Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn, thách thức cho doanh nghiệp trong việc công bố thông tin, đặc biệt là chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính. Kế thừa các nghiên cứu trước đây, tác giả đã nghiên cứu chất lượng thông tin của các doanh nghiệp xây dựng thông qua việc khảo sát thực trạng của hơn 160 doanh nghiệp xây lắp, sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 để phân tích độ tin cậy của các nhân tố đo lường, đồng thời áp dụng phương pháp thống kê để tổng hợp, so sánh nhằm lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính, và qua đó với nghiên cứu tìm ra được khe hở về chất lượng của thông tin khi trình bày trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp xây lắp, cũng như các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính mà những nghiên cứu trước đây chưa được đề cập đến. Từ đó, đưa ra các khuyến nghị phù hợp cho việc nâng cao chất lượng thông tin, khẳng định tính minh bạch, công khai trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp xây lắp.
{"title":"Nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh","authors":"N. Thủy, Nguyễn Thị Minh Huệ","doi":"10.52932/jfm.vi70.323","DOIUrl":"https://doi.org/10.52932/jfm.vi70.323","url":null,"abstract":"Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn, thách thức cho doanh nghiệp trong việc công bố thông tin, đặc biệt là chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính. Kế thừa các nghiên cứu trước đây, tác giả đã nghiên cứu chất lượng thông tin của các doanh nghiệp xây dựng thông qua việc khảo sát thực trạng của hơn 160 doanh nghiệp xây lắp, sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 để phân tích độ tin cậy của các nhân tố đo lường, đồng thời áp dụng phương pháp thống kê để tổng hợp, so sánh nhằm lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính, và qua đó với nghiên cứu tìm ra được khe hở về chất lượng của thông tin khi trình bày trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp xây lắp, cũng như các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính mà những nghiên cứu trước đây chưa được đề cập đến. Từ đó, đưa ra các khuyến nghị phù hợp cho việc nâng cao chất lượng thông tin, khẳng định tính minh bạch, công khai trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp xây lắp.","PeriodicalId":362797,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing","volume":"26 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-08-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"126791445","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nghiên cứu này nhằm khám phá tác động của trải nghiệm khách hàng đến các thành phần giá trị thương hiệu điện thoại thông minh tại thị trường TP. Hồ Chí Minh. Mẫu khảo sát là 749 người dùng điện thoại thông minh đang sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh. Mô hình cấu trúc (PLS-SEM) được sử dụng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Bằng phương pháp định tính kết hợp định lượng, kết quả nghiên cứu có những đóng góp về mặt học thuật quan trọng trong việc tìm ra được trải nghiệm khách hàng có tác động tích cực đến các thành phần của giá trị thương hiệu là nhận biết thương hiệu, liên tưởng thương hiệu, chất lượng cảm nhận và trung thành thương hiệu. Về mặt thực tiễn, doanh nghiệp nên tăng cường trải nghiệm tích cực cho khách hàng nhằm gia tăng giá trị thương hiệu điện thoại thông minh thông qua các thành phần của giá trị thương hiệu.
{"title":"Tác động của trải nghiệm khách hàng đến các thành phần giá trị thương hiệu điện thoại thông minh","authors":"Lượng Văn Quốc, Nguyễn Thành Long","doi":"10.52932/jfm.vi69.179","DOIUrl":"https://doi.org/10.52932/jfm.vi69.179","url":null,"abstract":"Nghiên cứu này nhằm khám phá tác động của trải nghiệm khách hàng đến các thành phần giá trị thương hiệu điện thoại thông minh tại thị trường TP. Hồ Chí Minh. Mẫu khảo sát là 749 người dùng điện thoại thông minh đang sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh. Mô hình cấu trúc (PLS-SEM) được sử dụng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Bằng phương pháp định tính kết hợp định lượng, kết quả nghiên cứu có những đóng góp về mặt học thuật quan trọng trong việc tìm ra được trải nghiệm khách hàng có tác động tích cực đến các thành phần của giá trị thương hiệu là nhận biết thương hiệu, liên tưởng thương hiệu, chất lượng cảm nhận và trung thành thương hiệu. Về mặt thực tiễn, doanh nghiệp nên tăng cường trải nghiệm tích cực cho khách hàng nhằm gia tăng giá trị thương hiệu điện thoại thông minh thông qua các thành phần của giá trị thương hiệu.","PeriodicalId":362797,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing","volume":"122 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-06-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"123512933","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở kế thừa lý thuyết nền tảng nguồn lực (RBT) nhằm mục tiêu kiểm định mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội, chiến lược kinh doanh kỹ thuật số và hiệu quả tài chính. Trách nhiệm xã hội được xem xét dựa trên phương diện trách nhiệm đối với Nhà nước, môi trường, nhân viên, khách hàng. Chiến lược kinh doanh kỹ thuật số được tiếp cận trên khía cạnh năng lực quản lý, năng lực hoạt động. Bảng câu hỏi trong nghiên cứu này bao gồm 21 câu hỏi với kỹ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên và dữ liệu khảo sát được thu thập từ 259 lãnh đạo, quản lý và nhân viên đang làm việc tại các công ty dược phẩm ở các tỉnh Đông Nam Bộ. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0, AMOS 22.0 thông qua các bước phân tích độ tin cậy, phân tích nhân tố khẳng định và mô hình phương trình cấu trúc được sử dụng để xác thực dữ liệu và kiểm tra các mối quan hệ được giả định. Kết quả cho thấy chiến lược kinh doanh kỹ thuật số có tác động cùng chiều mạnh nhất đến hiệu quả tài chính và kế đến trách nhiệm xã hội có tác động cùng chiều mạnh thứ hai đến hiệu quả tài chính. Từ kết quả nghiên cứu, một số hàm ý được đề xuất nhằm giúp nhà quản trị của các công ty cải thiện chiến lược kinh doanh kỹ thuật số và trách nhiệm xã hội từ đó góp phần làm tăng hiệu quả tài chính.
{"title":"Tăng hiệu quả tài chính thông qua trách nhiệm xã hội và chiến lược kinh doanh kỹ thuật số tại công ty dược phẩm ở các tỉnh Đông Nam Bộ","authors":"Nguyễn Văn Ít","doi":"10.52932/jfm.vi69.248","DOIUrl":"https://doi.org/10.52932/jfm.vi69.248","url":null,"abstract":"Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở kế thừa lý thuyết nền tảng nguồn lực (RBT) nhằm mục tiêu kiểm định mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội, chiến lược kinh doanh kỹ thuật số và hiệu quả tài chính. Trách nhiệm xã hội được xem xét dựa trên phương diện trách nhiệm đối với Nhà nước, môi trường, nhân viên, khách hàng. Chiến lược kinh doanh kỹ thuật số được tiếp cận trên khía cạnh năng lực quản lý, năng lực hoạt động. Bảng câu hỏi trong nghiên cứu này bao gồm 21 câu hỏi với kỹ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên và dữ liệu khảo sát được thu thập từ 259 lãnh đạo, quản lý và nhân viên đang làm việc tại các công ty dược phẩm ở các tỉnh Đông Nam Bộ. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0, AMOS 22.0 thông qua các bước phân tích độ tin cậy, phân tích nhân tố khẳng định và mô hình phương trình cấu trúc được sử dụng để xác thực dữ liệu và kiểm tra các mối quan hệ được giả định. Kết quả cho thấy chiến lược kinh doanh kỹ thuật số có tác động cùng chiều mạnh nhất đến hiệu quả tài chính và kế đến trách nhiệm xã hội có tác động cùng chiều mạnh thứ hai đến hiệu quả tài chính. Từ kết quả nghiên cứu, một số hàm ý được đề xuất nhằm giúp nhà quản trị của các công ty cải thiện chiến lược kinh doanh kỹ thuật số và trách nhiệm xã hội từ đó góp phần làm tăng hiệu quả tài chính.","PeriodicalId":362797,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing","volume":"80 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-06-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"124632934","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nghiên cứu này nhằm phân tích tác động của cạnh tranh đối với rủi ro của ngân hàng Việt Nam, sử dụng dữ liệu bảng không cân bằng, bao gồm 390 quan sát của 30 ngân hàng từ năm 2008-2020. Bằng phương pháp hồi quy gộp (Pooled OLS), mô hình hiệu ứng cố định (Fixed Effects Model), mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effects Model) và phương pháp SGMM (System Generalized Method Of Moments). Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, các ngân hàng có xu hướng chịu nhiều rủi ro hơn khi đối mặt với sự cạnh tranh gia tăng. Đây là một kết quả phù hợp với điều kiện của Việt Nam cũng như một số nước có hệ thống tài chính ngân hàng đang phát triển. Cạnh tranh quá mức trong khi luật pháp chưa đủ chặt chẽ để kiểm soát, điều chỉnh sẽ dễ dẫn đến các vấn đề cạnh tranh không lành mạnh, từ đó gia tăng rủi ro ngân hàng. Bài viết đề xuất một số gợi ý cho các nhà hoạch định chính sách và quản trị ngân hàng giúp các hoạt động trong ngành ngân hàng ngày càng ổn định hơn.
{"title":"Tác động của cạnh tranh đến rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam","authors":"Tô Vĩnh Sơn","doi":"10.52932/jfm.vi69.260","DOIUrl":"https://doi.org/10.52932/jfm.vi69.260","url":null,"abstract":"Nghiên cứu này nhằm phân tích tác động của cạnh tranh đối với rủi ro của ngân hàng Việt Nam, sử dụng dữ liệu bảng không cân bằng, bao gồm 390 quan sát của 30 ngân hàng từ năm 2008-2020. Bằng phương pháp hồi quy gộp (Pooled OLS), mô hình hiệu ứng cố định (Fixed Effects Model), mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effects Model) và phương pháp SGMM (System Generalized Method Of Moments). Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, các ngân hàng có xu hướng chịu nhiều rủi ro hơn khi đối mặt với sự cạnh tranh gia tăng. Đây là một kết quả phù hợp với điều kiện của Việt Nam cũng như một số nước có hệ thống tài chính ngân hàng đang phát triển. Cạnh tranh quá mức trong khi luật pháp chưa đủ chặt chẽ để kiểm soát, điều chỉnh sẽ dễ dẫn đến các vấn đề cạnh tranh không lành mạnh, từ đó gia tăng rủi ro ngân hàng. Bài viết đề xuất một số gợi ý cho các nhà hoạch định chính sách và quản trị ngân hàng giúp các hoạt động trong ngành ngân hàng ngày càng ổn định hơn.","PeriodicalId":362797,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing","volume":"28 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-06-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"134188711","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Tập thể hình là một môn thể dục thể thao ngày càng trở nên phổ biến. Hành vi tập thể hình chịu sự chi phối bởi nhiều yếu tố từ phía người tập cũng như từ các yếu tố bên ngoài. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 220 người đang sử dụng dịch vụ này tại thành phố Cần Thơ. Với phương pháp kiểm định độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phương pháp hồi quy Robust nghiên cứu đã xác định các yếu tố tác động đến hành vi tập thể hình của người dân tại thành phố Cần Thơ. Kết quả cho thấy có 3 yếu tố tác động cùng chiều ảnh hưởng đến hành vi tập thể hình đó là: (1) Chất lượng dịch vụ của phòng tập, (2) Cảm nhận về sự tích cực khi tập thể hình, (3) Nhận thức về tính dễ sử dụng. Từ cơ sở này nghiên cứu đã đề xuất một số khuyến nghị như tăng cường hoạt động marketing, cải thiện chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa mô hình kinh doanh để thích nghi với bối cảnh đại dịch Covid-19.
{"title":"Các yếu tố tác động đến hành vi tập thể hình: Trường hợp nghiên cứu tại thành phố Cần Thơ","authors":"Lê Hữu Lộc, Hà Mỹ Trang","doi":"10.52932/jfm.vi69.217","DOIUrl":"https://doi.org/10.52932/jfm.vi69.217","url":null,"abstract":"Tập thể hình là một môn thể dục thể thao ngày càng trở nên phổ biến. Hành vi tập thể hình chịu sự chi phối bởi nhiều yếu tố từ phía người tập cũng như từ các yếu tố bên ngoài. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 220 người đang sử dụng dịch vụ này tại thành phố Cần Thơ. Với phương pháp kiểm định độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phương pháp hồi quy Robust nghiên cứu đã xác định các yếu tố tác động đến hành vi tập thể hình của người dân tại thành phố Cần Thơ. Kết quả cho thấy có 3 yếu tố tác động cùng chiều ảnh hưởng đến hành vi tập thể hình đó là: (1) Chất lượng dịch vụ của phòng tập, (2) Cảm nhận về sự tích cực khi tập thể hình, (3) Nhận thức về tính dễ sử dụng. Từ cơ sở này nghiên cứu đã đề xuất một số khuyến nghị như tăng cường hoạt động marketing, cải thiện chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa mô hình kinh doanh để thích nghi với bối cảnh đại dịch Covid-19.","PeriodicalId":362797,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing","volume":"162 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-06-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"123030656","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Sự hài lòng thúc đẩy lòng trung thành của doanh nghiệp lữ hành gởi khách (Travel Agent) đối với doanh nghiệp lữ hành nhận khách (Tour Operator), nhóm tác giả đã khảo sát 253 doanh nghiệp lữ hành gởi khách tại Việt Nam và sử dụng phần mềm Smart-PLS để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và phân tích đa nhóm với 3 yếu tố: (1) Sự hài lòng của doanh nghiệp lữ hành gởi khách tác động tích cực đến lòng trung thành; (2) Tác động tích cực đến cam kết; (3) Cam kết có ảnh hưởng tích cực đến lòng trung thành của doanh nghiệp lữ hành gởi khách. Kết quả nghiên cứu giúp doanh nghiệp lữ hành nhận khách tại Việt Nam đạt được hiệu quả kinh doanh thông qua đại lý lữ hành là doanh nghiệp lữ hành gởi khách bao gồm: (1) Cung cấp sản phẩm có chất lượng; (2) Chất lượng dịch vụ; (3) Sự tương hỗ của các bên liên quan; (4) Nguồn nhân lực; (5) Mở rộng hệ thống đại lý nhằm nâng cao sự hài lòng, duy trì lòng trung thành của doanh nghiệp lữ hành gởi khách với doanh nghiệp lữ hành nhận khách.
{"title":"Tác động của sự hài lòng đến lòng trung thành của doanh nghiệp lữ hành gởi khách đối với doanh nghiệp lữ hành nhận khách tại Việt Nam","authors":"Trương Quốc Dũng, Nguyễn Phạm Hạnh Phúc","doi":"10.52932/jfm.vi69.303","DOIUrl":"https://doi.org/10.52932/jfm.vi69.303","url":null,"abstract":"Sự hài lòng thúc đẩy lòng trung thành của doanh nghiệp lữ hành gởi khách (Travel Agent) đối với doanh nghiệp lữ hành nhận khách (Tour Operator), nhóm tác giả đã khảo sát 253 doanh nghiệp lữ hành gởi khách tại Việt Nam và sử dụng phần mềm Smart-PLS để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và phân tích đa nhóm với 3 yếu tố: (1) Sự hài lòng của doanh nghiệp lữ hành gởi khách tác động tích cực đến lòng trung thành; (2) Tác động tích cực đến cam kết; (3) Cam kết có ảnh hưởng tích cực đến lòng trung thành của doanh nghiệp lữ hành gởi khách. Kết quả nghiên cứu giúp doanh nghiệp lữ hành nhận khách tại Việt Nam đạt được hiệu quả kinh doanh thông qua đại lý lữ hành là doanh nghiệp lữ hành gởi khách bao gồm: (1) Cung cấp sản phẩm có chất lượng; (2) Chất lượng dịch vụ; (3) Sự tương hỗ của các bên liên quan; (4) Nguồn nhân lực; (5) Mở rộng hệ thống đại lý nhằm nâng cao sự hài lòng, duy trì lòng trung thành của doanh nghiệp lữ hành gởi khách với doanh nghiệp lữ hành nhận khách.","PeriodicalId":362797,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing","volume":"30 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-06-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"125230343","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Cần Thơ đối với phương thức học trực tuyến trong thời gian chống dịch Covid-19. Dữ liệu phân tích được thu thập từ 185 sinh viên chính quy của trường đại học Cần Thơ đã tiếp cận với phương thức học trực tuyến trong thời gian chống dịch. Có 6 yếu tố được đề xuất có ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên: Cấu trúc khóa học, tương tác giữa sinh viên với sinh viên, tương tác giữa giảng viên với sinh viên, giảng viên, đặc điểm sinh viên và công nghệ. Kết quả phân tích cho thấy, chỉ có bốn yếu tố có tác động tích cực đến sự hài lòng của sinh viên khi học trực tuyến: Cấu trúc khóa học, tương tác giữa sinh viên với sinh viên, giảng viên, công nghệ. Từ kết quả phân tích, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của sinh viên trong thời gian học trực tuyến trong thời gian sắp tới.
{"title":"Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với học trực tuyến trong thời gian chống dịch covid-19: Trường hợp sinh viên Trường Đại học Cần Thơ","authors":"Đinh Thị Hồng Gấm","doi":"10.52932/jfm.vi69.250","DOIUrl":"https://doi.org/10.52932/jfm.vi69.250","url":null,"abstract":"Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Cần Thơ đối với phương thức học trực tuyến trong thời gian chống dịch Covid-19. Dữ liệu phân tích được thu thập từ 185 sinh viên chính quy của trường đại học Cần Thơ đã tiếp cận với phương thức học trực tuyến trong thời gian chống dịch. Có 6 yếu tố được đề xuất có ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên: Cấu trúc khóa học, tương tác giữa sinh viên với sinh viên, tương tác giữa giảng viên với sinh viên, giảng viên, đặc điểm sinh viên và công nghệ. Kết quả phân tích cho thấy, chỉ có bốn yếu tố có tác động tích cực đến sự hài lòng của sinh viên khi học trực tuyến: Cấu trúc khóa học, tương tác giữa sinh viên với sinh viên, giảng viên, công nghệ. Từ kết quả phân tích, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của sinh viên trong thời gian học trực tuyến trong thời gian sắp tới.","PeriodicalId":362797,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing","volume":"5 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-06-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"123900539","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Mục đích chính của nghiên cứu này nhằm kiểm định mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp, cấu trúc sở hữu, quản trị doanh nghiệp và chi phí đại diện của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa ở Việt Nam với nguồn dữ liệu được sử dụng bao gồm 217 doanh nghiệp niêm yết trên 2 sàn giao dịch chứng khoán TPHCM và Hà Nội trong giai đoạn 2009-2019. Các biến giải thích bao gồm sở hữu của nhà nước, sở hữu quản lý, sở hữu nước ngoài, quy mô hội đồng quản trị (hội đồng quản trị), chủ tịch hội đồng quản trị đồng thời là giám đốc điều hành và sự độc lập của hội đồng quản trị. Kết quả hồi quy cho thấy, sở hữu của nhà quản lý, sở hữu nước ngoài, sự độc lập của hội đồng quản trị, quy mô doanh nghiệp có quan hệ ngược chiều với chi phí đại diện. Trong khi đó, chủ tịch hội đồng quản trị đồng thời là giám đốc điều hành, quy mô hội đồng quản trị, sở hữu nhà nước tác động cùng chiều đến chi phí đại diện của doanh nghiệp cổ phần hóa. Từ góc độ chính sách, kết quả nghiên cứu gợi mở một số hàm ý trong việc giải quyết mâu thuẫn lợi ích đối với loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa ở Việt Nam
{"title":"Ảnh hưởng của quản trị doanh nghiệp và cấu trúc sở hữu đến chi phí đại diện: Trường hợp các doanh nghiệp cổ phần hóa niêm yết ở Việt Nam","authors":"Lê Trung Đạo, Đoàn Ngọc Phúc","doi":"10.52932/jfm.vi69.262","DOIUrl":"https://doi.org/10.52932/jfm.vi69.262","url":null,"abstract":"Mục đích chính của nghiên cứu này nhằm kiểm định mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp, cấu trúc sở hữu, quản trị doanh nghiệp và chi phí đại diện của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa ở Việt Nam với nguồn dữ liệu được sử dụng bao gồm 217 doanh nghiệp niêm yết trên 2 sàn giao dịch chứng khoán TPHCM và Hà Nội trong giai đoạn 2009-2019. Các biến giải thích bao gồm sở hữu của nhà nước, sở hữu quản lý, sở hữu nước ngoài, quy mô hội đồng quản trị (hội đồng quản trị), chủ tịch hội đồng quản trị đồng thời là giám đốc điều hành và sự độc lập của hội đồng quản trị. Kết quả hồi quy cho thấy, sở hữu của nhà quản lý, sở hữu nước ngoài, sự độc lập của hội đồng quản trị, quy mô doanh nghiệp có quan hệ ngược chiều với chi phí đại diện. Trong khi đó, chủ tịch hội đồng quản trị đồng thời là giám đốc điều hành, quy mô hội đồng quản trị, sở hữu nhà nước tác động cùng chiều đến chi phí đại diện của doanh nghiệp cổ phần hóa. Từ góc độ chính sách, kết quả nghiên cứu gợi mở một số hàm ý trong việc giải quyết mâu thuẫn lợi ích đối với loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa ở Việt Nam","PeriodicalId":362797,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing","volume":"25 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-06-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"124780609","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Bài viết phân tích mối quan hệ giữa biến động thu ngân sách thực tế so với dự toán và biến động chi ngân sách thực tế so với dự toán khoảng 20 năm trở lại đây nhằm tìm ra giải pháp dài hạn cân bằng ngân sách. Dữ liệu nghiên cứu được sử dụng từ số liệu thu, chi ngân sách Nhà nước Việt Nam giai đoạn 2003-2020 công bố qua cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính. Kỹ thuật đồng liên kết được sử dụng nhằm kiểm định tương quan dài hạn giữa biến động thu ngân sách và biến động chi ngân sách, sau đó phản ứng xung được phân tích để nhận định rõ hơn quan hệ này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tồn tại mối liên kết giữa biến động thu ngân sách thực tế so với dự toán và biến động chi ngân sách thực tế so với dự toán. Cụ thể, biến động thu ngân sách tác động đến biến động chi ngân sách một cách thuận chiều trong 2 năm đầu rồi nghịch chiều ở năm 3 và năm 4. Phát hiện này dẫn đến một khuyến nghị quan trọng, chỉ có phải thực hiện soạn lập ngân sách theo khuôn khổ trung hạn một cách thực chất thì trong dài hạn mới giải quyết được tình trạng mất cân đối ngân sách Nhà nước.
{"title":"Quan hệ dài hạn giữa biến động thu và chi ngân sách thực tế so với dự toán ngân sách ở Việt Nam","authors":"Nguyễn Hồng Thắng, Phạm Minh Tiến","doi":"10.52932/jfm.vi69.277","DOIUrl":"https://doi.org/10.52932/jfm.vi69.277","url":null,"abstract":"Bài viết phân tích mối quan hệ giữa biến động thu ngân sách thực tế so với dự toán và biến động chi ngân sách thực tế so với dự toán khoảng 20 năm trở lại đây nhằm tìm ra giải pháp dài hạn cân bằng ngân sách. Dữ liệu nghiên cứu được sử dụng từ số liệu thu, chi ngân sách Nhà nước Việt Nam giai đoạn 2003-2020 công bố qua cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính. Kỹ thuật đồng liên kết được sử dụng nhằm kiểm định tương quan dài hạn giữa biến động thu ngân sách và biến động chi ngân sách, sau đó phản ứng xung được phân tích để nhận định rõ hơn quan hệ này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tồn tại mối liên kết giữa biến động thu ngân sách thực tế so với dự toán và biến động chi ngân sách thực tế so với dự toán. Cụ thể, biến động thu ngân sách tác động đến biến động chi ngân sách một cách thuận chiều trong 2 năm đầu rồi nghịch chiều ở năm 3 và năm 4. Phát hiện này dẫn đến một khuyến nghị quan trọng, chỉ có phải thực hiện soạn lập ngân sách theo khuôn khổ trung hạn một cách thực chất thì trong dài hạn mới giải quyết được tình trạng mất cân đối ngân sách Nhà nước.","PeriodicalId":362797,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing","volume":"1 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-06-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"128936441","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Mục tiêu nghiên cứu của bài báo là nghiên cứu sự tác động của nợ công đến tăng trường kinh tế nhằm cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm để làm rõ tầm quan trọng của việc quản lý chi tiêu vào dịch vụ và hàng hoá công của Chính phủ, việc gia nhập các khối kinh tế thì sẽ tác động đến tăng trưởng kinh tế như thế nào trong bối cảnh hiện nay. Nghiên cứu dựa trên dữ liệu của 8 quốc gia thành viên ASEAN (trừ Brunei và Myanma) với phương pháp ước lượng GLS trong giai đoạn từ năm 1987 đến năm 2020 để kiểm tra tác động nợ công đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nợ công tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Các Chính phủ nên có chính sách nợ công phù hợp để hỗ trợ nền kinh tế tăng trưởng.
{"title":"Tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN","authors":"Nguyễn Thị Bảo Ngọc","doi":"10.52932/jfm.vi69.298","DOIUrl":"https://doi.org/10.52932/jfm.vi69.298","url":null,"abstract":"Mục tiêu nghiên cứu của bài báo là nghiên cứu sự tác động của nợ công đến tăng trường kinh tế nhằm cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm để làm rõ tầm quan trọng của việc quản lý chi tiêu vào dịch vụ và hàng hoá công của Chính phủ, việc gia nhập các khối kinh tế thì sẽ tác động đến tăng trưởng kinh tế như thế nào trong bối cảnh hiện nay. Nghiên cứu dựa trên dữ liệu của 8 quốc gia thành viên ASEAN (trừ Brunei và Myanma) với phương pháp ước lượng GLS trong giai đoạn từ năm 1987 đến năm 2020 để kiểm tra tác động nợ công đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nợ công tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Các Chính phủ nên có chính sách nợ công phù hợp để hỗ trợ nền kinh tế tăng trưởng.","PeriodicalId":362797,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing","volume":"1 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2022-06-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"128687179","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}