Pub Date : 2022-10-07DOI: 10.46242/jstiuh.v57i03.4397
NGUYỄN NGỌC PHÚC
Đánh giá sức chịu tải dọc trục cọc có ý nghĩa vô cùng quan trọng về mặt kinh tế kỹ thuật khi định hướng áp dụng giải pháp móng cọc đối với các dự án xây dựng công trình trên đất yếu. Việc tính toán dự báo sức chịu tải dọc trục cọc dựa trên các phương pháp giải tích cho kết quả khá phân tán. Vì vậy, hiện nay công tác này thường phải kết hợp các thí nghiệm hiện trường tiêu tốn nhiều kinh phí. Thí nghiệm PDA là một trong những thí nghiệm kiểm chứng, cho phép xác định khá chính xác cường độ sức kháng bên và sức kháng mũi trên cọc. Các giá trị thực nghiệm này cho phép đánh giá sự sai khác về cường độ của các thành phần sức kháng đơn vị trên thân cọc so với các công thức lý thuyết. Vì vậy, có thể sử dụng tỷ hệ số cường độ tiếp xúc Rf để làm cơ sở cho việc tính toán sức kháng đơn vị trên cọc thay thế cho các hệ số thành phần được đề xuất trong phụ lục G của TVCN 10304:2014. Tác giả đề xuất cách xác định hệ số cường độ sức kháng bên đơn vị như sau: . Qua các kết quả phân tích bước đầu dựa trên 04 bộ dữ liệu thí nghiệm PDA ở 02 công trình, cho giá trị hệ số sức kháng bên Rf có biên độ khá rộng: Rf = 0,2÷1,9. Giá trị trung bình đạt ở mức Rf m = 1,0 và cũng khá tương đồng với việc sử dụng hệ số α của Viện Kiến Trúc Nhật Bản, được đề xuất trong phụ lục G, TCVN 10304:2014. Nhìn chung kết quả thu được Rf có qui luật tương đồng với đề xuất của Tomlinson và Trường cầu đường Paris (ENPC) khi lựa chọn hệ số đánh giá các thành phần cường độ để tính sức kháng đơn vị dọc thân cọc trong các lớp đất dính và đất rời.
{"title":"ĐÁNH GIÁ HỆ SỐ CƯỜNG ĐỘ SỨC KHÁNG BÊN ĐƠN VỊ TRONG TÍNH TOÁN SỨC CHỊU TẢI DỌC TRỤC CỌC THEO ĐẤT NỀN DỰA TRÊN KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM PDA","authors":"NGUYỄN NGỌC PHÚC","doi":"10.46242/jstiuh.v57i03.4397","DOIUrl":"https://doi.org/10.46242/jstiuh.v57i03.4397","url":null,"abstract":"Đánh giá sức chịu tải dọc trục cọc có ý nghĩa vô cùng quan trọng về mặt kinh tế kỹ thuật khi định hướng áp dụng giải pháp móng cọc đối với các dự án xây dựng công trình trên đất yếu. Việc tính toán dự báo sức chịu tải dọc trục cọc dựa trên các phương pháp giải tích cho kết quả khá phân tán. Vì vậy, hiện nay công tác này thường phải kết hợp các thí nghiệm hiện trường tiêu tốn nhiều kinh phí. \u0000Thí nghiệm PDA là một trong những thí nghiệm kiểm chứng, cho phép xác định khá chính xác cường độ sức kháng bên và sức kháng mũi trên cọc. Các giá trị thực nghiệm này cho phép đánh giá sự sai khác về cường độ của các thành phần sức kháng đơn vị trên thân cọc so với các công thức lý thuyết. Vì vậy, có thể sử dụng tỷ hệ số cường độ tiếp xúc Rf để làm cơ sở cho việc tính toán sức kháng đơn vị trên cọc thay thế cho các hệ số thành phần được đề xuất trong phụ lục G của TVCN 10304:2014. Tác giả đề xuất cách xác định hệ số cường độ sức kháng bên đơn vị như sau: . \u0000Qua các kết quả phân tích bước đầu dựa trên 04 bộ dữ liệu thí nghiệm PDA ở 02 công trình, cho giá trị hệ số sức kháng bên Rf có biên độ khá rộng: Rf = 0,2÷1,9. Giá trị trung bình đạt ở mức Rf m = 1,0 và cũng khá tương đồng với việc sử dụng hệ số α của Viện Kiến Trúc Nhật Bản, được đề xuất trong phụ lục G, TCVN 10304:2014. Nhìn chung kết quả thu được Rf có qui luật tương đồng với đề xuất của Tomlinson và Trường cầu đường Paris (ENPC) khi lựa chọn hệ số đánh giá các thành phần cường độ để tính sức kháng đơn vị dọc thân cọc trong các lớp đất dính và đất rời.","PeriodicalId":16979,"journal":{"name":"Journal of Science and Technology - IUH","volume":"12 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-10-07","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"84564613","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2022-10-07DOI: 10.46242/jstiuh.v57i03.4392
TRƯƠNG VIỆT ANH, BÙI VĂN HIỀN, PHẠM QUỐC KHANH, DƯƠNG THANH LONG
Hiệu suất của pin quang điện (PV) phụ thuộc nhiều vào môi trường vận hành do bức xạ và nhiệt độ thay đổi, điểm phát công suất cực đại (MPP) của nó cũng thay đổi theo. Các kỹ thuật truy xuất điểm phát công suất cực đại (MPPT) để nâng cao hiệu suất sinh điện ngày càng hiệu quả và chính xác hơn nhưng chúng cũng phức tạp hơn, chi phí cao hơn và khó sử dụng hơn. Trong khi đó, các giải pháp truyền thống và những cải tiến của nó tỏ ra khá đơn giản, thiết thực và cũng hiệu suất không kém. Nội dung bài viết này giới thiệu một giải pháp MPPT dựa trên phương pháp nhiễn loạn và quan sát (P&O) đã được cải tiến thông qua ước lượng các điểm cực trị ban đầu nhằm giảm bước lặp, gia tăng tốc độ hội tụ. Những kết quả mô phỏng thu được trong môi trường PSIM cho thấy tổn thất công suất giảm đáng kể do tốc độ hội tụ được cải thiện, từ đó nâng cao hiệu suất sinh điện trong điều kiện thay đổi môi trường vận hành đồng nhất trên hệ thống.
{"title":"TRUY XUẤT NHANH ĐIỂM PHÁT CÔNG SUẤT CỰC ĐẠI CỦA HỆ THỐNG PIN QUANG ĐIỆN DỰA TRÊN GIẢI THUẬT NHIỄU LOẠN VÀ QUAN SÁT ĐIỀU CHỈNH","authors":"TRƯƠNG VIỆT ANH, BÙI VĂN HIỀN, PHẠM QUỐC KHANH, DƯƠNG THANH LONG","doi":"10.46242/jstiuh.v57i03.4392","DOIUrl":"https://doi.org/10.46242/jstiuh.v57i03.4392","url":null,"abstract":"Hiệu suất của pin quang điện (PV) phụ thuộc nhiều vào môi trường vận hành do bức xạ và nhiệt độ thay đổi, điểm phát công suất cực đại (MPP) của nó cũng thay đổi theo. Các kỹ thuật truy xuất điểm phát công suất cực đại (MPPT) để nâng cao hiệu suất sinh điện ngày càng hiệu quả và chính xác hơn nhưng chúng cũng phức tạp hơn, chi phí cao hơn và khó sử dụng hơn. Trong khi đó, các giải pháp truyền thống và những cải tiến của nó tỏ ra khá đơn giản, thiết thực và cũng hiệu suất không kém. Nội dung bài viết này giới thiệu một giải pháp MPPT dựa trên phương pháp nhiễn loạn và quan sát (P&O) đã được cải tiến thông qua ước lượng các điểm cực trị ban đầu nhằm giảm bước lặp, gia tăng tốc độ hội tụ. Những kết quả mô phỏng thu được trong môi trường PSIM cho thấy tổn thất công suất giảm đáng kể do tốc độ hội tụ được cải thiện, từ đó nâng cao hiệu suất sinh điện trong điều kiện thay đổi môi trường vận hành đồng nhất trên hệ thống.","PeriodicalId":16979,"journal":{"name":"Journal of Science and Technology - IUH","volume":"25 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-10-07","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"91322140","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2022-10-07DOI: 10.46242/jstiuh.v57i03.4384
NGUYỄN KHOA TRIỀU, NGUYỄN THANH QUÝ, ĐOÀN NGỌC ANH THƯƠNG, NGUYỄN MINH HƯNG, LẠI NHƯ KIÊN, MAI TUẤN ĐỒNG
Bài báo này trình bày nghiên cứu về dòng chảy của nhựa nóng chảy trong thiết bị đùn nhựa dùng trục vít đơn. Đặc tính dòng chảy của nhựa nóng chảy trong thiết bị đùn nhựa trục vít đơn tương tự như đặc tính dòng chảy của chất lỏng nhớt giữa hai tấm song song vô hạn, một tấm chuyển động và một tấm cố định. Giả thiết rằng nhựa nóng chảy là một lưu chất Newton, một phương trình vi phân diễn tả mối quan hệ giữa tốc độ đùn và áp suất tại đầu đùn với các thông số hình học của trục vít và nhựa đùn được thành lập. Từ đó, phương trình dòng chảy tích hợp được tìm ra cho một trường hợp khi độ nhớt của chất lỏng không đổi trong thiết bị đùn và đùn đẳng nhiệt. Những lý thuyết về đặc tính của dòng chảy này sau đó được dùng để thành lập phương trình tính đường kính trục vít và được kiểm nghiệm thông qua quá trình thiết kế và chế tạo một thiết bị đùn sợi nhựa cho máy in 3D.
{"title":"NGHIÊN CỨU DÒNG CHẢY CỦA NHỰA NÓNG CHẢY TRONG THIẾT BỊ ĐÙN TRỤC VÍT ĐƠN","authors":"NGUYỄN KHOA TRIỀU, NGUYỄN THANH QUÝ, ĐOÀN NGỌC ANH THƯƠNG, NGUYỄN MINH HƯNG, LẠI NHƯ KIÊN, MAI TUẤN ĐỒNG","doi":"10.46242/jstiuh.v57i03.4384","DOIUrl":"https://doi.org/10.46242/jstiuh.v57i03.4384","url":null,"abstract":"Bài báo này trình bày nghiên cứu về dòng chảy của nhựa nóng chảy trong thiết bị đùn nhựa dùng trục vít đơn. Đặc tính dòng chảy của nhựa nóng chảy trong thiết bị đùn nhựa trục vít đơn tương tự như đặc tính dòng chảy của chất lỏng nhớt giữa hai tấm song song vô hạn, một tấm chuyển động và một tấm cố định. Giả thiết rằng nhựa nóng chảy là một lưu chất Newton, một phương trình vi phân diễn tả mối quan hệ giữa tốc độ đùn và áp suất tại đầu đùn với các thông số hình học của trục vít và nhựa đùn được thành lập. Từ đó, phương trình dòng chảy tích hợp được tìm ra cho một trường hợp khi độ nhớt của chất lỏng không đổi trong thiết bị đùn và đùn đẳng nhiệt. Những lý thuyết về đặc tính của dòng chảy này sau đó được dùng để thành lập phương trình tính đường kính trục vít và được kiểm nghiệm thông qua quá trình thiết kế và chế tạo một thiết bị đùn sợi nhựa cho máy in 3D.","PeriodicalId":16979,"journal":{"name":"Journal of Science and Technology - IUH","volume":"36 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-10-07","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"81191667","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2022-10-07DOI: 10.46242/jstiuh.v57i03.4394
VÕ XUÂN ÂN
Hộp chứa mẫu Marinelli với thể tích lớn được sử dụng phổ biến để chứa mẫu trong các phép đo mẫu môi trường có hoạt độ phóng xạ thấp trên hệ phổ kế gamma dùng đầu dò germanium siêu tinh khiết (High Purity Germanium - HPGe) do góc khối phát bức xạ gamma từ hộp chứa mẫu hay nguồn phóng xạ đến đầu dò lớn. Trong công trình này, chúng tôi phát triển phương pháp tối ưu hoá kích thước hình học hộp chứa mẫu Marinelli dựa vào thuật toán tiến hoá vi phân (Differential Evolution) kết hợp với chương trình MCNP4C2 (Monte Carlo N-Particle code, Version 4C2). Mẫu đo là dung dịch NaI với các nhân phóng xạ 131I phát tia gamma với năng lượng 0,364MeV, thành phần chủ yếu là nước với thể tích 450cm3, mật độ 1g/cm3. Thuật toán tiến hoá vi phân được sử dụng để tối ưu kích thước hình học gồm bán kính phần trên r1 và chiều cao phần dưới h2 của hộp chứa mẫu Marinelli thông qua tiến trình xác định hiệu suất ghi lớn nhất của đầu dò được tính toán bằng chương trình MCNP4C2. Sau hơn 100 thế hệ, thuật toán tìm kiếm đã hội tụ với hiệu suất ghi lớn nhất của đầu dò là 0,041185 đối với cấu trúc kích thước hình học hộp chứa mẫu Marinelli có bán kính phần trên r1 bằng 5,4941cm và chiều cao phần dưới h2 bằng 6,1042cm. So sánh với thuật toán di truyền, thuật toán tiến hoá vi phân đã thể hiện ưu điểm vượt trội trong tìm kiếm tối ưu. Trong phạm vi sai số của thước đo, kích thước hình học tối ưu của hộp chứa mẫu Marinelli nhận được từ nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu trước đây của chúng tôi.
{"title":"NGHIÊN CỨU TỐI ƯU KÍCH THƯỚC HỘP CHỨA MẪU MARINELLI BẰNG THUẬT TOÁN TIẾN HOÁ VI PHÂN KẾT HỢP VỚI MCNP4C2","authors":"VÕ XUÂN ÂN","doi":"10.46242/jstiuh.v57i03.4394","DOIUrl":"https://doi.org/10.46242/jstiuh.v57i03.4394","url":null,"abstract":"Hộp chứa mẫu Marinelli với thể tích lớn được sử dụng phổ biến để chứa mẫu trong các phép đo mẫu môi trường có hoạt độ phóng xạ thấp trên hệ phổ kế gamma dùng đầu dò germanium siêu tinh khiết (High Purity Germanium - HPGe) do góc khối phát bức xạ gamma từ hộp chứa mẫu hay nguồn phóng xạ đến đầu dò lớn. Trong công trình này, chúng tôi phát triển phương pháp tối ưu hoá kích thước hình học hộp chứa mẫu Marinelli dựa vào thuật toán tiến hoá vi phân (Differential Evolution) kết hợp với chương trình MCNP4C2 (Monte Carlo N-Particle code, Version 4C2). Mẫu đo là dung dịch NaI với các nhân phóng xạ 131I phát tia gamma với năng lượng 0,364MeV, thành phần chủ yếu là nước với thể tích 450cm3, mật độ 1g/cm3. Thuật toán tiến hoá vi phân được sử dụng để tối ưu kích thước hình học gồm bán kính phần trên r1 và chiều cao phần dưới h2 của hộp chứa mẫu Marinelli thông qua tiến trình xác định hiệu suất ghi lớn nhất của đầu dò được tính toán bằng chương trình MCNP4C2. Sau hơn 100 thế hệ, thuật toán tìm kiếm đã hội tụ với hiệu suất ghi lớn nhất của đầu dò là 0,041185 đối với cấu trúc kích thước hình học hộp chứa mẫu Marinelli có bán kính phần trên r1 bằng 5,4941cm và chiều cao phần dưới h2 bằng 6,1042cm. So sánh với thuật toán di truyền, thuật toán tiến hoá vi phân đã thể hiện ưu điểm vượt trội trong tìm kiếm tối ưu. Trong phạm vi sai số của thước đo, kích thước hình học tối ưu của hộp chứa mẫu Marinelli nhận được từ nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu trước đây của chúng tôi.","PeriodicalId":16979,"journal":{"name":"Journal of Science and Technology - IUH","volume":"14 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-10-07","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"83381695","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2022-10-07DOI: 10.46242/jstiuh.v57i03.4396
NGUYỄN BÁ PHÚ, NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LINH
Tầng chứa nước hạn chế được xem như là tầng nước ngầm nằm phía dưới mực nước ngầm tự do. Tầng chứa nước hạn chế này được tích tụ trong lớp cát, đá hoặc lớp sỏi sạn có tính thấm lớn, thường nằm giữa hai hoặc nhiều lớp không thấm như lớp đất sét, sét yếu. Vì tầng nước hạn chế có áp suất lớn hơn áp suất khí quyển, nên khi tiến hành một lỗ xuống lớp này từ mặt đất, nước có thể bị đẩy lên trên mặt đất (artesian pressure) qua lỗ khoan đó. Có thể thấy rằng lớp đất không thấm (sét, sét yếu) chịu một áp lực đi lên từ tầng nước hạn chế (áp lực artesian). Hiện tượng địa chất này thường được tìm thấy ở các khu vực đồng bằng hay đô thị nằm ở các vùng thung lũng, được bao quanh bởi đồi núi hay khu vực địa hình cao hơn. Việc khảo sát đặc điểm cường độ và ứng xử cố kết của lớp đất yếu nằm trên tầng chứa nước hạn chế này là cần thiết trong địa kỹ thuật. Nhìn chung các nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến vấn đề phức tạp này. Bài báo này tiến hành một lời giải phân tích đặc điểm cố kết theo phương ngang cho lớp đất sét được gia cố bởi bấc thấm và chịu áp lực từ dưới lên của tầng chứa nước hạn chế. Kết quả cho thấy tốc độ cố kết diễn ra chậm hơn so với quá trình cố kết trong trường hợp của lớp đất yếu không có tầng áp lực nước hạn chế. Lời giải có thể vận dụng cho vấn đề xử lý nền trong trường hợp các lớp đất yếu chịu áp lực từ tầng nước hạn chế.
{"title":"LỜI GIẢI GIẢI TÍCH CHO QUÁ TRÌNH CỐ KẾT THEO PHƯƠNG NGANG CỦA LỚP ĐẤT SÉT YẾU GIA CỐ BẤC THẤM TRÊN TẦNG CHỨA NƯỚC HẠN CHẾ","authors":"NGUYỄN BÁ PHÚ, NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LINH","doi":"10.46242/jstiuh.v57i03.4396","DOIUrl":"https://doi.org/10.46242/jstiuh.v57i03.4396","url":null,"abstract":"Tầng chứa nước hạn chế được xem như là tầng nước ngầm nằm phía dưới mực nước ngầm tự do. Tầng chứa nước hạn chế này được tích tụ trong lớp cát, đá hoặc lớp sỏi sạn có tính thấm lớn, thường nằm giữa hai hoặc nhiều lớp không thấm như lớp đất sét, sét yếu. Vì tầng nước hạn chế có áp suất lớn hơn áp suất khí quyển, nên khi tiến hành một lỗ xuống lớp này từ mặt đất, nước có thể bị đẩy lên trên mặt đất (artesian pressure) qua lỗ khoan đó. Có thể thấy rằng lớp đất không thấm (sét, sét yếu) chịu một áp lực đi lên từ tầng nước hạn chế (áp lực artesian). Hiện tượng địa chất này thường được tìm thấy ở các khu vực đồng bằng hay đô thị nằm ở các vùng thung lũng, được bao quanh bởi đồi núi hay khu vực địa hình cao hơn. Việc khảo sát đặc điểm cường độ và ứng xử cố kết của lớp đất yếu nằm trên tầng chứa nước hạn chế này là cần thiết trong địa kỹ thuật. Nhìn chung các nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến vấn đề phức tạp này. Bài báo này tiến hành một lời giải phân tích đặc điểm cố kết theo phương ngang cho lớp đất sét được gia cố bởi bấc thấm và chịu áp lực từ dưới lên của tầng chứa nước hạn chế. Kết quả cho thấy tốc độ cố kết diễn ra chậm hơn so với quá trình cố kết trong trường hợp của lớp đất yếu không có tầng áp lực nước hạn chế. Lời giải có thể vận dụng cho vấn đề xử lý nền trong trường hợp các lớp đất yếu chịu áp lực từ tầng nước hạn chế.","PeriodicalId":16979,"journal":{"name":"Journal of Science and Technology - IUH","volume":"2 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-10-07","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"74909599","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2022-10-07DOI: 10.46242/jstiuh.v57i03.4387
AO HÙNG LINH
Bài báo này giới thiệu một phương pháp mới để chẩn đoán hư hỏng ổ lăn dựa trên máy véc tơ hỗ trợ (SVM) với các thông số được tối ưu bởi thuật toán tiến hóa vi phân thích ứng (AEDE). Trước tiên, những tín hiệu dao động gia tốc của ổ lăn được phân rã thành các hàm thành phần bằng phương pháp phân rã mô hình biến đổi (VMD). Sau đó các được trích xuất thành các ma trận đặc tính nhờ phương pháp phân rã giá trị đơn (SVD) để thu được các giá trị đơn. Thứ ba, các ma trận đặc tính này được dùng làm ma trận đầu vào cho bộ phân loại AEDE-SVM. Kết quả thực nghiệm cho thấy phương pháp đề xuất cho độ chính xác phân loại cao (100%) và thời gian ngắn hơn so với các phương pháp khác.
{"title":"PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN HƯ HỎNG Ổ LĂN DỰA TRÊN THUẬT TOÁN AEDE-SVM VÀ VMD-SVD","authors":"AO HÙNG LINH","doi":"10.46242/jstiuh.v57i03.4387","DOIUrl":"https://doi.org/10.46242/jstiuh.v57i03.4387","url":null,"abstract":"Bài báo này giới thiệu một phương pháp mới để chẩn đoán hư hỏng ổ lăn dựa trên máy véc tơ hỗ trợ (SVM) với các thông số được tối ưu bởi thuật toán tiến hóa vi phân thích ứng (AEDE). Trước tiên, những tín hiệu dao động gia tốc của ổ lăn được phân rã thành các hàm thành phần bằng phương pháp phân rã mô hình biến đổi (VMD). Sau đó các được trích xuất thành các ma trận đặc tính nhờ phương pháp phân rã giá trị đơn (SVD) để thu được các giá trị đơn. Thứ ba, các ma trận đặc tính này được dùng làm ma trận đầu vào cho bộ phân loại AEDE-SVM. Kết quả thực nghiệm cho thấy phương pháp đề xuất cho độ chính xác phân loại cao (100%) và thời gian ngắn hơn so với các phương pháp khác. \u0000 \u0000 \u0000 ","PeriodicalId":16979,"journal":{"name":"Journal of Science and Technology - IUH","volume":"23 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-10-07","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"90353697","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2022-10-07DOI: 10.46242/jstiuh.v57i03.4390
NGÔ THANH QUYỀN, HOÀNG ĐÌNH KHÔI, Nguyễn Anh Tuấn, BÙI THỊ CẨM QUỲNH
Bài báo này đề xuất hệ điều khiển thông minh hiệu quả cho đối tượng phi tuyến. Đối tượng được chọn là mô hình hệ cánh tay robot n-link bất kỳ. Hệ cánh tay robot luôn đối mặt với sự thay đổi bất định trong động lực học của nó. Để giải quyết vấn đề này, hệ thống điều khiển thông minh bao gồm bộ điều khiển cấu trúc mô hình mở tự tổ chức (NSOFC) đóng vai trò chính được xây dựng bằng sự kết hợp bộ điều khiển mô hình tiểu não (CMAC) với phương pháp điều khiển trượt (SMC) để ước lượng bộ điều khiển lý tưởng và bộ điều khiển bù loại đi lỗi xấp xỉ. Điểm đáng chú ý đối với mô hình tiểu não (CMAC) thông thường là việc sử dụng lại dữ liệu trước đó để trộn đồng bộ trạng thái hiện tại để kiểm tra sai số bám đuổi chính xác hơn. Hệ thống điều khiển vừa điều chỉnh on-line thông số mô hình dựa trên lý thuyết ổn đinh Lyapunov mà vừa tái cấu trúc của bộ điều khiển chính – tăng hoặc giảm các lớp một cách tự động. Cuối cùng, thông qua kết quả thực nghiệm cánh tay robot 2 DOF được cung cấp để chứng minh hiệu quả của hệ thống điều khiển đề xuất.
{"title":"BỘ ĐIỀU KHIỂN CẤU TRÚC MÔ HÌNH TIỂU NÃO MỜ TỰ TỔ CHỨC CHO CÁNH TAY ROBOT BẤT ĐỊNH SỬ DỤNG HÀM LIÊN THUỘC GAUSSIAN XẾP CHỒNG","authors":"NGÔ THANH QUYỀN, HOÀNG ĐÌNH KHÔI, Nguyễn Anh Tuấn, BÙI THỊ CẨM QUỲNH","doi":"10.46242/jstiuh.v57i03.4390","DOIUrl":"https://doi.org/10.46242/jstiuh.v57i03.4390","url":null,"abstract":"Bài báo này đề xuất hệ điều khiển thông minh hiệu quả cho đối tượng phi tuyến. Đối tượng được chọn là mô hình hệ cánh tay robot n-link bất kỳ. Hệ cánh tay robot luôn đối mặt với sự thay đổi bất định trong động lực học của nó. Để giải quyết vấn đề này, hệ thống điều khiển thông minh bao gồm bộ điều khiển cấu trúc mô hình mở tự tổ chức (NSOFC) đóng vai trò chính được xây dựng bằng sự kết hợp bộ điều khiển mô hình tiểu não (CMAC) với phương pháp điều khiển trượt (SMC) để ước lượng bộ điều khiển lý tưởng và bộ điều khiển bù loại đi lỗi xấp xỉ. Điểm đáng chú ý đối với mô hình tiểu não (CMAC) thông thường là việc sử dụng lại dữ liệu trước đó để trộn đồng bộ trạng thái hiện tại để kiểm tra sai số bám đuổi chính xác hơn. Hệ thống điều khiển vừa điều chỉnh on-line thông số mô hình dựa trên lý thuyết ổn đinh Lyapunov mà vừa tái cấu trúc của bộ điều khiển chính – tăng hoặc giảm các lớp một cách tự động. Cuối cùng, thông qua kết quả thực nghiệm cánh tay robot 2 DOF được cung cấp để chứng minh hiệu quả của hệ thống điều khiển đề xuất.","PeriodicalId":16979,"journal":{"name":"Journal of Science and Technology - IUH","volume":"7 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-10-07","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"74302337","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2022-09-29DOI: 10.46242/jstiuh.v58i04.4505
TRẦN THỊ MINH KIỀU, NGUYỄN MẬU TÙNG, PHẠM THẾ BẢO, Trần Thị Vân Anh
Nghiên cứu này đã sử dụng 34 kích thước nhân trắc 3D thu được từ cuộc khảo sát nhân trắc trên 1106 nam giới Việt Nam trong độ tuổi từ 18 đến 60 thông qua máy quét cơ thể toàn thân Size Stream, trong đó nam giới trong độ tuổi từ 18 đến dưới 30 chiếm 65.82%. Kết quả của nghiên cứu như sau: Ba yếu tố độc lập được trích xuất bằng cách sử dụng phân tích nhân tố để phân tích nhóm K-mean, sau đó được phân loại thành hai nhóm cơ thể. Nhóm 1 chiếm tỷ lệ (60.4%) được xác định là loại cơ thể gầy, thân trên ngắn, tay dài, vai ngang và nhỏ. Nhóm 2 chiếm tỷ lệ (39.6%) được xác định là nhóm cơ thể cao và béo, tuy nhiên tay và chân ngắn hơn mức trung bình, vùng vai và lưng phát triển, vai dốc. Kết quả đạt được cho thấy tỷ lệ nam giới trong độ tuổi từ 18 đến dưới 30 chủ yếu thuộc nhóm gầy, trong khi đó nhóm nam giới trong độ tuổi từ 30 đến 60 có tỷ lệ phân bố tương đối đồng đều giữa gầy và béo. Nghiên cứu này đóng góp vào nghiên cứu dữ liệu cơ sở để thiết kế mẫu trên các phần mềm thiết kế ảo như phần mềm CLO3D, đồng thời góp phần vào công tác nghiên cứu và phát triển hệ thống cỡ số cho nam giới Việt Nam.
{"title":"NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN LOẠI VÓC DÁNG CƠ THỂ CỦA NAM GIỚI THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH – VIỆT NAM","authors":"TRẦN THỊ MINH KIỀU, NGUYỄN MẬU TÙNG, PHẠM THẾ BẢO, Trần Thị Vân Anh","doi":"10.46242/jstiuh.v58i04.4505","DOIUrl":"https://doi.org/10.46242/jstiuh.v58i04.4505","url":null,"abstract":"Nghiên cứu này đã sử dụng 34 kích thước nhân trắc 3D thu được từ cuộc khảo sát nhân trắc trên 1106 nam giới Việt Nam trong độ tuổi từ 18 đến 60 thông qua máy quét cơ thể toàn thân Size Stream, trong đó nam giới trong độ tuổi từ 18 đến dưới 30 chiếm 65.82%. Kết quả của nghiên cứu như sau: Ba yếu tố độc lập được trích xuất bằng cách sử dụng phân tích nhân tố để phân tích nhóm K-mean, sau đó được phân loại thành hai nhóm cơ thể. Nhóm 1 chiếm tỷ lệ (60.4%) được xác định là loại cơ thể gầy, thân trên ngắn, tay dài, vai ngang và nhỏ. Nhóm 2 chiếm tỷ lệ (39.6%) được xác định là nhóm cơ thể cao và béo, tuy nhiên tay và chân ngắn hơn mức trung bình, vùng vai và lưng phát triển, vai dốc. Kết quả đạt được cho thấy tỷ lệ nam giới trong độ tuổi từ 18 đến dưới 30 chủ yếu thuộc nhóm gầy, trong khi đó nhóm nam giới trong độ tuổi từ 30 đến 60 có tỷ lệ phân bố tương đối đồng đều giữa gầy và béo. Nghiên cứu này đóng góp vào nghiên cứu dữ liệu cơ sở để thiết kế mẫu trên các phần mềm thiết kế ảo như phần mềm CLO3D, đồng thời góp phần vào công tác nghiên cứu và phát triển hệ thống cỡ số cho nam giới Việt Nam.","PeriodicalId":16979,"journal":{"name":"Journal of Science and Technology - IUH","volume":"35 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-09-29","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"89111878","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2022-07-25DOI: 10.46242/jstiuh.v56i02.4344
NGUYỄN THÀNH TÀI
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc tác giả thu thập dữ liệu từ 426 mẫu khảo sát, cùng với việc sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính – SEM, sau khi tiến hành kiểm định thang đo Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA). Kết quả nghiên cứu của tác giả đã chỉ ra có 07 nhân tố tác động cùng chiều đến kế toán môi trường (KTMT) trong các doanh nghiệp ngành dệt may (DNNDM) tại Việt Nam (VN) bao gồm: qui mô doanh nghiệp; các bên liên quan; các qui định của pháp luật; nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp (DN) về môi trường, KTMT; trình độ nhân viên kế toán; đặc điểm DNNDM tác động đến môi trường (MT); nguồn lực tài chính. Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng cho thấy KTMT có tác động đến kết quả hoạt động (KQHĐ) của các DNNDM tại VN.
{"title":"NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DỆT MAY TẠI VIỆT NAM","authors":"NGUYỄN THÀNH TÀI","doi":"10.46242/jstiuh.v56i02.4344","DOIUrl":"https://doi.org/10.46242/jstiuh.v56i02.4344","url":null,"abstract":"Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc tác giả thu thập dữ liệu từ 426 mẫu khảo sát, cùng với việc sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính – SEM, sau khi tiến hành kiểm định thang đo Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA). Kết quả nghiên cứu của tác giả đã chỉ ra có 07 nhân tố tác động cùng chiều đến kế toán môi trường (KTMT) trong các doanh nghiệp ngành dệt may (DNNDM) tại Việt Nam (VN) bao gồm: qui mô doanh nghiệp; các bên liên quan; các qui định của pháp luật; nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp (DN) về môi trường, KTMT; trình độ nhân viên kế toán; đặc điểm DNNDM tác động đến môi trường (MT); nguồn lực tài chính. Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng cho thấy KTMT có tác động đến kết quả hoạt động (KQHĐ) của các DNNDM tại VN.","PeriodicalId":16979,"journal":{"name":"Journal of Science and Technology - IUH","volume":"130 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-07-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"76408549","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2022-07-25DOI: 10.46242/jstiuh.v56i02.4342
HUỲNH QUANG MINH
Nghiên cứu khoa học (NCKH) là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng của giảng viên. Để góp phần vào việc xác định các nhân tố chủ yếu tác động đến động lực NCKH của giảng viên trường ĐHCN TP.HCM, tác giả bài viết này đã thực hiện nghiên cứu định lượng với 272 mẫu khảo sát được thu thập trực tiếp từ giảng viên qua hệ thống thư điện tử nội bộ của Trường ĐHCN TP.HCM. Tác giả đã thực hiện kiểm định Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) cũng như phân tích hồi quy tuyến tính và cuối cùng xác định được bốn (04) nhân tố chủ yếu tác động thuận chiều đến ý định tham gia NCKH của giảng viên Trường ĐHCN TP.HCM theo mức độ giảm dần gồm: (1) Sự thích thú NCKH, (2) Lợi ích NCKH, (3) Thủ tục NCKH, và (4) Môi trường NCKH. Nghiên cứu này góp phần xác định những nhân tố chủ yếu tác động đến ý định tham gia NCKH của giảng viên đồng thời cung cấp một số khuyến nghị quản trị giúp cải thiện hệ thống quản lý, hỗ trợ thúc đẩy giảng viên có thêm động lực thực hiện NCKH, góp phần nâng cao uy tín của trường ĐHCN TP.HCM.
{"title":"CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH THAM GIA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN: NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH","authors":"HUỲNH QUANG MINH","doi":"10.46242/jstiuh.v56i02.4342","DOIUrl":"https://doi.org/10.46242/jstiuh.v56i02.4342","url":null,"abstract":"Nghiên cứu khoa học (NCKH) là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng của giảng viên. Để góp phần vào việc xác định các nhân tố chủ yếu tác động đến động lực NCKH của giảng viên trường ĐHCN TP.HCM, tác giả bài viết này đã thực hiện nghiên cứu định lượng với 272 mẫu khảo sát được thu thập trực tiếp từ giảng viên qua hệ thống thư điện tử nội bộ của Trường ĐHCN TP.HCM. Tác giả đã thực hiện kiểm định Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) cũng như phân tích hồi quy tuyến tính và cuối cùng xác định được bốn (04) nhân tố chủ yếu tác động thuận chiều đến ý định tham gia NCKH của giảng viên Trường ĐHCN TP.HCM theo mức độ giảm dần gồm: (1) Sự thích thú NCKH, (2) Lợi ích NCKH, (3) Thủ tục NCKH, và (4) Môi trường NCKH. Nghiên cứu này góp phần xác định những nhân tố chủ yếu tác động đến ý định tham gia NCKH của giảng viên đồng thời cung cấp một số khuyến nghị quản trị giúp cải thiện hệ thống quản lý, hỗ trợ thúc đẩy giảng viên có thêm động lực thực hiện NCKH, góp phần nâng cao uy tín của trường ĐHCN TP.HCM.","PeriodicalId":16979,"journal":{"name":"Journal of Science and Technology - IUH","volume":"21 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-07-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"78894519","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}