Nghiên cứu này hướng đến mục tiêu xem xét xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu máy tính xách tay HP, bằng một nghiên cứu thực nghiệm thông qua việc khảo sát 249 khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp phân tích yếu tố khám phá và phân tích hồi quy tuyến tính bội được sử dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu máy tính xách tay HP, theo độ mạnh giảm dần: (1) chất lượng cảm nhận, (2) tính cách thương hiệu, (3) nhận biết thương hiệu, (4) cam kết thương hiệu, và (5) niềm tin thương hiệu. Kết quả nghiên cứu giúp doanh nghiệp hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu, từ đó, có các chiến lược marketing phù hợp. Từ đó, nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm duy trì và làm tăng sự trung thành thương hiệu của khách hàng đối với dòng máy tính xách tay HP.
您可以从您的电脑中选择您想要的 HP 产品、惠普公司在中国有 249 家分店。在此,我谨代表越南政府,感谢您对越南的支持。如果您想使用惠普公司的产品,您可以通过以下方式来实现:(1)"";(2)"";(3)";(4)";(5);(6);(7);(8);(9);(10);(11);(12);(13);(14)。您可以从您的网站上了解到:您可以从您的网站上了解到:您可以从您的网站上了解到:您可以从您的网站上了解到:您可以从您的网站上了解到:您可以从您的网站上了解到:您可以从您的网站上了解到:您可以从您的网站上了解到您的营销策略。儘管如此,我們仍要向您保證,我們的產品和服務都是為了滿足您的需求而設計的。
{"title":"Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành thương hiệu của khách hàng đối với sản phẩm máy tính xách tay HP tại Thành phố Hồ Chí Minh","authors":"Hà Nam Khánh Giao, Đào Thủy Tiên","doi":"10.52932/jfm.vi1.424","DOIUrl":"https://doi.org/10.52932/jfm.vi1.424","url":null,"abstract":"Nghiên cứu này hướng đến mục tiêu xem xét xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu máy tính xách tay HP, bằng một nghiên cứu thực nghiệm thông qua việc khảo sát 249 khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp phân tích yếu tố khám phá và phân tích hồi quy tuyến tính bội được sử dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu máy tính xách tay HP, theo độ mạnh giảm dần: (1) chất lượng cảm nhận, (2) tính cách thương hiệu, (3) nhận biết thương hiệu, (4) cam kết thương hiệu, và (5) niềm tin thương hiệu. Kết quả nghiên cứu giúp doanh nghiệp hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu, từ đó, có các chiến lược marketing phù hợp. Từ đó, nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm duy trì và làm tăng sự trung thành thương hiệu của khách hàng đối với dòng máy tính xách tay HP.","PeriodicalId":362797,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing","volume":"40 4","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-03-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140263389","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Bài báo nhằm đánh giá tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đến khả năng thu hút FDI tại các quốc gia đang phát triển; trong đó, có xem xét đến trường hợp thỏa thuận “Thuế tối thiểu toàn cầu” giữa các quốc gia. Tác giả sử dụng phương pháp ước lượng GLS và D-GMM, đo lường theo biến thuế suất hiệu quả thuế thu nhập doanh nghiệp để đánh giá tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đến FDI tại các quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 2012-2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thuế suất hiệu quả thuế thu nhập doanh nghiệp tác động tiêu cực đến FDI, và có tác động khác nhau giữa các quốc gia áp dụng và không áp dụng “Thuế tối thiểu toàn cầu”. Khuyến nghị áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp khi thực hiện “Thuế tối thiểu toàn cầu” tại Việt Nam với chính sách ưu tiên áp dụng cơ chế thuế tối thiểu nội địa đạt tiêu chuẩn tại mức thuế suất 15% để giành quyền thu phần thuế bổ sung đối với FDI của Việt Nam.
您可以通过外国直接投资(FDI)来实现您的投资收益;您可以通过 "Thuếti'u toàn cầu "来向您的政府提问。您可以使用 GLS 或 D-GMM 进行计算、2012-2022年外国直接投资的增长情况。在外国直接投资中,外国直接投资的作用是 "促进外国直接投资",而不是 "吸引外国直接投资"。您可以在 "您的帐户 "中输入 "越南"。我们的目标是为您提供15%的支持。
{"title":"Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đến FDI: Nghiên cứu thực nghiệm trong trường hợp thỏa thuận thuế tối thiểu toàn cầu","authors":"Trần Tho Đạt, Nguyễn Thị Thanh Chi","doi":"10.52932/jfm.vi1.421","DOIUrl":"https://doi.org/10.52932/jfm.vi1.421","url":null,"abstract":"Bài báo nhằm đánh giá tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đến khả năng thu hút FDI tại các quốc gia đang phát triển; trong đó, có xem xét đến trường hợp thỏa thuận “Thuế tối thiểu toàn cầu” giữa các quốc gia. Tác giả sử dụng phương pháp ước lượng GLS và D-GMM, đo lường theo biến thuế suất hiệu quả thuế thu nhập doanh nghiệp để đánh giá tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đến FDI tại các quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 2012-2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thuế suất hiệu quả thuế thu nhập doanh nghiệp tác động tiêu cực đến FDI, và có tác động khác nhau giữa các quốc gia áp dụng và không áp dụng “Thuế tối thiểu toàn cầu”. Khuyến nghị áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp khi thực hiện “Thuế tối thiểu toàn cầu” tại Việt Nam với chính sách ưu tiên áp dụng cơ chế thuế tối thiểu nội địa đạt tiêu chuẩn tại mức thuế suất 15% để giành quyền thu phần thuế bổ sung đối với FDI của Việt Nam.","PeriodicalId":362797,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing","volume":"4 5","pages":""},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2024-03-05","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"140264203","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Bài viết đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), kinh tế ngầm và xem xét sự tương tác của FDI với kinh tế ngầm đến tăng trưởng kinh tế, trên cơ sở thực nghiệm mô hình nghiên cứu tại các nước ASEAN, kết quả nghiên cứu là cơ sở để đề xuất các khuyến nghị thu hút vốn FDI hiệu quả nhằm phát huy thế mạnh của nguồn vốn này trong bối cảnh các nước có tồn tại kinh tế ngầm. Điểm mới của nghiên cứu là có xem xét tác động tương tác của FDI và kinh tế ngầm đến tăng trưởng kinh tế kết hợp đánh giá tác động của các biến kiểm soát như: đô la hóa, tăng trưởng dân số, chi tiêu chính phủ, chất lượng thể chế. Sau khi thực hiện các ước lượng cơ bản Pooled OLS, FEM, REM, tác giả sử dụng phương pháp hồi qui dữ liệu bảng GMM với dữ liệu thứ cấp giai đoạn 2002-2019, giai đoạn kinh tế ổn định trước khi xuất hiện Covid-19, được thu thập từ tổ chức Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Tổng cục thống kê, Bộ Tài chính,… Kết quả nghiên cứu khẳng định chiều tác động của FDI, kinh tế ngầm và tương tác của chúng đến tăng trưởng kinh tế cũng như các yếu tố vĩ mô khác. Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất các khuyến nghị chính sách nhằm phát huy hơn nữa những lợi ích của FDI đối với tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện các quốc gia có tồn tại nền kinh tế ngầm.
{"title":"Tương tác giữa FDI và kinh tế ngầm đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia ASEAN","authors":"Nguyễn Lê Mỹ Linh","doi":"10.52932/jfm.vi4.359","DOIUrl":"https://doi.org/10.52932/jfm.vi4.359","url":null,"abstract":"Bài viết đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), kinh tế ngầm và xem xét sự tương tác của FDI với kinh tế ngầm đến tăng trưởng kinh tế, trên cơ sở thực nghiệm mô hình nghiên cứu tại các nước ASEAN, kết quả nghiên cứu là cơ sở để đề xuất các khuyến nghị thu hút vốn FDI hiệu quả nhằm phát huy thế mạnh của nguồn vốn này trong bối cảnh các nước có tồn tại kinh tế ngầm. Điểm mới của nghiên cứu là có xem xét tác động tương tác của FDI và kinh tế ngầm đến tăng trưởng kinh tế kết hợp đánh giá tác động của các biến kiểm soát như: đô la hóa, tăng trưởng dân số, chi tiêu chính phủ, chất lượng thể chế. Sau khi thực hiện các ước lượng cơ bản Pooled OLS, FEM, REM, tác giả sử dụng phương pháp hồi qui dữ liệu bảng GMM với dữ liệu thứ cấp giai đoạn 2002-2019, giai đoạn kinh tế ổn định trước khi xuất hiện Covid-19, được thu thập từ tổ chức Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Tổng cục thống kê, Bộ Tài chính,… Kết quả nghiên cứu khẳng định chiều tác động của FDI, kinh tế ngầm và tương tác của chúng đến tăng trưởng kinh tế cũng như các yếu tố vĩ mô khác. Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất các khuyến nghị chính sách nhằm phát huy hơn nữa những lợi ích của FDI đối với tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện các quốc gia có tồn tại nền kinh tế ngầm.","PeriodicalId":362797,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing","volume":"28 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"131506440","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Phạm Việt Hùng, Dương Thị Ánh Tiên, Pham Thi Ngoc Thuan
Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Quảng Ngãi. Mẫu khảo sát gồm 407 người tiêu dùng tại Quảng Ngãi và sử dụng phương pháp định lượng, kết quả nghiên cứu cho thấy có 05 nhân tố tác động tích cực lên ý định mua sắm trực tuyến, bao gồm: Truyền miệng trực tuyến, giá cả hợp lý, thiết kê web, nhận thức tính dễ sử dụng và nhân thức sự hữu ích. Kết quả nghiên cứu đề cao truyền miệng trực tuyến, chú trọng đến giá cả hợp lý trong việc thúc đẩy ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng. Cuối cùng, nghiên cứu hàm ý quản trị nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ mua sắm trực tuyến đồng thời gia tăng ý định mua sắm trực tuyến.
{"title":"Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Quảng Ngãi","authors":"Phạm Việt Hùng, Dương Thị Ánh Tiên, Pham Thi Ngoc Thuan","doi":"10.52932/jfm.vi4.349","DOIUrl":"https://doi.org/10.52932/jfm.vi4.349","url":null,"abstract":"Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Quảng Ngãi. Mẫu khảo sát gồm 407 người tiêu dùng tại Quảng Ngãi và sử dụng phương pháp định lượng, kết quả nghiên cứu cho thấy có 05 nhân tố tác động tích cực lên ý định mua sắm trực tuyến, bao gồm: Truyền miệng trực tuyến, giá cả hợp lý, thiết kê web, nhận thức tính dễ sử dụng và nhân thức sự hữu ích. Kết quả nghiên cứu đề cao truyền miệng trực tuyến, chú trọng đến giá cả hợp lý trong việc thúc đẩy ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng. Cuối cùng, nghiên cứu hàm ý quản trị nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ mua sắm trực tuyến đồng thời gia tăng ý định mua sắm trực tuyến.","PeriodicalId":362797,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing","volume":"44 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"130577219","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nước khoáng Vĩnh Hảo của khách hàng tại Bạc Liêu. Nghiên cứu định tính được thực hiện để điều chỉnh thang đo. Nghiên cứu định lượng sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, phi xác suất được thực hiện bằng cách khảo sát trực tiếp những khách hàng đã và đang sử dụng nước khoáng Vĩnh Hảo tại thành phố Bạc Liêu. Dữ liệu phân tích được thu thập từ 214 người đã và đang sử dụng nước khoáng Vĩnh Hảo ở thành phố Bạc Liêu. Có 7 yếu tố được đề xuất có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nước khoáng Vĩnh Hảo của khách hàng: Sản phẩm, giá, phân phối, chiêu thị, cá nhân, tâm lý, môi trường. Kết quả phân tích cho thấy, chỉ có năm yếu tố có tác động tích cực đến hành vi tiêu dùng của khách hàng về nước khoáng Vĩnh Hảo: Sản phẩm, giá, phân phối, chiêu thị, tâm lý. Từ góc độ quản trị, kết quả nghiên cứu gợi mở một số hàm ý trong việc nâng cao sự hài lòng của khách hàng trong thời gian sắp tới.
{"title":"Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nước khoáng Vĩnh Hảo của khách hàng tại thành phố Bạc Liêu","authors":"N. Nga","doi":"10.52932/jfm.vi4.312","DOIUrl":"https://doi.org/10.52932/jfm.vi4.312","url":null,"abstract":"Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nước khoáng Vĩnh Hảo của khách hàng tại Bạc Liêu. Nghiên cứu định tính được thực hiện để điều chỉnh thang đo. Nghiên cứu định lượng sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, phi xác suất được thực hiện bằng cách khảo sát trực tiếp những khách hàng đã và đang sử dụng nước khoáng Vĩnh Hảo tại thành phố Bạc Liêu. Dữ liệu phân tích được thu thập từ 214 người đã và đang sử dụng nước khoáng Vĩnh Hảo ở thành phố Bạc Liêu. Có 7 yếu tố được đề xuất có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nước khoáng Vĩnh Hảo của khách hàng: Sản phẩm, giá, phân phối, chiêu thị, cá nhân, tâm lý, môi trường. Kết quả phân tích cho thấy, chỉ có năm yếu tố có tác động tích cực đến hành vi tiêu dùng của khách hàng về nước khoáng Vĩnh Hảo: Sản phẩm, giá, phân phối, chiêu thị, tâm lý. Từ góc độ quản trị, kết quả nghiên cứu gợi mở một số hàm ý trong việc nâng cao sự hài lòng của khách hàng trong thời gian sắp tới.","PeriodicalId":362797,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing","volume":"30 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"121247793","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Nghiên cứu nhằm điều chỉnh và kiểm định thang đo chất lượng dịch vụ bán lẻ (RSQS) (Dabholkar và cộng sự, 1996), sự hài lòng khách hàng (Oliver, 1997), lòng trung thành khách hàng (Lam và cộng sự, 2004) vào điều kiện tiêu dùng của Việt Nam. Dựa trên mẫu nghiên cứu gồm 360 khách hàng đang sinh sống trên địa bàn bán đảo Cà Mau, nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để kiểm định mối quan hệ giữa 3 khái niệm. Kết quả cho thấy thang đo chất lượng dịch vụ bán lẻ, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng đạt được giá trị và độ tin cậy trong nghiên cứu này và lòng trung thành của khách hàng bị tác động trực tiếp và gián tiếp bởi chất lượng dịch vụ siêu thị thông qua sự hài lòng của khách hàng. Kết quả nghiên cứu cung cấp mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ siêu thị, sự hài lòng và lòng trung thành của khác hàng trong bối cảnh tiêu dùng Việt Nam đồng thời cung cấp cơ sở cho việc đánh giá mức độ tác động của chất lượng dịch vụ siêu thị và sự hài lòng của khác hàng đối với lòng trung thành của khách hàng mua sắm tại các siêu thị trong khu vực bán đảo Cà Mau.
这项研究的目的是调整和检查零售服务质量量表(RSQS) (Dabholkar and partners, 1996)、客户满意度(Oliver, 1997)、客户忠诚度(Lam and partner, 2004)对越南消费条件的影响。基于360名居住在金瓯半岛的客户的研究,该研究使用了SEM的线性结构模型来检验这三个概念之间的关系。结果表明,在本研究中,衡量零售服务质量的量表,顾客的满意度和忠诚度,以及顾客的忠诚度,直接和间接地受到超市服务质量通过顾客满意度的影响。研究结果提供了关于超市服务质量、顾客满意度和忠诚度之间关系的理论模型,并为评估超市服务质量对顾客满意度的影响程度提供了基础。
{"title":"Đánh giá chất lượng dịch vụ bán lẻ tại các siêu thị trên địa bàn bán đảo Cà Mau","authors":"Phạm Thị Tố Loan","doi":"10.52932/jfm.vi4.355","DOIUrl":"https://doi.org/10.52932/jfm.vi4.355","url":null,"abstract":"Nghiên cứu nhằm điều chỉnh và kiểm định thang đo chất lượng dịch vụ bán lẻ (RSQS) (Dabholkar và cộng sự, 1996), sự hài lòng khách hàng (Oliver, 1997), lòng trung thành khách hàng (Lam và cộng sự, 2004) vào điều kiện tiêu dùng của Việt Nam. Dựa trên mẫu nghiên cứu gồm 360 khách hàng đang sinh sống trên địa bàn bán đảo Cà Mau, nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để kiểm định mối quan hệ giữa 3 khái niệm. Kết quả cho thấy thang đo chất lượng dịch vụ bán lẻ, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng đạt được giá trị và độ tin cậy trong nghiên cứu này và lòng trung thành của khách hàng bị tác động trực tiếp và gián tiếp bởi chất lượng dịch vụ siêu thị thông qua sự hài lòng của khách hàng. Kết quả nghiên cứu cung cấp mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ siêu thị, sự hài lòng và lòng trung thành của khác hàng trong bối cảnh tiêu dùng Việt Nam đồng thời cung cấp cơ sở cho việc đánh giá mức độ tác động của chất lượng dịch vụ siêu thị và sự hài lòng của khác hàng đối với lòng trung thành của khách hàng mua sắm tại các siêu thị trong khu vực bán đảo Cà Mau.","PeriodicalId":362797,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing","volume":"46 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"131120242","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Trong những năm gần đây, khi vấn đề phát triển bền vững được đặt lên hàng đầu thì kế toán quản trị môi trường nhận được nhiều sự quan tâm từ các bên liên quan. Dù vậy, tình hình sử dụng kế toán quản trị môi trường của các doanh nghiệp tại Việt Nam lại chưa tương ứng với sự mong đợi đó. Dựa trên lý thuyết tình huống, bài nghiên cứu này tác giả tìm hiểu sự tác động của 4 nhân tố tình huống quy mô, ngành, chiến lược môi trường và sự hỗ trợ của cấp trên đối với nhận thức của kế toán viên ở 210 doanh nghiệp đối với vai trò của kế toán quản trị môi trường. Kết quả cho thấy, ngoài nhân tố chiến lược môi trường, các nhân tố còn lại đều có tác động đến nhận thức của kế toán viên về vai trò của kế toán quản trị môi trường. Đây là cơ sở để các bên liên quan, đặc biệt là Chính phủ, các nhà quản lý doanh nghiệp có những chính sách, chiến lược phù hợp để tạo ra một môi trường kinh doanh phù hợp, vừa đảm bảo mục tiêu hoạt động, vừa phát triển bền vững trong thời gian sắp tới.
{"title":"Nhận thức về vai trò của kế toán quản trị môi trường dưới góc nhìn từ các nhân tố tình huống","authors":"Trịnh Hữu Lực, Nguyễn Thị Xuân Thu","doi":"10.52932/jfm.vi4.326","DOIUrl":"https://doi.org/10.52932/jfm.vi4.326","url":null,"abstract":"Trong những năm gần đây, khi vấn đề phát triển bền vững được đặt lên hàng đầu thì kế toán quản trị môi trường nhận được nhiều sự quan tâm từ các bên liên quan. Dù vậy, tình hình sử dụng kế toán quản trị môi trường của các doanh nghiệp tại Việt Nam lại chưa tương ứng với sự mong đợi đó. Dựa trên lý thuyết tình huống, bài nghiên cứu này tác giả tìm hiểu sự tác động của 4 nhân tố tình huống quy mô, ngành, chiến lược môi trường và sự hỗ trợ của cấp trên đối với nhận thức của kế toán viên ở 210 doanh nghiệp đối với vai trò của kế toán quản trị môi trường. Kết quả cho thấy, ngoài nhân tố chiến lược môi trường, các nhân tố còn lại đều có tác động đến nhận thức của kế toán viên về vai trò của kế toán quản trị môi trường. Đây là cơ sở để các bên liên quan, đặc biệt là Chính phủ, các nhà quản lý doanh nghiệp có những chính sách, chiến lược phù hợp để tạo ra một môi trường kinh doanh phù hợp, vừa đảm bảo mục tiêu hoạt động, vừa phát triển bền vững trong thời gian sắp tới.","PeriodicalId":362797,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing","volume":"35 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"116242002","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Phan Thị Lan Phương, Trương Thị Cẩm Len, Nguyễn Văn Minh
Những năm gần đây, sự biến động trong đội ngũ giảng viên đại học trong các trường ngoài công lập có xu hướng gia tăng. Điều này ít nhiều đã khiến các nhà quản lý giáo dục tại các trường Đại học ngoài công lập lo lắng và phải tìm kiếm giải pháp cân bằng. Mục đích của nghiên cứu này là vận dụng mô hình VAB để xây dựng mô hình lý thuyết và kiểm định mô hình trong đó giá trị cá nhân ảnh hưởng như thế nào đến sự gắn kết với tổ chức. Mẫu khảo sát của nghiên cứu được thu thập từ 5 trường Đại Học ngoài công lập tại TP. HCM với tổng số phiếu là 332. Phương pháp kết hợp được sử dụng trong nghiên cứu này. Cụ thể phương pháp nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm nhằm điều chỉnh bộ thang đo cho phù hợp với ngữ cảnh nghiên cứu, trong khi đó nghiên cứu định lượng dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cả các giả thuyết nghiên cứu đều có ý nghĩa thống kê 95%, cụ thể: giá trị cá nhân ảnh hưởng tới sự hài lòng với tổ chức và sự gắn kết với tổ chức với hệ số lần lượt là 0,552 và 0,274; trong khi đó, sự hài lòng với tổ chức có tác động tích cực tới sự gắn kết với tổ chức là 0,379. Không giống với nhiều nghiên cứu trước đây tại Việt Nam, kết quả hành vi được xem xét với biến giá trị con người, không phải là yếu tố vật chất và được thực hiện với ngữ cảnh giáo dục đại học ngoài công lập. Kết quả nghiên cứu hàm ý rằng, các nhà quản lý các trường đại học ngoài công lập cần chú ý nhiều hơn đối với giá trị bản thân người lao động.
{"title":"Mối quan hệ của giá trị cá nhân và sự gắn kết với tổ chức: Nghiên cứu trường hợp tại các trường đại học ngoài công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh","authors":"Phan Thị Lan Phương, Trương Thị Cẩm Len, Nguyễn Văn Minh","doi":"10.52932/jfm.vi4.319","DOIUrl":"https://doi.org/10.52932/jfm.vi4.319","url":null,"abstract":"Những năm gần đây, sự biến động trong đội ngũ giảng viên đại học trong các trường ngoài công lập có xu hướng gia tăng. Điều này ít nhiều đã khiến các nhà quản lý giáo dục tại các trường Đại học ngoài công lập lo lắng và phải tìm kiếm giải pháp cân bằng. Mục đích của nghiên cứu này là vận dụng mô hình VAB để xây dựng mô hình lý thuyết và kiểm định mô hình trong đó giá trị cá nhân ảnh hưởng như thế nào đến sự gắn kết với tổ chức. Mẫu khảo sát của nghiên cứu được thu thập từ 5 trường Đại Học ngoài công lập tại TP. HCM với tổng số phiếu là 332. Phương pháp kết hợp được sử dụng trong nghiên cứu này. Cụ thể phương pháp nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm nhằm điều chỉnh bộ thang đo cho phù hợp với ngữ cảnh nghiên cứu, trong khi đó nghiên cứu định lượng dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cả các giả thuyết nghiên cứu đều có ý nghĩa thống kê 95%, cụ thể: giá trị cá nhân ảnh hưởng tới sự hài lòng với tổ chức và sự gắn kết với tổ chức với hệ số lần lượt là 0,552 và 0,274; trong khi đó, sự hài lòng với tổ chức có tác động tích cực tới sự gắn kết với tổ chức là 0,379. Không giống với nhiều nghiên cứu trước đây tại Việt Nam, kết quả hành vi được xem xét với biến giá trị con người, không phải là yếu tố vật chất và được thực hiện với ngữ cảnh giáo dục đại học ngoài công lập. Kết quả nghiên cứu hàm ý rằng, các nhà quản lý các trường đại học ngoài công lập cần chú ý nhiều hơn đối với giá trị bản thân người lao động.","PeriodicalId":362797,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing","volume":"41 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"126568179","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá mức độ công bố thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 – 2020, đây là giai đoạn 5 năm kể từ khi thông tư 155/BTC quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán có hiệu lực. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp chỉ số công bố thông tin không trọng số để chấm điểm mức độ công bố thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp niêm yết với 61 mục thông tin được tổng hợp từ thông tư 96/2020/TT-BTC và từ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như thông tư 200/BTC. Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng phương pháp phân tích nội dung để đánh giá mức độ công bố chi tiết các thông tin liên quan đến công bố môi trường, xã hội – cộng đồng (mục 6 trong báo cáo thường niên của các doanh nghiệp). Nghiên cứu được thực hiện bằng cách đánh giá báo cáo thường niên giai đoạn năm 2016 - 2020 của 120 doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy, mức độ công bố thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trong mẫu nghiên cứu đạt mức công bố trung bình là 61,65% và trung bình công bố 911 từ/báo cáo cho giai đoạn 2016 - 2020. Từ kết quả nghiên cứu, bài báo hàm ý một số chính sách nhằm tăng cường mức độ công bố thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
本研究的目的是评估在胡志明市证券交易所上市的企业的非金融信息披露水平,从2016年到2020年,这是自《关于在证券市场上发布信息的第155/BTC规定》生效以来的5年。该研究使用了一种不重要的信息发布指数方法,对上市公司的非金融信息发布水平进行评分,从96/2020/ t -BTC信息和越南会计标准体系以及200/BTC信息中汇总了61项信息。此外,该研究还使用内容分析方法来评估与环境、社会和社区发布相关的信息的详细发布程度(企业年度报告第6项)。这项研究是通过评估在胡志明市证券交易所上市的120家企业的2016 - 2020年年报进行的。结果显示,在研究样本中,上市企业的非金融信息披露水平平均为61.65%,2016 - 2020年期间911事件的平均披露水平为96.0%。从研究结果来看,这篇文章暗示了一些政策,旨在提高上市公司在胡志明市证券交易所(胡志明市证券交易所)的非金融信息披露水平。
{"title":"Đo lường mức độ công bố thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020","authors":"Dương Hoàng Ngọc Khuê","doi":"10.52932/jfm.vi4.389","DOIUrl":"https://doi.org/10.52932/jfm.vi4.389","url":null,"abstract":"Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá mức độ công bố thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 – 2020, đây là giai đoạn 5 năm kể từ khi thông tư 155/BTC quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán có hiệu lực. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp chỉ số công bố thông tin không trọng số để chấm điểm mức độ công bố thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp niêm yết với 61 mục thông tin được tổng hợp từ thông tư 96/2020/TT-BTC và từ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như thông tư 200/BTC. Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng phương pháp phân tích nội dung để đánh giá mức độ công bố chi tiết các thông tin liên quan đến công bố môi trường, xã hội – cộng đồng (mục 6 trong báo cáo thường niên của các doanh nghiệp). Nghiên cứu được thực hiện bằng cách đánh giá báo cáo thường niên giai đoạn năm 2016 - 2020 của 120 doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy, mức độ công bố thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trong mẫu nghiên cứu đạt mức công bố trung bình là 61,65% và trung bình công bố 911 từ/báo cáo cho giai đoạn 2016 - 2020. Từ kết quả nghiên cứu, bài báo hàm ý một số chính sách nhằm tăng cường mức độ công bố thông tin phi tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.","PeriodicalId":362797,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing","volume":"464 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"125826248","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
Mai Xuân Đào, Nguyễn Thị Thanh Loan, Trần Thị Phương Nhung
Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên kế thừa mô hình nghiên cứu của Adu-Gyamf và Korneliussen (2013). Dữ liệu khảo sát từ 250 doanh nghiệp nhỏ và vừa xuất khẩu nông sản vào ASEAN+3. Smart-PLS được sử dụng để xử lý dữ liệu. Kết quả nghiên cứu thể hiện sự tồn tại mối quan hệ giữa cam kết nguồn lực và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp; nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và kết quả xuất khẩu. Kết quả này đã cho thấy tầm quan trọng của một số yếu tố bên trong doanh nghiệp, liên quan đến thúc đẩy doanh nghiệp xuất khẩu nhằm đạt kết quả xuất khẩu vào thị trường lựa chọn. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm ý được đề xuất nhằm giúp doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản vào ASEAN+3, góp phần giảm thâm hụt thương mại giữa Việt Nam với nhóm thị trường này.
{"title":"Mối quan hệ giữa một số yếu tố bên trong doanh nghiệp và kết quả xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam vào ASEAN+3","authors":"Mai Xuân Đào, Nguyễn Thị Thanh Loan, Trần Thị Phương Nhung","doi":"10.52932/jfm.vi4.393","DOIUrl":"https://doi.org/10.52932/jfm.vi4.393","url":null,"abstract":"Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên kế thừa mô hình nghiên cứu của Adu-Gyamf và Korneliussen (2013). Dữ liệu khảo sát từ 250 doanh nghiệp nhỏ và vừa xuất khẩu nông sản vào ASEAN+3. Smart-PLS được sử dụng để xử lý dữ liệu. Kết quả nghiên cứu thể hiện sự tồn tại mối quan hệ giữa cam kết nguồn lực và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp; nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và kết quả xuất khẩu. Kết quả này đã cho thấy tầm quan trọng của một số yếu tố bên trong doanh nghiệp, liên quan đến thúc đẩy doanh nghiệp xuất khẩu nhằm đạt kết quả xuất khẩu vào thị trường lựa chọn. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm ý được đề xuất nhằm giúp doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản vào ASEAN+3, góp phần giảm thâm hụt thương mại giữa Việt Nam với nhóm thị trường này.","PeriodicalId":362797,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing","volume":"1 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-08-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"129219893","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}