Pub Date : 2024-05-15DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9623
Thể Tần Nguyễn, Ngọc Linh Huỳnh, Quốc Vĩ Ngũ, Quang Khóa Trần
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến kiến thức đúng, thái độ đúng về mổ lấy thai của các thai phụ mang thai 3 tháng đầu đến khám tại Bệnh viện Sản nhi Cà Mau năm 2023. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 516 thai phụ, thực hiện thu thập dữ liệu về kiến thức, thái độ bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Kết quả: Nghiên cứu 516 thai phụ, tỷ lệ có kiến thức đúng chiếm 27,33% và thái độ đúng chiếm 39,92%. Sau khi phân tích đa biến các yếu tố làm tăng chênh lệch tỷ lệ kiến thức đúng: trình độ học vấn OR=1,44 KTC95%[1,13-1,83], nhóm tuổi OR=2,16 KTC95%[1,48-3,13], số con của thai phụ OR=1,69 KTC95%[1,57-4,63], phương pháp sinh bé trước OR=1,92KTC95%[1,16-3,15]. Thái độ đúng có chênh lệch tăng ở các yếu tố như: nhóm tuổi của thai phụ OR=1,42 KTC95%[1,01-2,02], phương pháp sinh bé trước OR=1,69 KTC95%[1,10-2,63]. Thai phụ mong muốn sinh bằng phương pháp mổ lấy thai có giảm chênh lệch tỷ lệ kiến thức đúng, thái độ đúng với OR lần lượt là 0,57 KTC95%[0,34-0,94] và OR=0,52 KTC95%[0,33-0,80]. Kết luận: Tỷ lệ các thai phụ có kiến thức đúng và thái độ đúng chưa cao. Các yếu tố làm tăng tỷ lệ có kiến thức đúng, thái độ đúng là trình độ học vấn cao, me lớn tuổi, mẹ sinh nhiều con, phương pháp sinh bé trước bằng đường âm đạo. Nhóm bà mẹ mong muốn mổ lấy thai có tỷ lệ kiến thức đúng và thái độ đúng thấp hơn so với nhóm còn lại
我的名字:如果您想在2023年之前完成您的工作,您可以通过以下方式来ổ您的工作:您可以在2023年在泰国的3个城市工作。Đối tượng và phương pháp:在516個泰語單詞中,有一個單詞是 "你",而另一個單詞是 "你"。为什么?Nghiên cứu 516 thai phụ, tỷ lệ có kiến thức đúng chiếm 27,33% và thái độ đúng chiếm 39,92%.因此,您可以通过以下方式来了解该地区的情况:Thái đúng có chênh lệch tăng ở các yếu tố như: nhóm tuổi của thai phụ OR=1,42 KTC95%[1,01-2,02], phương pháp sinh bé trước OR=1,69 KTC95%[1,10-2,63].泰國的檢測結果為 0.57 KTC95%[0.34-0.94] và OR=0.52 KTC95%[0.33-0.80].Kết luận:该研究的主要目的是通过对 "雌性激素 "的研究来确定雌性激素的作用机制,并对雌性激素的作用机制进行分析。你可以说,我是你的朋友,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲,我是你的父亲。Nhóm bà mẹ mong muốn mổ lấy thai có tỷ lệ kiến thức đúng và thái đđúng thấp hơn so với nhóm còn lại
{"title":"KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ MỔ LẤY THAI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA CÁC THAI PHỤ MANG THAI 3 THÁNG ĐẦU ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI CÀ MAU NĂM 2023","authors":"Thể Tần Nguyễn, Ngọc Linh Huỳnh, Quốc Vĩ Ngũ, Quang Khóa Trần","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9623","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9623","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến kiến thức đúng, thái độ đúng về mổ lấy thai của các thai phụ mang thai 3 tháng đầu đến khám tại Bệnh viện Sản nhi Cà Mau năm 2023. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 516 thai phụ, thực hiện thu thập dữ liệu về kiến thức, thái độ bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Kết quả: Nghiên cứu 516 thai phụ, tỷ lệ có kiến thức đúng chiếm 27,33% và thái độ đúng chiếm 39,92%. Sau khi phân tích đa biến các yếu tố làm tăng chênh lệch tỷ lệ kiến thức đúng: trình độ học vấn OR=1,44 KTC95%[1,13-1,83], nhóm tuổi OR=2,16 KTC95%[1,48-3,13], số con của thai phụ OR=1,69 KTC95%[1,57-4,63], phương pháp sinh bé trước OR=1,92KTC95%[1,16-3,15]. Thái độ đúng có chênh lệch tăng ở các yếu tố như: nhóm tuổi của thai phụ OR=1,42 KTC95%[1,01-2,02], phương pháp sinh bé trước OR=1,69 KTC95%[1,10-2,63]. Thai phụ mong muốn sinh bằng phương pháp mổ lấy thai có giảm chênh lệch tỷ lệ kiến thức đúng, thái độ đúng với OR lần lượt là 0,57 KTC95%[0,34-0,94] và OR=0,52 KTC95%[0,33-0,80]. Kết luận: Tỷ lệ các thai phụ có kiến thức đúng và thái độ đúng chưa cao. Các yếu tố làm tăng tỷ lệ có kiến thức đúng, thái độ đúng là trình độ học vấn cao, me lớn tuổi, mẹ sinh nhiều con, phương pháp sinh bé trước bằng đường âm đạo. Nhóm bà mẹ mong muốn mổ lấy thai có tỷ lệ kiến thức đúng và thái độ đúng thấp hơn so với nhóm còn lại","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"51 12","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140973761","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-15DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9561
Văn Nhơn Bùi, Đình Phong Phan, Hoàng Anh Nguyễn, Duy Thắng Nguyễn, Lân Hiếu Nguyễn
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá kết quả điều ngoại tâm thu thất qua triệt đốt bằng năng lượng sóng có tần số radio tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, năm 2021-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 122 bệnh nhân được chẩn đoán ngoại tâm thu thất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 4 năm 2023. Kết quả: Vị trí ngoại tâm thu thất hay gặp nhất là tại đường ra thất phải (chiếm 69,7%), tiếp theo là xoang vành trái (6,6%). Tỷ lệ triệt đốt ngoại tâm thất thành công (ngay sau can thiệp) là 95,08%, tái phát sau 1 tháng 19/122 bệnh nhân (15,6%), thất bại là 4,9% (6/122 bệnh nhân) chủ yếu liên quan đến vị trí khởi phát vùng cạnh His (4/6 trường hợp), tỉ lệ biến chứng sau thủ thuật là 7,4%; đa số gặp biến chứng nhẹ tại vị trí đường vào mạch máu. Kết luận: triệt đốt ngoại tâm thu thất bằng năng lượng sóng có tần số radio là thủ thuật an toàn, có tỉ lệ thành công cao, nên được áp dụng rộng rãi theo các khuyến cáo hiện hành.
Mục tiêu nghiên cứu:您将在 2021-2023 年期间使用无线电广播。Đối tương pháp nghiên cứu: 您可以在这里找到122个国家的广播电台。联系我们:在这些国家中,有69.7%的人认为他们的家庭是贫穷的,有6.6%的人认为他们的家庭是贫穷的。在此情况下,95.08%的受访者会选择 "缄默",1 岁以下的受访者有 19/122 人(15.6%),4 岁以下的受访者有 4.9%(6/122 人)、9% (6/122 bệnh nhân),(4/6 trưng hợp), tỉ lệ biến chứng sau thủ thuậ là 7,4%;在此基础上,我们将继续努力。您的問題是:您可以通過收音機來收聽廣播,也可以通過鈴聲來收聽,也可以通過電話來收聽。
{"title":"KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TÂM THU THẤT BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRIỆT ĐỐT QUA ĐƯỜNG ỐNG THÔNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG SÓNG CÓ TẦN SỐ RADIO TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI","authors":"Văn Nhơn Bùi, Đình Phong Phan, Hoàng Anh Nguyễn, Duy Thắng Nguyễn, Lân Hiếu Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9561","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9561","url":null,"abstract":"Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá kết quả điều ngoại tâm thu thất qua triệt đốt bằng năng lượng sóng có tần số radio tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, năm 2021-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 122 bệnh nhân được chẩn đoán ngoại tâm thu thất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 4 năm 2023. Kết quả: Vị trí ngoại tâm thu thất hay gặp nhất là tại đường ra thất phải (chiếm 69,7%), tiếp theo là xoang vành trái (6,6%). Tỷ lệ triệt đốt ngoại tâm thất thành công (ngay sau can thiệp) là 95,08%, tái phát sau 1 tháng 19/122 bệnh nhân (15,6%), thất bại là 4,9% (6/122 bệnh nhân) chủ yếu liên quan đến vị trí khởi phát vùng cạnh His (4/6 trường hợp), tỉ lệ biến chứng sau thủ thuật là 7,4%; đa số gặp biến chứng nhẹ tại vị trí đường vào mạch máu. Kết luận: triệt đốt ngoại tâm thu thất bằng năng lượng sóng có tần số radio là thủ thuật an toàn, có tỉ lệ thành công cao, nên được áp dụng rộng rãi theo các khuyến cáo hiện hành.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"9 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140974303","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-15DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9641
Thị Sim Nguyễn, Trọng Hưng Mai, Khánh Dung Hồ, Thị Thu Cảnh Thân, Thị Thu Hương Ngô, Thị Bích Thủy Vương
Mục tiêu: Nhận xét kết quả sau phẫu thuật đông dây rốn bằng dao lưỡng cực cho thai chậm trưởng chọn lọc trong bệnh lý song thai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả cắt ngang 19 trường hợp thai chậm tăng trưởng chọn lọc type II, III trong bệnh lý song thai được phẫu thuật đông dây rốn bằng dao lưỡng cực tại Trung tâm Can thiệp Bào Thai - Bệnh viện Phụ sản Hà Nội trong năm 2023-2024. Kết quả: Trong 19 trường hợp phẫu thuật, tỷ lệ sống sau sinh đạt 94,4%, tử vong sau sinh 5,6% do cực non tháng. Tuổi thai trung bình khi sinh là 35,4 tuần. Các biến chứng như: vỡ ối, sảy thai, sinh non, chảy máu trong vòng 48h sau phẫu thuật không ghi nhận trường hợp nào. Kết luận: Phẫu thuật đông dây rốn thai chậm tăng trưởng chọn lọc trong bệnh lý song thai bằng dao lưỡng cực là một kỹ thuật hiệu quả, đem lại tỷ lệ sống cao.
你怎么看?您可以從您的電子郵件中獲取一些信息,例如:"您可以從您的電子郵件中獲取一些信息,例如:"您可以從您的電子郵件中獲取一些信息,例如:"您可以從您的電子郵件中獲取一些信息,例如:"您可以從您的電子郵件中獲取一些信息,例如:"您可以從您的電子郵件中獲取一些信息,例如:"您可以從您的電子郵件中獲取一些信息。Đốiư平和ương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu quan sát mô cảt ngang 19 trường hợp thai chậm tăng trưởng chọn lọc type II、在2023-2024年,泰國政府會在泰國的泰國-香港地區設立 "泰國文化中心"。Kết quả:在19個月的調查中,94.4%的受訪者表示有興趣,5.6%的受訪者表示沒有興趣。该地区的人口为35.4人。您的问题是:在48小时内,您的手机会在48小时内响起。你的名字:它是由一個詞組組成的,而這個詞組的意思是:"它是由一個詞組組成的,而這個詞組的意思是:"它是由一個詞組組成的,而這個詞組的意思是:"它是由一個詞組組成的,而這個詞組的意思是:"它是由一個詞組組成的,而這個詞組的意思是:"它是由一個詞組組成的,而這個詞組的意思是:"它是由一個詞組組成的,而這個詞組的意思是:"它是由一個詞組組成的,而這個詞組的意思是:"它是由一個詞組組成的。
{"title":"KẾT QUẢ SẢN KHOA SAU PHẪU THUẬT ĐÔNG DÂY RỐN BẰNG DAO LƯỠNG CỰC THAI CHẬM TĂNG TRƯỞNG CHỌN LỌC TRONG BỆNH LÝ SONG THAI","authors":"Thị Sim Nguyễn, Trọng Hưng Mai, Khánh Dung Hồ, Thị Thu Cảnh Thân, Thị Thu Hương Ngô, Thị Bích Thủy Vương","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9641","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9641","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Nhận xét kết quả sau phẫu thuật đông dây rốn bằng dao lưỡng cực cho thai chậm trưởng chọn lọc trong bệnh lý song thai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát mô tả cắt ngang 19 trường hợp thai chậm tăng trưởng chọn lọc type II, III trong bệnh lý song thai được phẫu thuật đông dây rốn bằng dao lưỡng cực tại Trung tâm Can thiệp Bào Thai - Bệnh viện Phụ sản Hà Nội trong năm 2023-2024. Kết quả: Trong 19 trường hợp phẫu thuật, tỷ lệ sống sau sinh đạt 94,4%, tử vong sau sinh 5,6% do cực non tháng. Tuổi thai trung bình khi sinh là 35,4 tuần. Các biến chứng như: vỡ ối, sảy thai, sinh non, chảy máu trong vòng 48h sau phẫu thuật không ghi nhận trường hợp nào. Kết luận: Phẫu thuật đông dây rốn thai chậm tăng trưởng chọn lọc trong bệnh lý song thai bằng dao lưỡng cực là một kỹ thuật hiệu quả, đem lại tỷ lệ sống cao.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"7 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140976092","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-15DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9594
Vũ Ngọc Diệp Phạm, N. N. Uông, T. Nguyễn, Anh Trà Trần, Đắc Quân Phạm
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức tự tiêm insulin của người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nội tiết tỉnh Thanh Hóa năm 2023 và xác định một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 345 người bệnh ĐTĐ type 2 đến điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nội tiết tỉnh Thanh Hóa. Kết quả: Với nhóm người bệnh tiêm insulin bằng bơm tiêm, tỷ lệ trả lời đúng ≥ 50% câu hỏi là 29,3%, với nhóm tiêm bằng bút tiêm, tỷ lệ này là 29,1%. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức tự tiêm insulin của người bệnh ĐTĐ type 2 là giới, tuổi, khu vực sống, trình độ học vấn (p<0,05). Kết luận: Kiến thức tự tiêm insulin của người bệnh ĐTĐ type 2 còn thấp. Người bệnh cần phải được hướng dẫn thường xuyên, cần có các biện pháp hỗ trợ giúp người bệnh nâng cao kiến thức và hạn chế được các yếu tố ảnh hưởng không tốt tới kiến thức của người bệnh.
{"title":"THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TỰ TIÊM INSULIN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TỈNH THANH HÓA NĂM 2023","authors":"Vũ Ngọc Diệp Phạm, N. N. Uông, T. Nguyễn, Anh Trà Trần, Đắc Quân Phạm","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9594","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9594","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức tự tiêm insulin của người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nội tiết tỉnh Thanh Hóa năm 2023 và xác định một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 345 người bệnh ĐTĐ type 2 đến điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nội tiết tỉnh Thanh Hóa. Kết quả: Với nhóm người bệnh tiêm insulin bằng bơm tiêm, tỷ lệ trả lời đúng ≥ 50% câu hỏi là 29,3%, với nhóm tiêm bằng bút tiêm, tỷ lệ này là 29,1%. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức tự tiêm insulin của người bệnh ĐTĐ type 2 là giới, tuổi, khu vực sống, trình độ học vấn (p<0,05). Kết luận: Kiến thức tự tiêm insulin của người bệnh ĐTĐ type 2 còn thấp. Người bệnh cần phải được hướng dẫn thường xuyên, cần có các biện pháp hỗ trợ giúp người bệnh nâng cao kiến thức và hạn chế được các yếu tố ảnh hưởng không tốt tới kiến thức của người bệnh.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"10 2","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140973290","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-15DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9615
Thị Thu Hiền Đỗ, Thị Huyền Trang Triệu
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa kết quả xét nghiệm Immunoglobin E đặc hiệu dị nguyên (allergen-specific Immunoglobin E - sIgE) với một số đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng bệnh nhân mày đay mạn tính, từ đó đánh giá vai trò của IgE đặc hiệu dị nguyên trong chẩn đoán căn nguyên mày đay mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được chẩn đoán mày đay mạn tính, được chỉ định làm test IgE đặc hiệu dị nguyên và có kết quả loại trừ dương tính chéo với các dị nguyên không đặc hiệu. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kết quả xét nghiệm IgE đặc hiệu với 52 dị nguyên dương tính với ít nhất 01 dị nguyên với bệnh nhân mắc mày đay mạn tính có tiền sử cơ địa dị ứng, có thời gian bị bệnh dưới 1 năm, có tần suất xuất hiện mày đay hàng ngày, triệu chứng ngứa mức độ vừa đến nhiều, có thời gian tồn tại ban da trên 3 giờ, có mức độ phù mạch nhẹ và trung bình, và có xét nghiệm tIgE ≥100 kU/l. Không có mối liên quan giữa kết quả xét nghiệm IgE đặc hiệu với 52 dị nguyên dương tính với ít nhất 01 dị nguyên với bệnh nhân mày đay mạn tính có xuất hiện triệu chứng phù mạch, số lượng tổn thương trong 24h và công thức bạch cầu, CRPhs, máu lắng, ANA, temptest. Kết luận: Xét nghiệm IgE đặc hiệu dị nguyên có thể giúp dự đoán căn nguyên bệnh mày đay mạn tính trong một số bệnh cảnh lâm sàng, đặc biệt ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng và có xét nghiệm IgE toàn phần ≥100 kU/l.
Mục tiêu:免疫球蛋白 E(过敏原特异性免疫球蛋白 E - sIgE)可用于治疗过敏性疾病、您可以从我们的网站上了解更多关于IgE的信息。Đối tượng và phương pháp:您可在 18 天内完成对您的孩子的检测,您的孩子将接受 IgE 检测,而您的孩子也将接受相关的检测。Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.你的名字:IgE 52 dị nguyên dương tín với ít nhất 01 dị nguyên với bện hân mắcày đayn tính có tiền cơ địa dị ứng、您可以从第 1 页开始阅读,也可以从第 2 页开始阅读,或从第 3 页开始阅读、在此基础上,我们将继续为您提供更多的服务,包括:在您的国家里,我们将为您提供3个月的时间,在您的国家里,我们将为您提供更多的服务,在您的国家里,我们将为您提供更多的服务,在您的国家里,我们将为您提供更多的服务,在您的国家里,我们将为您提供更多的服务,在您的国家里,我们将为您提供更多的服务,在您的国家里,我们将为您提供更多的服务。请注意,IgE ≥ 100 kU/l 时,您的检测结果将被视为阳性、我们将在24小时内对CRPhs、máu lắng、ANA、temptest进行审查。Kết luận:IgE检测是一种由汉字命名的疾病、在您的实验室中,IgE浓度≥100 kU/L。
{"title":"VAI TRÒ CỦA IGE ĐẶC HIỆU DỊ NGUYÊN TRONG CHẨN ĐOÁN CĂN NGUYÊN MÀY ĐAY MẠN TÍNH","authors":"Thị Thu Hiền Đỗ, Thị Huyền Trang Triệu","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9615","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9615","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa kết quả xét nghiệm Immunoglobin E đặc hiệu dị nguyên (allergen-specific Immunoglobin E - sIgE) với một số đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng bệnh nhân mày đay mạn tính, từ đó đánh giá vai trò của IgE đặc hiệu dị nguyên trong chẩn đoán căn nguyên mày đay mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được chẩn đoán mày đay mạn tính, được chỉ định làm test IgE đặc hiệu dị nguyên và có kết quả loại trừ dương tính chéo với các dị nguyên không đặc hiệu. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kết quả xét nghiệm IgE đặc hiệu với 52 dị nguyên dương tính với ít nhất 01 dị nguyên với bệnh nhân mắc mày đay mạn tính có tiền sử cơ địa dị ứng, có thời gian bị bệnh dưới 1 năm, có tần suất xuất hiện mày đay hàng ngày, triệu chứng ngứa mức độ vừa đến nhiều, có thời gian tồn tại ban da trên 3 giờ, có mức độ phù mạch nhẹ và trung bình, và có xét nghiệm tIgE ≥100 kU/l. Không có mối liên quan giữa kết quả xét nghiệm IgE đặc hiệu với 52 dị nguyên dương tính với ít nhất 01 dị nguyên với bệnh nhân mày đay mạn tính có xuất hiện triệu chứng phù mạch, số lượng tổn thương trong 24h và công thức bạch cầu, CRPhs, máu lắng, ANA, temptest. Kết luận: Xét nghiệm IgE đặc hiệu dị nguyên có thể giúp dự đoán căn nguyên bệnh mày đay mạn tính trong một số bệnh cảnh lâm sàng, đặc biệt ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng và có xét nghiệm IgE toàn phần ≥100 kU/l.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"25 11","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140974371","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-15DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9635
Hồng Chương Nguyễn, Quang Đức Lê, Minh Chín Huỳnh, Nguyễn Đăng Khoa Lê, Thành Tín Dương
Đặt vấn đề: Lao là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới, để lại nhiều hậu quả nặng nề cho bản thân bệnh nhân, gia đình và xã hội. Để thực hiện mục tiêu chấm dứt bệnh lao vào năm 2030 thì tuân thủ điều trị là vấn đề tiên quyết, đặc biệt là tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi AFB dương tính. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi AFB (+) trong giai đoạn tấn công và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 153 bệnh nhân đang điều trị lao phổi AFB (+) sau 02 tháng tấn công tại TTYT Bến Cát từ tháng 02 đến tháng 09 năm 2023. Kết quả: Tỉ lệ tuân thủ điều trị lao chung của bệnh nhân là 77,8%, trong đó sử dụng thuốc đủ liều, đủ loại chiếm tỉ lệ cao nhất là 94,1%, Tỉ lệ bệnh nhân âm hóa sau 02 tháng điều trị tấn công là 95,4%. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở bệnh nhân lao: Trình độ học vấn (p=0,001; OR= 3,491; KTC 95%: 1,58-7,715). Tình trạng sống chung (p=0,019; OR= 2,89; KTC 95% 1,157- 7,213. Mắc kèm các bệnh mạn tính (p=0,01; OR=3,942; KTC 95%: 1,3 -11,958) Kết luận: Tỉ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân AFB (+) trong giai đoạn tấn công khá cao. Những bệnh nhân có TĐHV < THPT; sống chung với gia đình, bạn bè; mắc kèm bệnh mạn tính khác có tỉ lệ tuân thủ điều trị cao hơn nhóm đối tượng còn lại và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Đăt∨ấnđề:老闆在他的崗位上工作了很長的時間,但他仍然兢兢業業地工作著。Đự(汉字)的意思是 "在2030年之前",而Đự(汉字)的意思是 "在2030年之后"。Mục tiêu nghiên cứu:Xác định tỉ lệ tuân thủ điề trịcủa bệnh nhân lao phổi AFB (+) trong giai đoạn tấn công và một số yếu tố liên quan.你的名字是什么?您可以从第153页的 "AFB(+) "第02页的 "TTYT Bến Cát từ第02页的 "第09页到第2023页的 "TTYT Bến Cát từ第02页的 "第09页。Kết quả:在过去的几年中,该地区的经济增长速度为77.8%,而在现在的几年中,该地区的经济增长速度为94.1%,而在未来的几年中,该地区的经济增长速度为95.4%。我们将继续努力:(p=0,001;OR= 3,491;KTC 95%:1,58-7,715)。Tình trạng sống chung(P=0,019;OR= 2,89;KTC 95%: 1,157-7,213。Kết luận:AFB (+) trong giai đon tấn công khá cao.在此,我们要强调的是,AFB(+)是AFB(+)的一个组成部分,它是由AFB(+)和AFB(+)组成的,而AFB(+)则是由AFB(+)和AFB(+)组成的。
{"title":"TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN LAO PHỔI AFB DƯƠNG TÍNH TRONG GIAI ĐOẠN TẤN CÔNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ BẾN CÁT TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2023","authors":"Hồng Chương Nguyễn, Quang Đức Lê, Minh Chín Huỳnh, Nguyễn Đăng Khoa Lê, Thành Tín Dương","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9635","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9635","url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Lao là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới, để lại nhiều hậu quả nặng nề cho bản thân bệnh nhân, gia đình và xã hội. Để thực hiện mục tiêu chấm dứt bệnh lao vào năm 2030 thì tuân thủ điều trị là vấn đề tiên quyết, đặc biệt là tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi AFB dương tính. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi AFB (+) trong giai đoạn tấn công và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 153 bệnh nhân đang điều trị lao phổi AFB (+) sau 02 tháng tấn công tại TTYT Bến Cát từ tháng 02 đến tháng 09 năm 2023. Kết quả: Tỉ lệ tuân thủ điều trị lao chung của bệnh nhân là 77,8%, trong đó sử dụng thuốc đủ liều, đủ loại chiếm tỉ lệ cao nhất là 94,1%, Tỉ lệ bệnh nhân âm hóa sau 02 tháng điều trị tấn công là 95,4%. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở bệnh nhân lao: Trình độ học vấn (p=0,001; OR= 3,491; KTC 95%: 1,58-7,715). Tình trạng sống chung (p=0,019; OR= 2,89; KTC 95% 1,157- 7,213. Mắc kèm các bệnh mạn tính (p=0,01; OR=3,942; KTC 95%: 1,3 -11,958) Kết luận: Tỉ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân AFB (+) trong giai đoạn tấn công khá cao. Những bệnh nhân có TĐHV < THPT; sống chung với gia đình, bạn bè; mắc kèm bệnh mạn tính khác có tỉ lệ tuân thủ điều trị cao hơn nhóm đối tượng còn lại và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"138 49","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140976825","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-15DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9565
Mạnh Ninh Hoàng
Bệnh nhân ung thư vú sau khi cắt bỏ một bên vú có thể tái tạo vú bằng túi độn hoặc vạt tự thân. Một trong các vạt tự thân được sử dụng là vạt vú đối bên (kỹ thuật chia sẻ vú). Kỹ thuật này thường thực hiện ở những phụ nữ có phì đại vú còn lại. Vạt vú bên còn lại được chuyển dựa trên giải phẫu các cuống mạch nuôi. Đa số các báo cáo, các tác giả sử dụng vạt với mạch xuyên từ động mạch vú trong. Tuy nhiên, mạch máu cung cấp cho các vạt vú còn nhiều biến thể. Cần thăm khám bằng hình ảnh để xác định mạch máu của vạt chuyển trước phẫu thuật. Kỹ thuật chia sẻ vú thường được dùng cho những trường hợp bệnh nhân có vú phì đại, không khuyến cáo cho nhũng bệnh nhân có đột biến gen ung thư vú do nguy cơ cao mắc ung thư của vú đối bên.
{"title":"PHẪU THUẬT CHIA SẺ TÁI TẠO VÚ VÀ GIẢI PHẪU MẠCH MÁU CỦA VẠT VÚ","authors":"Mạnh Ninh Hoàng","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9565","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9565","url":null,"abstract":"Bệnh nhân ung thư vú sau khi cắt bỏ một bên vú có thể tái tạo vú bằng túi độn hoặc vạt tự thân. Một trong các vạt tự thân được sử dụng là vạt vú đối bên (kỹ thuật chia sẻ vú). Kỹ thuật này thường thực hiện ở những phụ nữ có phì đại vú còn lại. Vạt vú bên còn lại được chuyển dựa trên giải phẫu các cuống mạch nuôi. Đa số các báo cáo, các tác giả sử dụng vạt với mạch xuyên từ động mạch vú trong. Tuy nhiên, mạch máu cung cấp cho các vạt vú còn nhiều biến thể. Cần thăm khám bằng hình ảnh để xác định mạch máu của vạt chuyển trước phẫu thuật. Kỹ thuật chia sẻ vú thường được dùng cho những trường hợp bệnh nhân có vú phì đại, không khuyến cáo cho nhũng bệnh nhân có đột biến gen ung thư vú do nguy cơ cao mắc ung thư của vú đối bên.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"128 37","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140977423","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-15DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9566
Đình Anh Trần, Ái Linh Nguyễn
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị afatinib trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn muộn có đột biến EGFR tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 34 bệnh nhân UTPKTBN di căn có đột biến EGFR đã được điều trị afatinib tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 01/2018 đến tháng 6/2021. Kết quả: Tỷ lệ đột biến Del19 và L585R lần lượt là 44,1% và 20,6%; giai đoạn IVB chiếm tỷ lệ cao nhất (70%), có 1 bệnh nhân được chẩn đoán tái phát. Tại thời điểm sau 8-12 tuần, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ đạt 76,5%, bệnh giữ nguyên chiếm 20,6% và 2,9% bệnh tiến triển. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) đạt 12,0 ± 3,1 tháng (5,9-18,0 tháng). Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi được phân tích với các yếu tố liên quan như tình trạng đột biến gen, liều khởi đầu, liều điều chỉnh và liều tối ưu của afatinib. Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là ban mụn (35,3%), viêm móng (35,3%) và tiêu chảy (32,4%). Kết luận: Điều trị bước 1 bằng afatinib cho thấy hiệu quả tốt trên các bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn tiến triển (IIIC,IV) có đột biến EGFR, giúp kéo dài thời gian sống thêm bệnh không tiến triển, tăng tỷ lệ đáp ứng hơn nữa tác dụng không mong muốn có thể được quản lý tốt.
{"title":"ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA AFATINIB TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚC MỘT UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN MUỘN CÓ ĐỘT BIẾN EGFR TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI","authors":"Đình Anh Trần, Ái Linh Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9566","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9566","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị afatinib trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn muộn có đột biến EGFR tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 34 bệnh nhân UTPKTBN di căn có đột biến EGFR đã được điều trị afatinib tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 01/2018 đến tháng 6/2021. Kết quả: Tỷ lệ đột biến Del19 và L585R lần lượt là 44,1% và 20,6%; giai đoạn IVB chiếm tỷ lệ cao nhất (70%), có 1 bệnh nhân được chẩn đoán tái phát. Tại thời điểm sau 8-12 tuần, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ đạt 76,5%, bệnh giữ nguyên chiếm 20,6% và 2,9% bệnh tiến triển. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) đạt 12,0 ± 3,1 tháng (5,9-18,0 tháng). Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi được phân tích với các yếu tố liên quan như tình trạng đột biến gen, liều khởi đầu, liều điều chỉnh và liều tối ưu của afatinib. Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là ban mụn (35,3%), viêm móng (35,3%) và tiêu chảy (32,4%). Kết luận: Điều trị bước 1 bằng afatinib cho thấy hiệu quả tốt trên các bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn tiến triển (IIIC,IV) có đột biến EGFR, giúp kéo dài thời gian sống thêm bệnh không tiến triển, tăng tỷ lệ đáp ứng hơn nữa tác dụng không mong muốn có thể được quản lý tốt.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"31 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140975682","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-15DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9630
Ngọc Quế Trần, Xuân Thuỷ Trịnh
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm người hiến máu tại 05 điểm hiến máu cố định của Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương từ tháng 6/2019 - 11/2022. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng phỏng vấn bằng bảng khảo sát google trực tuyến gửi qua email. Kết quả: Kết quả tiếp nhận máu toàn phần tại các điểm cố định có xu hướng tăng từ 5.415 đvm năm 2019 tăng lên 23.111 đvm năm 2022, tỷ lệ hiến máu thể tích 350ml đạt trên 70%. ĐTNC chủ yếu là nữ (53%), còn lại là nam (47%). Đa phần người hiến máu có khoảng tuổi từ 25-49 (43%), Tỷ lệ người hiến máu là sinh viên chiếm tỷ lệ cao nhất (21%), tiếp theo là nhóm Lao động tự do (12,4%). Kênh truyền thông qua mạng xã hội, báo đài là kênh truyền thông được quan tâm nhiều nhất (49%). Đa phần người hiến máu chọn gói quà tặng hiện vật (58,7%). Kết luận: Kết quả hiến máu tại các điểm hiến máu cố định có xu hướng tăng dần qua 05 năm thành lập với tỷ lệ hiến máu thể tích 350ml cao. Người hiến máu có khoảng tuổi từ 25-49 tuổi tham gia hiến máu đông đảo, cùng với các đối tượng là sinh viên. Tuyên truyền vận động hiến máu qua mạng xã hội, báo đài đang là kênh phân phối hiệu quả và tiếp cận được nhiều người hiến máu nhất.
我的名字:您将于 2019 年 6 月 6 日至 2022 年 11 月 11 日访问我们的网站。您可以通过以下方式访问:您可以使用您的電子郵件在谷歌上查詢。您的問題是您可以在 2019 年的 5.415 噸,到 2022 年的 23.111 噸,再加上您的 350 毫升,您可以得到 70%。全国自然保护联盟的成员比例为 53%,而国家成员比例为 47%。25-49 岁的男性占 43%,Tỷ和Tỷ女性分别占 21%和 12.4%。如果您认为您的孩子不喜欢您,那么您可以选择您的孩子不喜欢您(49%)。联系人:您好,我是一位来自中国的游客。Người hiến máu có khoảng tuổi từ 25-49 tuổi tham gia hiến máu đảng đảo, cùng với các đối tượng là sinh viên.如果您想了解更多信息,请联系我们,我们将竭诚为您服务。
{"title":"KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI HIẾN MÁU TẠI CÁC ĐIỂM HIẾN MÁU CỐ ĐỊNH CỦA VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG","authors":"Ngọc Quế Trần, Xuân Thuỷ Trịnh","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9630","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9630","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm người hiến máu tại 05 điểm hiến máu cố định của Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương từ tháng 6/2019 - 11/2022. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng phỏng vấn bằng bảng khảo sát google trực tuyến gửi qua email. Kết quả: Kết quả tiếp nhận máu toàn phần tại các điểm cố định có xu hướng tăng từ 5.415 đvm năm 2019 tăng lên 23.111 đvm năm 2022, tỷ lệ hiến máu thể tích 350ml đạt trên 70%. ĐTNC chủ yếu là nữ (53%), còn lại là nam (47%). Đa phần người hiến máu có khoảng tuổi từ 25-49 (43%), Tỷ lệ người hiến máu là sinh viên chiếm tỷ lệ cao nhất (21%), tiếp theo là nhóm Lao động tự do (12,4%). Kênh truyền thông qua mạng xã hội, báo đài là kênh truyền thông được quan tâm nhiều nhất (49%). Đa phần người hiến máu chọn gói quà tặng hiện vật (58,7%). Kết luận: Kết quả hiến máu tại các điểm hiến máu cố định có xu hướng tăng dần qua 05 năm thành lập với tỷ lệ hiến máu thể tích 350ml cao. Người hiến máu có khoảng tuổi từ 25-49 tuổi tham gia hiến máu đông đảo, cùng với các đối tượng là sinh viên. Tuyên truyền vận động hiến máu qua mạng xã hội, báo đài đang là kênh phân phối hiệu quả và tiếp cận được nhiều người hiến máu nhất.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"5 2","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140976361","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Pub Date : 2024-05-15DOI: 10.51298/vmj.v538i3.9592
Phương Anh Lê, Hữu Hoàng Hải Hà, Thị Hồng Hạnh Khúc, Thị Lan Phạm
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng viêm da cơ địa (VDCĐ) và một số yếu tố liên quan của sinh viên Phân Hiệu Đại Học Y Hà Nội tại Thanh Hóa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu bao gồm 358 sinh viên ngành bác sĩ y khoa và cử nhân điều dưỡng tại Trường Phân hiệu Đại Học Y Hà Nội. Các sinh viên được hỏi và khám, đánh giá theo tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Viêm da cơ địa (Hanifin và Rajka 1980) và bảng điểm mức độ nặng SCORAD. Kết quả: 6.7% mắc VDCĐ trong tổng 358 sinh viên tham gia nghiên cứu trong đó tỷ lệ mắc bệnh ở nữ cao gấp 3 lần nam với các triệu chứng đặc trưng nhất là ngứa (95.8%), dày da nếp gấp (70.8%), khô da (75%). Tỷ lệ mắc VDCĐ mức độ nhẹ là 45.8%, trung bình 45.8% và nặng 8.4%. Tiền sử gia đình hoặc bản thân mắc bệnh dị ứng (87.5%), thói quen sử dụng nước nóng (75%) có liên quan một cách có ý nghĩa đến tình trạng mắc VDCĐ (p<0.05). Nghiên cứu chưa thấy liên quan của các yếu tố khác như là giới, quê quán, nuôi thú cưng với tình trạng mắc VDCĐ. Kết luận: Tỷ lệ người mắc viêm da cơ địa của sinh viên Phân hiệu 6.7% trong đó chủ yếu là mức độ nhẹ và trung bình (91.6%). Giới nữ, quê quán, tiền sử gia đình và bản thân mắc bệnh dị ứng có liên quan đáng kể với tình trạng viêm da cơ địa trong sinh viên.
Mục tiêu:该项目是一个由VDC(VDCĐ)和MTC(Multi-DC)组成的项目,由Phân Hiệu Phân Hiọn phương Y Hà Nộ tại Thanh Hóa(青海省)组成。Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:您可以在第358页的 "您的生活 "一栏中选择 "您的生活",也可以选择 "您的工作 "一栏中选择 "您的工作"。在这篇文章中,您可以了解到,在1980年的哈尼芬和拉杰卡(Hanifin and Rajka 1980)和1980年的SCORAD中,都有关于""""""""""""""等词。结果表明:6.7%的 VDC 通过了 358 次培训,其中有 3 次是通过培训获得的(95.8%)。8%)、dày da nếp gấp (70.8%)、khô da (75%)。直流电占 45.8%,交流电占 45.8%,交流电占 8.4%。从结果来看,有87.5%的受访者接受过药物治疗,75%的受访者不接受药物治疗(P<0.05)。Nghiên cứu chưa thấy liên quan của các yếu tố khác như là giới, quê quán, nuôi thú cưng với tình trạng mắc VDCĐ.Kết luận:在该地区,有6.7%的人选择在该地区工作,有91.6%的人选择在该地区工作。在此基础上,我们可以得出结论认为,在这些国家中,有一半以上的人都是在校学生,而有一半以上的人都是在校大学生。
{"title":"ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG VIÊM DA CƠ ĐỊA VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA SINH VIÊN PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI TẠI THANH HÓA","authors":"Phương Anh Lê, Hữu Hoàng Hải Hà, Thị Hồng Hạnh Khúc, Thị Lan Phạm","doi":"10.51298/vmj.v538i3.9592","DOIUrl":"https://doi.org/10.51298/vmj.v538i3.9592","url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá tình trạng viêm da cơ địa (VDCĐ) và một số yếu tố liên quan của sinh viên Phân Hiệu Đại Học Y Hà Nội tại Thanh Hóa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu bao gồm 358 sinh viên ngành bác sĩ y khoa và cử nhân điều dưỡng tại Trường Phân hiệu Đại Học Y Hà Nội. Các sinh viên được hỏi và khám, đánh giá theo tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Viêm da cơ địa (Hanifin và Rajka 1980) và bảng điểm mức độ nặng SCORAD. Kết quả: 6.7% mắc VDCĐ trong tổng 358 sinh viên tham gia nghiên cứu trong đó tỷ lệ mắc bệnh ở nữ cao gấp 3 lần nam với các triệu chứng đặc trưng nhất là ngứa (95.8%), dày da nếp gấp (70.8%), khô da (75%). Tỷ lệ mắc VDCĐ mức độ nhẹ là 45.8%, trung bình 45.8% và nặng 8.4%. Tiền sử gia đình hoặc bản thân mắc bệnh dị ứng (87.5%), thói quen sử dụng nước nóng (75%) có liên quan một cách có ý nghĩa đến tình trạng mắc VDCĐ (p<0.05). Nghiên cứu chưa thấy liên quan của các yếu tố khác như là giới, quê quán, nuôi thú cưng với tình trạng mắc VDCĐ. Kết luận: Tỷ lệ người mắc viêm da cơ địa của sinh viên Phân hiệu 6.7% trong đó chủ yếu là mức độ nhẹ và trung bình (91.6%). Giới nữ, quê quán, tiền sử gia đình và bản thân mắc bệnh dị ứng có liên quan đáng kể với tình trạng viêm da cơ địa trong sinh viên.","PeriodicalId":22277,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"5 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-05-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140975254","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}