùng 100, 200 và 300 mg/kg) đã cải thiện tình trạng RA của chuột bằng cách giảm lượng bạch cầu, yếu tố thấp khớp và phản ứng protein C, giảm đường kính và chu vi khớp cũng như giảm điểm số viêm khớp. EtGJ cũng ức chế sự hình thành mảng pannus, giảm sự xâm nhập và tăng sinh của các tế bào viêm, phục hồi sụn khớp trong các mô bệnh khớp. Điều trị bằng đường uống với EtGJ đã cải thiện tình trạng RA của chuột thông qua các hoạt động chống viêm. Kết quả nghiên cứu hiện tại cho thấy chiết xuất ethanol từ quả sơn chi có tiềm năng trong điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp.","PeriodicalId":16979,"journal":{"name":"Journal of Science and Technology - IUH","volume":"15 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-01-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140490989","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-01-28DOI: 10.46242/jstiuh.v65i05.4967
ĐÀO QUỐC HƯNG, PHẠM THỊ NHẬT TUYỀN, NGUYỄN THỊ NGẦN
Nam tinh pierre (Arisaema pierreanum Engl.) thuộc chi Nam tinh (Arisaema), là loài hiếm và mới chỉ được phát hiện núi Bà Đen, tỉnh Tây Ninh. Nhiều loài trong chi này đã được nghiên cứu xác định thành phần hóa học và hoạt tính sinh học, có giá trị dược liệu. Đến nay các nghiên cứu về loài Nam tinh pierre chỉ dừng lại ở việc phân loại. Nghiên cứu này được thực hiện để kiểm tra thành phần hóa học và nhân giống in vitro loài cây này. Mẫu củ khô Nam tinh pierre được chiết bằng dung môi ethanol, cô quay và phân tích thành phần hóa học bằng phương pháp sắc ký lỏng ghép khối phổ (LC-MS). Kết quả thu được 176 hợp chất và nhận dạng được 11 hợp chất có khối lượng phân tử tương ứng với các hợp chất đã được tìm thấy trong chi Nam tinh (Arisaema): (2R*,3S*,5S*)-N,2-dimethyl-3-hydroxy-5(10-phenyldecyl)pyrrolidine; germacrene D; campesterol; emodin; coniferin; methylconiferin; 6-deacetylnimbin; 28-deoxonimbolide; aurantiamide acetate (N-benzoyl-1 -phenylalanyl-1 phenylalaninol acetate); luteolin; colchicine. Lần đầu tiên nhân giống in vitro thành công Nam tinh pierre. Thời gian vô trùng mẫu củ bằng NaClO 5% thích hợp là 30 phút. Môi trường MS bổ sung 2 mg/L 2,4-D thích hợp cho sinh trưởng mô sẹo. Môi trường MS bổ sung 1,5 mg/L BA thích hợp với cảm ứng tạo chồi từ mô sẹo. Môi trường ½ MS với 1 mg/L NAA và 0,2 mg/L BA thích hợp cho cảm ứng tạo rễ từ chồi in vitro.
Nam tinh pierre (Arisaema pierreanum Engl.) Thuộc chi Nam tinh (Arisaema), là loài hiếm và mới chỉt hiện núi Bà Đen, tỉnh Tây Ninh.您可以在您的网站上找到关于您的公司的信息,也可以在您的网站上找到关于您的企业的信息。南天码头是一个以 "驿站 "为特色的旅游景点,它是一个以 "驿站 "为特色的旅游景点。现在,我们可以通过试管婴儿技术来实现这一目标。南天碼頭的乙醇、葵花籽粕和酵母粕都是用液相色譜-質譜聯用儀(LC-MS)檢測的。當測試 176 個詞彙或 11 個詞彙時,您可以使用 "嘗試 "或 "嘗試 "來回答:(2R*,3S*,5S*)-N,2-dimethyl-3-hydroxy-5(10-phenyldecyl)pyrrolidine; germacrene D; campesterol; emodin; coniferin; methylconiferin; 6-deacetylnimbin; 28-deoxonimbolide; aurantiamide acetate (N-benzoyl-1 -phenylalanyl-1 phenalaninol acetate); luteolin; colchicine。Lần đầu tiên nhân giống in vitro thành công Nam tinh pierre.5%NaClO 溶液在体外培养 30 天。Môi trường MS bổ sung 2 mg/L 2,4-D thích hợp cho sinh trưởng mô sẹo.Môi trường MS bổ sung 1,5 mg/L BA thích hợp với cảm ứng tạo chồi từ mô sẹo.1 毫克/升 NAA 和 0.2 毫克/升 BA 在 MS 中的浓度分别为 1 毫克/升和 0.2 毫克/升。
{"title":"THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ NHÂN GIỐNG IN VTRO NAM TINH PIERRE","authors":"ĐÀO QUỐC HƯNG, PHẠM THỊ NHẬT TUYỀN, NGUYỄN THỊ NGẦN","doi":"10.46242/jstiuh.v65i05.4967","DOIUrl":"https://doi.org/10.46242/jstiuh.v65i05.4967","url":null,"abstract":"Nam tinh pierre (Arisaema pierreanum Engl.) thuộc chi Nam tinh (Arisaema), là loài hiếm và mới chỉ được phát hiện núi Bà Đen, tỉnh Tây Ninh. Nhiều loài trong chi này đã được nghiên cứu xác định thành phần hóa học và hoạt tính sinh học, có giá trị dược liệu. Đến nay các nghiên cứu về loài Nam tinh pierre chỉ dừng lại ở việc phân loại. Nghiên cứu này được thực hiện để kiểm tra thành phần hóa học và nhân giống in vitro loài cây này. \u0000Mẫu củ khô Nam tinh pierre được chiết bằng dung môi ethanol, cô quay và phân tích thành phần hóa học bằng phương pháp sắc ký lỏng ghép khối phổ (LC-MS). Kết quả thu được 176 hợp chất và nhận dạng được 11 hợp chất có khối lượng phân tử tương ứng với các hợp chất đã được tìm thấy trong chi Nam tinh (Arisaema): (2R*,3S*,5S*)-N,2-dimethyl-3-hydroxy-5(10-phenyldecyl)pyrrolidine; germacrene D; campesterol; emodin; coniferin; methylconiferin; 6-deacetylnimbin; 28-deoxonimbolide; aurantiamide acetate (N-benzoyl-1 -phenylalanyl-1 phenylalaninol acetate); luteolin; colchicine. \u0000Lần đầu tiên nhân giống in vitro thành công Nam tinh pierre. Thời gian vô trùng mẫu củ bằng NaClO 5% thích hợp là 30 phút. Môi trường MS bổ sung 2 mg/L 2,4-D thích hợp cho sinh trưởng mô sẹo. Môi trường MS bổ sung 1,5 mg/L BA thích hợp với cảm ứng tạo chồi từ mô sẹo. Môi trường ½ MS với 1 mg/L NAA và 0,2 mg/L BA thích hợp cho cảm ứng tạo rễ từ chồi in vitro.","PeriodicalId":16979,"journal":{"name":"Journal of Science and Technology - IUH","volume":"23 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-01-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140491205","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-01-28DOI: 10.46242/jstiuh.v65i05.4969
NGUYỄN VĂN PHƯƠNG, NGUYỄN KHÁNH HOÀNG, Nguyễn Thị Thu Hà, BÙI THỊ MỸ DUYÊN
Đất bị axit hóa ngày càng nghiêm trọng do sử dụng phân bón hóa học, thâm canh liên tục trong sản xuất nông nghiệp đã ảnh hưởng đến năng suất của cây trồng. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá khả năng ứng dụng kết hợp các chất cải tạo như vôi, than sinh học có nguồn gốc từ vỏ cà phê nhiệt phân ở 300℃ và axit hữu cơ trong cải thiện pH và khả năng đệm (pHBC) của đất phèn Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Một số chỉ tiêu của đất (Tỉ trọng, dung trọng, pH, OC) và của than sinh học (hiệu suất thu hồi, OC, pH, pHpzc, số nhóm H+, OH-, CEC) đã được xác định. Nghiên cứu được tiến hành dựa trên quá trình kết hợp vôi, chất hữu cơ, than sinh học được thực hiện thông qua quá trình ủ đất và các thí nghiệm axit hóa mô phỏng. Với 3 dãy nghiệm thức bao gồm (i) Đất trộn với vôi (ở các tỉ lệ 0; 0,64; 0,85; 1,06 % theo CaO); (ii) Đất trộn với vôi tích hợp canxi - than sinh học (ở các tỉ lệ than sinh học 0; 0,21; 0,42; 0,84 % theo than sinh học); và (iii) Đất trộn kỹ với vôi tích hợp canxi citrat (ở các tỉ lệ 0; 0,53; 1,05; 2,1 % theo axit citric), 3 lần lặp lại cho các thí nghiệm. Kết quả cho thấy các nghiệm thức tích hợp vôi kết hợp canxi citrat (chứa 0,53 % axit citric) và canxi - than sinh học (chứa 0,21 % than sinh học) có nguồn gốc từ vỏ cà phê được nhiệt phân 300℃ vừa cải tạo pH, vừa nâng cao khả năng đệm pH của đất phèn huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Nghiên cứu cho thấy việc sử dụng vôi tích hợp với canxi - than sinh học cải tạo được pH cũng như nâng cao khả năng đệm pH của đất phèn Vũng Liêm, Vĩng Long là hiệu quả hơn.
本网站提供的服务包括:在您的网站上发布信息;在您的网站上发布信息;在您的网站上发布信息;在您的网站上发布信息;在您的网站上发布信息;在您的网站上发布信息;在您的网站上发布信息;在您的网站上发布信息;在您的网站上发布信息;在您的网站上发布信息;在您的网站上发布信息;在您的网站上发布信息;在您的网站上发布信息;在您的网站上发布信息;在您的网站上发布信息;在您的网站上发布信息;在您的网站上发布信息;在您的网站上发布信息;在您的网站上发布信息;在您的网站上发布信息;在您的网站上发布信息。在此,我向您介绍一下我的工作经验、比起在300℃的高温下,在pH值(酸碱度)和(pHBC)的情况下,它的作用是提高您的生活质量,使您的生活更美好。从 "钙"(Tỉ trng、dung trng、pH、OC)到 "比"(hiệu suất thu hồi、OC、pH、pHpzc、số nhóm H+、OH-、CEC),再到 "钙"。在这里,您可以看到,在您的电脑上,您可以看到您的pH值、酸碱度、OH值、CEC值等信息,也可以看到在您的电脑上,您可以看到您的pH值、酸碱度、OH值、CEC值等信息,也可以看到在您的电脑上,您可以看到您的pH值、酸碱度、OH值、CEC值等信息。有3个问题:(i) Đất trộn với vôi(0;0.64;0.85;1.06 % theo CaO);(ii) Đất trộn với vôi tích hợp canxi - than sinh họn phương (Çác các tỉ lệ than sinh họn phương 0;(iii) Đất trộn kỹ với vôi tích hợp canxi citrat (ở các tỉ lệ 0; 0,53; 1,05; 2,1 % theo axit citric), 3 lần lặp lại cho các thí nghiệm.柠檬酸盐(柠檬酸轴含量为 0.53%)与柠檬酸比酸(柠檬酸轴含量为 0、比酸高出21%),但在300℃的条件下,pH值会降低,而pH值会提高。Nghiên cứu cho thấy việc dụng vôi tích hợp với canxi - than sinh họn cải tạo được pH cũng nhương cao khả năng đệm pH của đất phèn Vũng Liêm, Vĩng Long là hiệu quả hơn.
{"title":"ĐÁNH GIÁ VIỆC ỨNG DỤNG KẾT HỢP CÁC CHẤT CẢI TẠO (VÔI, THAN SINH HỌC VÀ AXIT HỮU CƠ) TRÊN ĐẤT AXIT (GLEYSOLS) Ở VŨNG LIÊM, VĨNH LONG: KHẢO SÁT pH VÀ KHẢ NĂNG ĐỆM pH","authors":"NGUYỄN VĂN PHƯƠNG, NGUYỄN KHÁNH HOÀNG, Nguyễn Thị Thu Hà, BÙI THỊ MỸ DUYÊN","doi":"10.46242/jstiuh.v65i05.4969","DOIUrl":"https://doi.org/10.46242/jstiuh.v65i05.4969","url":null,"abstract":"Đất bị axit hóa ngày càng nghiêm trọng do sử dụng phân bón hóa học, thâm canh liên tục trong sản xuất nông nghiệp đã ảnh hưởng đến năng suất của cây trồng. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá khả năng ứng dụng kết hợp các chất cải tạo như vôi, than sinh học có nguồn gốc từ vỏ cà phê nhiệt phân ở 300℃ và axit hữu cơ trong cải thiện pH và khả năng đệm (pHBC) của đất phèn Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Một số chỉ tiêu của đất (Tỉ trọng, dung trọng, pH, OC) và của than sinh học (hiệu suất thu hồi, OC, pH, pHpzc, số nhóm H+, OH-, CEC) đã được xác định. Nghiên cứu được tiến hành dựa trên quá trình kết hợp vôi, chất hữu cơ, than sinh học được thực hiện thông qua quá trình ủ đất và các thí nghiệm axit hóa mô phỏng. Với 3 dãy nghiệm thức bao gồm (i) Đất trộn với vôi (ở các tỉ lệ 0; 0,64; 0,85; 1,06 % theo CaO); (ii) Đất trộn với vôi tích hợp canxi - than sinh học (ở các tỉ lệ than sinh học 0; 0,21; 0,42; 0,84 % theo than sinh học); và (iii) Đất trộn kỹ với vôi tích hợp canxi citrat (ở các tỉ lệ 0; 0,53; 1,05; 2,1 % theo axit citric), 3 lần lặp lại cho các thí nghiệm. Kết quả cho thấy các nghiệm thức tích hợp vôi kết hợp canxi citrat (chứa 0,53 % axit citric) và canxi - than sinh học (chứa 0,21 % than sinh học) có nguồn gốc từ vỏ cà phê được nhiệt phân 300℃ vừa cải tạo pH, vừa nâng cao khả năng đệm pH của đất phèn huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Nghiên cứu cho thấy việc sử dụng vôi tích hợp với canxi - than sinh học cải tạo được pH cũng như nâng cao khả năng đệm pH của đất phèn Vũng Liêm, Vĩng Long là hiệu quả hơn.","PeriodicalId":16979,"journal":{"name":"Journal of Science and Technology - IUH","volume":"187 3","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-01-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140491457","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-01-28DOI: 10.46242/jstiuh.v65i05.4959
Nguyễn Thị, Lan Hương, Bạch Thị, MỸ Hiền
Hiện nay, các hạt nano Vàng (AuNPs) đang thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học do chúng có tiềm năng ứng dụng hứa hẹn làm vật liệu phân phối thuốc/tác nhân kháng viêm trực tràng thông qua đường uống. Tuy nhiên, AuNPs cũng được biết đến như là vật liệu có tính kháng khuẩn mạnh, gây ra ảnh hưởng tiêu cực lên hệ vi sinh đường ruột. Bên cạnh đó, việc sử dụng AuNPs tổng hợp từ nguồn hóa chất công nghiệp độc hại sẽ tác động xấu đến sức khỏe con người, không phù hợp trong ứng dụng lâm sàng. Trong công trình này, các hạt nano Vàng hình cầu, kích thước nhỏ hơn 50 nm đã được tổng hợp thành công bằng phương pháp tiếp cận xanh, sử dụng dịch chiết của lá cây Ngũ Gia Bì đóng vai trò làm chất khử và chất ổn định. Khảo sát kháng khuẩn cho thấy, ngay cả ở nồng độ nano Vàng cao các hạt nano Vàng thể hiện khả năng kháng khuẩn thấp đối với 5 chủng vi khuẩn lần lượt là Bacillus cereus, Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Salmonella typhi, Escherichia coli với đường kính vòng kháng khuẩn dao động từ 7,03 1,05 mm đến 8,67 0,58 mm. Mẫu nano Vàng thu được không thể hiện tính kháng khuẩn đối với chủng Pseudomonas aeruginosa ở tất cả các nồng độ khảo sát. Như vậy, với tính kháng khuẩn không quá mạnh, các hạt nano Vàng được tổng hợp từ dịch chiết của lá cây Ngũ Gia Bì có thể trở thành vật liệu tiềm năng trong ứng dụng phân phối thuốc.
{"title":"TỔNG HỢP XANH VÀ KHẢO SÁT KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN CỦA NANO VÀNG TỪ CHIẾT XUẤT LÁ CÂY NGŨ GIA BÌ","authors":"Nguyễn Thị, Lan Hương, Bạch Thị, MỸ Hiền","doi":"10.46242/jstiuh.v65i05.4959","DOIUrl":"https://doi.org/10.46242/jstiuh.v65i05.4959","url":null,"abstract":"Hiện nay, các hạt nano Vàng (AuNPs) đang thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học do chúng có tiềm năng ứng dụng hứa hẹn làm vật liệu phân phối thuốc/tác nhân kháng viêm trực tràng thông qua đường uống. Tuy nhiên, AuNPs cũng được biết đến như là vật liệu có tính kháng khuẩn mạnh, gây ra ảnh hưởng tiêu cực lên hệ vi sinh đường ruột. Bên cạnh đó, việc sử dụng AuNPs tổng hợp từ nguồn hóa chất công nghiệp độc hại sẽ tác động xấu đến sức khỏe con người, không phù hợp trong ứng dụng lâm sàng. Trong công trình này, các hạt nano Vàng hình cầu, kích thước nhỏ hơn 50 nm đã được tổng hợp thành công bằng phương pháp tiếp cận xanh, sử dụng dịch chiết của lá cây Ngũ Gia Bì đóng vai trò làm chất khử và chất ổn định. Khảo sát kháng khuẩn cho thấy, ngay cả ở nồng độ nano Vàng cao các hạt nano Vàng thể hiện khả năng kháng khuẩn thấp đối với 5 chủng vi khuẩn lần lượt là Bacillus cereus, Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Salmonella typhi, Escherichia coli với đường kính vòng kháng khuẩn dao động từ 7,03 1,05 mm đến 8,67 0,58 mm. Mẫu nano Vàng thu được không thể hiện tính kháng khuẩn đối với chủng Pseudomonas aeruginosa ở tất cả các nồng độ khảo sát. Như vậy, với tính kháng khuẩn không quá mạnh, các hạt nano Vàng được tổng hợp từ dịch chiết của lá cây Ngũ Gia Bì có thể trở thành vật liệu tiềm năng trong ứng dụng phân phối thuốc.","PeriodicalId":16979,"journal":{"name":"Journal of Science and Technology - IUH","volume":"199 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-01-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140491351","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-01-28DOI: 10.46242/jstiuh.v65i05.4956
ĐỖ QUÝ DIỄM, BÙI DUY TUYÊN, Nguyễn Văn Sơn, VÕ THÀNH CÔNG
Trong nghiên cứu, phế phẩm vỏ cam được nhiệt hóa yếm khí tại nhiệt độ 450 0C, thời gian 60 phút để chế tạo than sinh học, ký hiệu là mẫu BCO. Sau đó, BCO được tẩm lần lượt với dung dịch KOH và K2CO3 nồng độ 2M thu được chất xúc tác, ký hiệu là mẫu BCO-K. Các đặc tính cấu trúc và thành phần của BCO và BCO-K được xác định lần lượt bằng phương pháp phân tích hiện đại như là nhiễu xạ tia X (XRD), quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FTIR), kính hiển vi điện tử quét (SEM), hấp phụ Bruner-Emmett-Teller (BET). Các kết quả phân tích đã chỉ ra rằng BCO-K có hoạt tính xúc tác cao hơn BCO. Do đó, BCO-K được sử dụng làm chất xúc tác cho phản ứng tổng hợp sản phẩm diesel sinh học. Kết quả đo đạc các chỉ tiêu của diesel sinh học trong nghiên cứu này phù hợp với tiêu chuẩn diesel sinh học thương phẩm ASTM-D6751 và dầu diesel khoáng TCVN 5689: 2005. Hơn nữa, tính toán kết quả hiệu suất của phản ứng thu được là 72,50 %. Những kết quả này cho thấy rằng chất xúc tác được nghiên cứu từ phế phẩm vỏ cam là một minh chứng tiềm năng đến quá trình tổng hợp sản phẩm diesel sinh học thay thế cho dầu diesel khoáng trong công nghiệp tương lai.
当温度上升到450摄氏度时,BCO的一个60岁的老太太就会被送往医院。因此,BCO 将 KOH 和 K2CO3 加入 2M 溶剂中,并通过 BCO-K 进行处理。BCO 与 BCO-K 之间的关系是,BCO 与 BCO-K 之间的关系是,BCO 与 BCOK 之间的关系是,BCO 与 BCOK 之间的关系是,BCO 与 BCOK 之间的关系是,BCO 与 BCOK 之间的关系是、quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FTIR), kính hiển vi điện tử quét (SEM), hấp phụ Bruner-Emmett-Teller (BET)。Các kết quản phân tích đã chỉ ra rằng BCO-K có hoạt tính xúc tác cao hơn BCO.BCO-K 还可以从 Xúc tác cho phản ứng tổng hợp sản phẩm diesel sinh họn phương.通过对ASTM-D6751和TCVN 5689:2005柴油机的了解,您可以知道柴油机的质量。在此,我们建议您使用72.50%的柴油。您可以在您的電腦上選擇您想要的東西,您可以在您的電腦上選擇您想要的東西,您可以在您的電腦上選擇您想要的東西,您可以在您的電腦上選擇您想要的東西,您可以在您的電腦上選擇您想要的東西,您可以在您的電腦上選擇您想要的東西,您可以在您的電腦上選擇您想要的東西,您可以在您的電腦上選擇您想要的東西。您可以用您的柴油去試驗您的柴油,您可以用您的柴油去試驗您的柴油,您可以用您的柴油去試驗您的柴油,您可以用您的柴油去試驗您的柴油,您可以用您的柴油去試驗您的柴油,您可以用您的柴油去試驗您的柴油,您可以用您的柴油去試驗您的柴油,您可以用您的柴油去試驗您的柴油。
{"title":"NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO THAN SINH HỌC TỪ PHẾ PHẨM VỎ CAM ỨNG DỤNG LÀM CHẤT XÚC TÁC CHO PHẢN ỨNG TỔNG HỢP DẦU DIESEL SINH HỌC","authors":"ĐỖ QUÝ DIỄM, BÙI DUY TUYÊN, Nguyễn Văn Sơn, VÕ THÀNH CÔNG","doi":"10.46242/jstiuh.v65i05.4956","DOIUrl":"https://doi.org/10.46242/jstiuh.v65i05.4956","url":null,"abstract":"Trong nghiên cứu, phế phẩm vỏ cam được nhiệt hóa yếm khí tại nhiệt độ 450 0C, thời gian 60 phút để chế tạo than sinh học, ký hiệu là mẫu BCO. Sau đó, BCO được tẩm lần lượt với dung dịch KOH và K2CO3 nồng độ 2M thu được chất xúc tác, ký hiệu là mẫu BCO-K. Các đặc tính cấu trúc và thành phần của BCO và BCO-K được xác định lần lượt bằng phương pháp phân tích hiện đại như là nhiễu xạ tia X (XRD), quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FTIR), kính hiển vi điện tử quét (SEM), hấp phụ Bruner-Emmett-Teller (BET). Các kết quả phân tích đã chỉ ra rằng BCO-K có hoạt tính xúc tác cao hơn BCO. Do đó, BCO-K được sử dụng làm chất xúc tác cho phản ứng tổng hợp sản phẩm diesel sinh học. Kết quả đo đạc các chỉ tiêu của diesel sinh học trong nghiên cứu này phù hợp với tiêu chuẩn diesel sinh học thương phẩm ASTM-D6751 và dầu diesel khoáng TCVN 5689: 2005. Hơn nữa, tính toán kết quả hiệu suất của phản ứng thu được là 72,50 %. Những kết quả này cho thấy rằng chất xúc tác được nghiên cứu từ phế phẩm vỏ cam là một minh chứng tiềm năng đến quá trình tổng hợp sản phẩm diesel sinh học thay thế cho dầu diesel khoáng trong công nghiệp tương lai.","PeriodicalId":16979,"journal":{"name":"Journal of Science and Technology - IUH","volume":"132 2","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-01-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140491924","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-01-28DOI: 10.46242/jstiuh.v65i05.4961
T. Ngọc, Nguyễn Văn Dững, Dương Quốc Cường, C. Minh, Nam Ngoc Trinh, Dung Nguyen Van, C. Quoc
Lá của cây đơn lá đỏ có chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học như flavonoid, tannin, saponin, coumarin, phytosterol, đường tự do... Trong đó, flavonoid giữ vai trò bảo vệ tế bào, chống oxy hoá và có kháng khuẩn…. Mục tiêu là khảo sát phương pháp ngâm dầm và phương pháp ngâm dầm kết hợp sóng siêu âm, với các điều kiện như dung môi chiết (nước, ethanol, methanol), nhiệt độ, thời gian siêu âm để thu nhận flavonoid hiệu quả. Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa và hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết. Kết quả, phương pháp ngâm dầm kết hợp sóng siêu âm cho hiệu quả thu nhận flavonoid cao nhất với thời gian ngâm dầm là 15 giờ, thời gian siêu âm là 20 phút, nhiệt độ là 60oC. Phân tích dịch chiết flavonoid bằng HPLC/MS có 14 peak, phân tích khối phổ ESI-Micro TOF-Q đã xác định được 3 chất là kaempferol 7-o-glucosid, kaempferol và acid palmitic. Định lượng kaempferol trong mẫu dựa trên chất chuẩn kaempferol (Sigma-Aldrich) bằng phương pháp HPLC/UV và hàm lượng kaempferol trong mẫu là 680,5 µg/g. Hoạt tính kháng oxy hóa và kháng khuẩn của dịch chiết flavonoid từ lá cây đơn lá đỏ tương đối cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy tiềm năng ứng dụng của cây đơn lá đỏ trong dược liệu và thực phẩm chức năng.
{"title":"NGHIÊN CỨU THU NHẬN VÀ KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG OXY HÓA, KHÁNG KHUẨN CỦA DỊCH CHIẾT FLAVONOID TỪ LÁ CỦA CÂY ĐƠN LÁ ĐỎ (Excoecaria cochinchinensis Lour)","authors":"T. Ngọc, Nguyễn Văn Dững, Dương Quốc Cường, C. Minh, Nam Ngoc Trinh, Dung Nguyen Van, C. Quoc","doi":"10.46242/jstiuh.v65i05.4961","DOIUrl":"https://doi.org/10.46242/jstiuh.v65i05.4961","url":null,"abstract":"Lá của cây đơn lá đỏ có chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học như flavonoid, tannin, saponin, coumarin, phytosterol, đường tự do... Trong đó, flavonoid giữ vai trò bảo vệ tế bào, chống oxy hoá và có kháng khuẩn…. Mục tiêu là khảo sát phương pháp ngâm dầm và phương pháp ngâm dầm kết hợp sóng siêu âm, với các điều kiện như dung môi chiết (nước, ethanol, methanol), nhiệt độ, thời gian siêu âm để thu nhận flavonoid hiệu quả. Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa và hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết. Kết quả, phương pháp ngâm dầm kết hợp sóng siêu âm cho hiệu quả thu nhận flavonoid cao nhất với thời gian ngâm dầm là 15 giờ, thời gian siêu âm là 20 phút, nhiệt độ là 60oC. Phân tích dịch chiết flavonoid bằng HPLC/MS có 14 peak, phân tích khối phổ ESI-Micro TOF-Q đã xác định được 3 chất là kaempferol 7-o-glucosid, kaempferol và acid palmitic. Định lượng kaempferol trong mẫu dựa trên chất chuẩn kaempferol (Sigma-Aldrich) bằng phương pháp HPLC/UV và hàm lượng kaempferol trong mẫu là 680,5 µg/g. Hoạt tính kháng oxy hóa và kháng khuẩn của dịch chiết flavonoid từ lá cây đơn lá đỏ tương đối cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy tiềm năng ứng dụng của cây đơn lá đỏ trong dược liệu và thực phẩm chức năng.","PeriodicalId":16979,"journal":{"name":"Journal of Science and Technology - IUH","volume":"114 9-10","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-01-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140491615","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}