首页 > 最新文献

Tạp chí Kinh tế và Phát triển最新文献

英文 中文
Đa dạng giới trong hội đồng quản trị và kết quả hoạt động doanh nghiệp: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam 董事会中的性别差异与经营结果:越南的实验研究
Pub Date : 2023-06-01 DOI: 10.33301/jed.vi.281220
Khương Nguyễn Vĩnh, Anh Lê Hữu Tuấn, Thảo Ngô Thị Thiên, Quyên Phạm Nhật
Nghiên cứu về đa dạng giới và quản trị công ty được quan tâm bởi nhà quản lý và nghiên cứu hàn lâm, nhưng chưa nhất quán về kết quả nghiên cứu. Vì vậy, bài báo xem xét mối tương quan giữa sự tham gia của nữ giới trong hội đồng quản trị và hiệu suất thông qua biến đại diện Tobin’s Q, ROE và ROA. Phân tích định lượng thông qua kỹ thuật GMM với mẫu bao gồm 406 doanh nghiệp niêm yết từ năm 2015 đến 2019 trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả của bài viết cho thấy đa dạng giới có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất doanh nghiệp. Hàm ý nghiên cứu đề cập cho nhiều bên liên quan như các cơ quan chức năng, quản lý có thẩm quyền và các doanh nghiệp về một cơ chế hữu hiệu trong quản trị công ty.
对性别多样性和公司治理的研究受到了管理者和学者的关注,但研究结果并不一致。因此,这篇文章通过托宾的Q、ROE和ROA变量研究了女性参与董事会与绩效之间的关系。通过GMM技术进行定量分析,包括2015年至2019年在越南股市上市的406家企业。这篇文章的结果表明,性别差异对企业绩效有积极影响。研究的含义是指许多相关方,如主管机构、主管管理人员和企业,都有一个有效的公司治理机制。
{"title":"Đa dạng giới trong hội đồng quản trị và kết quả hoạt động doanh nghiệp: Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam","authors":"Khương Nguyễn Vĩnh, Anh Lê Hữu Tuấn, Thảo Ngô Thị Thiên, Quyên Phạm Nhật","doi":"10.33301/jed.vi.281220","DOIUrl":"https://doi.org/10.33301/jed.vi.281220","url":null,"abstract":"Nghiên cứu về đa dạng giới và quản trị công ty được quan tâm bởi nhà quản lý và nghiên cứu hàn lâm, nhưng chưa nhất quán về kết quả nghiên cứu. Vì vậy, bài báo xem xét mối tương quan giữa sự tham gia của nữ giới trong hội đồng quản trị và hiệu suất thông qua biến đại diện Tobin’s Q, ROE và ROA. Phân tích định lượng thông qua kỹ thuật GMM với mẫu bao gồm 406 doanh nghiệp niêm yết từ năm 2015 đến 2019 trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả của bài viết cho thấy đa dạng giới có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất doanh nghiệp. Hàm ý nghiên cứu đề cập cho nhiều bên liên quan như các cơ quan chức năng, quản lý có thẩm quyền và các doanh nghiệp về một cơ chế hữu hiệu trong quản trị công ty.","PeriodicalId":299975,"journal":{"name":"Tạp chí Kinh tế và Phát triển","volume":"19 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"124807325","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Khả năng nhận diện cơ hội và động cơ của cá nhân tác động đến hành vi tham gia vào các hoạt động khởi tạo doanh nghiệp 识别个人机会和动机的能力影响参与创业活动的行为
Pub Date : 2023-06-01 DOI: 10.33301/jed.vi.1023
Trang Lê Ngọc Đoan, Sự Đặng Ngọc
Nhân tố nhận diện cơ hội và động cơ đã trở thành một chủ đề quen thuộc trong lĩnh vực nghiên cứu khởi nghiệp, đặc biệt là nghiên cứu về ý định khởi sự doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc nghiên cứu tác động của hai nhân tố này lên hành vi tham gia vào các hoạt động khởi tạo doanh nghiệp chưa được các tác giả đào sâu. Ngoài ra, tại Việt Nam chưa có nghiên cứu thực hiện ở khía cạnh hành vi tham gia vào các hoạt động khởi tạo doanh nghiệp. Bài báo này tiến hành xem xét các mức độ tác động của các nhân tố ở góc độ tổng hợp lên hành vi tham gia vào các hoạt động khởi tạo doanh nghiệp. Nghiên cứu tiến hành thu thập mẫu qua 2 giai đoạn: giai đoạn ý định (n =1.732) và giai đoạn hành vi tham gia vào các hoạt động khởi tạo doanh nghiệp (n = 597) ở giới trẻ. Dữ liệu sau khi thu thập xong được xử lý bằng phần mềm SPSS 20 và Amos 20 và kết quả đã chỉ ra rằng Khả năng nhận diện cơ hội và động cơ (Nhu cầu về thành tích, Nhu cầu độc lập, Để lại di sản cho gia đình và con cái) đều tác động đến ý định và hành vi tham gia vào các hoạt động khởi tạo doanh nghiệp. Tuy nhiên, Nhu cầu về tài chính chỉ tác động đến giai đoạn ý định. Nghiên cứu này góp phần làm sáng tỏ, củng cố vào lý thuyết trong lĩnh vực khởi sự doanh nghiệp ở Việt Nam và đưa ra các hàm ý quản trị, thúc đẩy tinh thần khởi sự doanh nghiệp.
机会因素和动机已经成为创业研究领域的一个熟悉主题,尤其是创业意向研究。然而,研究这两个因素对参与创业活动的行为的影响,作者还没有深入研究。此外,在越南,还没有关于参与创业活动的行为方面的研究。这篇文章从综合的角度研究了各种因素对参与创业活动的行为的影响程度。研究分为两个阶段:意向阶段(n = 1732)和参与创业活动的行为阶段(n = 597)。收集后的数据由SPSS 20和Amos 20软件处理,结果显示,识别机会和动机的能力(对业绩的需求,对独立需求,对家庭和孩子的遗产的需求)影响了参与创业活动的意图和行为。然而,经济上的需要只影响到你的意图阶段。这项研究有助于阐明和加强越南创业领域的理论,并提出了管理的含义,促进了创业精神。
{"title":"Khả năng nhận diện cơ hội và động cơ của cá nhân tác động đến hành vi tham gia vào các hoạt động khởi tạo doanh nghiệp","authors":"Trang Lê Ngọc Đoan, Sự Đặng Ngọc","doi":"10.33301/jed.vi.1023","DOIUrl":"https://doi.org/10.33301/jed.vi.1023","url":null,"abstract":"Nhân tố nhận diện cơ hội và động cơ đã trở thành một chủ đề quen thuộc trong lĩnh vực nghiên cứu khởi nghiệp, đặc biệt là nghiên cứu về ý định khởi sự doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc nghiên cứu tác động của hai nhân tố này lên hành vi tham gia vào các hoạt động khởi tạo doanh nghiệp chưa được các tác giả đào sâu. Ngoài ra, tại Việt Nam chưa có nghiên cứu thực hiện ở khía cạnh hành vi tham gia vào các hoạt động khởi tạo doanh nghiệp. Bài báo này tiến hành xem xét các mức độ tác động của các nhân tố ở góc độ tổng hợp lên hành vi tham gia vào các hoạt động khởi tạo doanh nghiệp. Nghiên cứu tiến hành thu thập mẫu qua 2 giai đoạn: giai đoạn ý định (n =1.732) và giai đoạn hành vi tham gia vào các hoạt động khởi tạo doanh nghiệp (n = 597) ở giới trẻ. Dữ liệu sau khi thu thập xong được xử lý bằng phần mềm SPSS 20 và Amos 20 và kết quả đã chỉ ra rằng Khả năng nhận diện cơ hội và động cơ (Nhu cầu về thành tích, Nhu cầu độc lập, Để lại di sản cho gia đình và con cái) đều tác động đến ý định và hành vi tham gia vào các hoạt động khởi tạo doanh nghiệp. Tuy nhiên, Nhu cầu về tài chính chỉ tác động đến giai đoạn ý định. Nghiên cứu này góp phần làm sáng tỏ, củng cố vào lý thuyết trong lĩnh vực khởi sự doanh nghiệp ở Việt Nam và đưa ra các hàm ý quản trị, thúc đẩy tinh thần khởi sự doanh nghiệp.","PeriodicalId":299975,"journal":{"name":"Tạp chí Kinh tế và Phát triển","volume":"115 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"131554145","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Tài nguyên dư thừa và khả năng tham gia xuất khẩu của các doanh nghiệp ở Việt Nam 越南企业的过剩资源和出口能力
Pub Date : 2023-06-01 DOI: 10.33301/jed.vi.1125
Bình Đinh Thị Thanh
Bài viết nghiên cứu tác động của tài nguyên dư thừa đến khả năng tham gia xuất khẩu của các doanh nghiệp. Nghiên cứu sử dụng mô hình xác suất tuyến tính (LPM) với dữ liệu chéo gộp của 346.135 doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam từ năm 2015 đến năm 2019. Kết quả ước lượng cho thấy dư thừa tài chính có hiệu ứng hình chữ U trong khi dư thừa nhân lực có ảnh hưởng không ổn định đến khả năng tham gia hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nghiên cứu cung cấp một sự hiểu biết sâu hơn về những ảnh hưởng của các loại tài nguyên dư thừa đến chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cũng có ý nghĩa thực tiễn đối với các nhà quản lý trong các doanh nghiệp, gợi ý rằng các nhà quản lý cần phân biệt được các loại nguồn lực dư thừa sẵn có và ảnh hưởng của chúng đến hoạt động xuất khẩu để có chính sách quản lý nguồn lực dư thừa phù hợp với chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp.
本文研究了过剩资源对企业出口能力的影响。该研究使用了线性概率模型(LPM),其中包含了2015年至2019年在越南经营的346.135家企业的交叉数据。估计结果表明,财政盈余具有U形效应,而人力过剩对企业出口经营能力的影响不稳定。这项研究进一步了解了各种过剩资源对企业出口战略的影响。研究结果对企业的管理者也具有实际意义,表明管理者需要区分可用的过剩资源及其对出口活动的影响,以便制定符合企业出口战略的过剩资源管理政策。
{"title":"Tài nguyên dư thừa và khả năng tham gia xuất khẩu của các doanh nghiệp ở Việt Nam","authors":"Bình Đinh Thị Thanh","doi":"10.33301/jed.vi.1125","DOIUrl":"https://doi.org/10.33301/jed.vi.1125","url":null,"abstract":"Bài viết nghiên cứu tác động của tài nguyên dư thừa đến khả năng tham gia xuất khẩu của các doanh nghiệp. Nghiên cứu sử dụng mô hình xác suất tuyến tính (LPM) với dữ liệu chéo gộp của 346.135 doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam từ năm 2015 đến năm 2019. Kết quả ước lượng cho thấy dư thừa tài chính có hiệu ứng hình chữ U trong khi dư thừa nhân lực có ảnh hưởng không ổn định đến khả năng tham gia hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nghiên cứu cung cấp một sự hiểu biết sâu hơn về những ảnh hưởng của các loại tài nguyên dư thừa đến chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cũng có ý nghĩa thực tiễn đối với các nhà quản lý trong các doanh nghiệp, gợi ý rằng các nhà quản lý cần phân biệt được các loại nguồn lực dư thừa sẵn có và ảnh hưởng của chúng đến hoạt động xuất khẩu để có chính sách quản lý nguồn lực dư thừa phù hợp với chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp.","PeriodicalId":299975,"journal":{"name":"Tạp chí Kinh tế và Phát triển","volume":"11 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"134062012","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Đo lường mức độ quản trị lợi nhuận: Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết 衡量利润管理水平:上市公司的实证研究
Pub Date : 2023-06-01 DOI: 10.33301/jed.vi.1111
Linh Đỗ Thùy, Phương Vũ Hùng
Nghiên cứu thực hiện nhằm đo lường mức độ quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dựa trên dữ liệu các công ty niêm yết tại hai Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh từ 2009 đến 2019 và sử dụng hai phương pháp thông qua kế toán dồn tích và thông qua giao dịch thực tế để đo lường mức quản trị lợi nhuận của các công ty. Nghiên cứu đã thực hiện các kiểm định để tìm ra sự phù hợp của các mô hình hồi quy Pool OLS, hồi quy với tác động cố định (FEM), hồi quy với tác động ngẫu nhiên (REM), từ đó lựa chọn mô hình phù hợp nhất để xác định mức độ quản trị lợi nhuận của từng phương pháp. Kết quả của các mô hình hồi quy cho thấy các công ty tại Việt Nam có thực hiện quản trị lợi nhuận. Bên cạnh đó, có những sự tương đồng và có những khác biệt trong mức độ quản trị lợi nhuận của các công ty thông qua hai phương pháp này.
这项研究的目的是衡量在越南证券市场上市的公司的利润管理水平。基于2009年至2019年在河内和胡志明市两个证券交易所上市的公司的数据,并使用两种方法,通过汇总会计和实际交易来衡量公司的利润管理水平。因此,选择最合适的模型来确定每一种方法的利润管理水平。回归模型的结果显示,在越南的公司实行利润管理。此外,通过这两种方法,公司的利润管理水平有相似之处,也有不同之处。
{"title":"Đo lường mức độ quản trị lợi nhuận: Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết","authors":"Linh Đỗ Thùy, Phương Vũ Hùng","doi":"10.33301/jed.vi.1111","DOIUrl":"https://doi.org/10.33301/jed.vi.1111","url":null,"abstract":"Nghiên cứu thực hiện nhằm đo lường mức độ quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dựa trên dữ liệu các công ty niêm yết tại hai Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh từ 2009 đến 2019 và sử dụng hai phương pháp thông qua kế toán dồn tích và thông qua giao dịch thực tế để đo lường mức quản trị lợi nhuận của các công ty. Nghiên cứu đã thực hiện các kiểm định để tìm ra sự phù hợp của các mô hình hồi quy Pool OLS, hồi quy với tác động cố định (FEM), hồi quy với tác động ngẫu nhiên (REM), từ đó lựa chọn mô hình phù hợp nhất để xác định mức độ quản trị lợi nhuận của từng phương pháp. Kết quả của các mô hình hồi quy cho thấy các công ty tại Việt Nam có thực hiện quản trị lợi nhuận. Bên cạnh đó, có những sự tương đồng và có những khác biệt trong mức độ quản trị lợi nhuận của các công ty thông qua hai phương pháp này.","PeriodicalId":299975,"journal":{"name":"Tạp chí Kinh tế và Phát triển","volume":"45 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"114304809","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Mối quan hệ giữa căng thẳng trong công việc và hiệu suất công việc của nhân viên ngân hàng tại Việt Nam: Vai trò điều tiết của năng lực quản lý cảm xúc 工作压力与越南银行家工作绩效之间的关系:情绪管理能力的调节作用
Pub Date : 2023-06-01 DOI: 10.33301/jed.vi.1259
Hậu Đoàn Xuân
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của căng thẳng trong công việc đến hiệu suất công việc và kiểm định tác động điều chỉnh của năng lực quản lý cảm xúc đến mối quan hệ giữa căng thẳng trong công việc và hiệu suất công việc của nhân viên trong Ngân hàng Thương mại Việt Nam. Dựa trên kết quả khảo sát 296 nhân viên ngân hàng thương mại ở Việt Nam, nghiên cứu khẳng định vai trò điều tiết của năng lực quản lý cảm xúc đến mối quan hệ giữa căng thẳng trong công việc và hiệu suất công việc của nhân viên trong Ngân hàng Thương mại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu giúp các nhà lãnh đạo cũng như bản thân nhân viên Ngân hàng Thương mại Việt Nam thấy được sự cần thiết phải đào tạo, nâng cao năng lực quản lý cảm xúc và qua đó cải thiện hiệu suất công việc.
这项研究考察了工作压力对工作绩效的影响,并考察了情绪管理能力的调整对工作压力与越南商业银行员工工作绩效之间关系的影响。根据对296名越南商业银行员工的调查结果,该研究证实了情绪管理能力对越南商业银行员工的工作压力和工作绩效之间关系的调节作用。这项研究的结果使越南的领导人和商业银行的工作人员认识到有必要进行培训,提高管理情绪的能力,从而提高工作表现。
{"title":"Mối quan hệ giữa căng thẳng trong công việc và hiệu suất công việc của nhân viên ngân hàng tại Việt Nam: Vai trò điều tiết của năng lực quản lý cảm xúc","authors":"Hậu Đoàn Xuân","doi":"10.33301/jed.vi.1259","DOIUrl":"https://doi.org/10.33301/jed.vi.1259","url":null,"abstract":"Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của căng thẳng trong công việc đến hiệu suất công việc và kiểm định tác động điều chỉnh của năng lực quản lý cảm xúc đến mối quan hệ giữa căng thẳng trong công việc và hiệu suất công việc của nhân viên trong Ngân hàng Thương mại Việt Nam. Dựa trên kết quả khảo sát 296 nhân viên ngân hàng thương mại ở Việt Nam, nghiên cứu khẳng định vai trò điều tiết của năng lực quản lý cảm xúc đến mối quan hệ giữa căng thẳng trong công việc và hiệu suất công việc của nhân viên trong Ngân hàng Thương mại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu giúp các nhà lãnh đạo cũng như bản thân nhân viên Ngân hàng Thương mại Việt Nam thấy được sự cần thiết phải đào tạo, nâng cao năng lực quản lý cảm xúc và qua đó cải thiện hiệu suất công việc.","PeriodicalId":299975,"journal":{"name":"Tạp chí Kinh tế và Phát triển","volume":"85 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-06-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"126040305","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến quản trị lợi nhuận: Trường hợp các công ty niêm yết ở Việt Nam Covid-19大流行对利润管理的影响:越南上市公司的案例
Pub Date : 2023-05-01 DOI: 10.33301/jed.vi.928
Tuấn Đặng Anh
Quản trị lợi nhuận là hành vi điều chỉnh lợi nhuận hoặc thu nhập trên báo cáo tài chính theo ý muốn của nhà quản lý. Hành vi này có lợi trong hiện tại nhưng có thể tác động tiêu cực đến triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Nghiên cứu tiến hành phân tích hồi quy mô hình quản trị lợi nhuận dồn tích, với dữ liệu là 300 công ty phi tài chính niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2015-2021 để xác định liệu Đại dịch Covid-19 có ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng Đại dịch Covid-19 có ảnh hưởng thuận chiều và đáng kể đối với hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết nhưng có xu hướng điều chỉnh lợi nhuận tăng nhiều hơn so với điều chỉnh giảm. Điều này hàm ý rằng, trong bối cảnh đại dịch, nhà quản lý các công ty thường chú tâm nhiều hơn đến các mục tiêu ngắn hạn là tìm kiếm giải pháp vượt qua khủng hoảng thay vì theo đuổi triển vọng phát triển dài hạn.
利润管理是根据经理的意愿调整财务报表上的利润或收入的行为。这种行为在目前是有利的,但可能对企业未来的发展前景产生不利影响。该研究对2015年至2021年期间在越南上市的300家非金融公司的利润管理模型进行了回归分析,以确定Covid-19流行病是否会影响利润管理行为。研究结果表明,Covid-19的流行对上市公司的利润管理行为有明显的有利和显著的影响,但倾向于调整利润增长,而不是减少。这意味着,在大流行的背景下,公司经理往往更注重短期目标,即寻求解决危机的方法,而不是追求长期发展的前景。
{"title":"Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến quản trị lợi nhuận: Trường hợp các công ty niêm yết ở Việt Nam","authors":"Tuấn Đặng Anh","doi":"10.33301/jed.vi.928","DOIUrl":"https://doi.org/10.33301/jed.vi.928","url":null,"abstract":"Quản trị lợi nhuận là hành vi điều chỉnh lợi nhuận hoặc thu nhập trên báo cáo tài chính theo ý muốn của nhà quản lý. Hành vi này có lợi trong hiện tại nhưng có thể tác động tiêu cực đến triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Nghiên cứu tiến hành phân tích hồi quy mô hình quản trị lợi nhuận dồn tích, với dữ liệu là 300 công ty phi tài chính niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2015-2021 để xác định liệu Đại dịch Covid-19 có ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng Đại dịch Covid-19 có ảnh hưởng thuận chiều và đáng kể đối với hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết nhưng có xu hướng điều chỉnh lợi nhuận tăng nhiều hơn so với điều chỉnh giảm. Điều này hàm ý rằng, trong bối cảnh đại dịch, nhà quản lý các công ty thường chú tâm nhiều hơn đến các mục tiêu ngắn hạn là tìm kiếm giải pháp vượt qua khủng hoảng thay vì theo đuổi triển vọng phát triển dài hạn.","PeriodicalId":299975,"journal":{"name":"Tạp chí Kinh tế và Phát triển","volume":"23 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135563366","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Mối quan hệ giữa chương trình đào tạo, chất lượng giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin và hiệu quả đào tạo kế toán ở Thành Phố Hồ Chí Minh 培训计划、教学质量、信息技术应用与胡志明会计培训效果的关系
Pub Date : 2023-05-01 DOI: 10.33301/jed.vi.934
Hoàn Nguyễn Thị Thu
Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ tác động và mức độ tác động của các nhân tố đến hiệu quả đào tạo kế toán ở Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu được thu thập tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và một số trường đại học khác trong năm 2021 và 2022. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp định tính thông qua phương pháp lý thuyết nền tảng kết hợp với phương pháp định lượng như phương pháp khảo sát và sử dụng kỹ thuật kiểm định EFA, CFA, SEM. Kết quả nghiên cứu có 3 nhân tố như cơ sở vật chất, chất lượng giảng dạy, chương trình đào tạo tác động trực tiếp tới ứng dụng công nghệ số đồng thời chương trình đào tạo, ứng dụng công nghệ số tác động trực tiếp đến hiệu quả đào tạo kế toán ở Thành phố Hồ Chí Minh.
这项研究考虑了影响胡志明市会计培训有效性的因素的关系和程度。数据是在2021年和2022年在胡志明市经济大学和其他一些大学收集的。本研究采用定性方法,采用理论基础法,结合定量方法,如调查法,采用EFA、CFA、SEM等检验技术。研究的结果有三个因素,如基础设施、教学质量、培训项目直接影响数字技术的应用,同时培训项目、应用数字技术直接影响胡志明市的会计培训效果。
{"title":"Mối quan hệ giữa chương trình đào tạo, chất lượng giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin và hiệu quả đào tạo kế toán ở Thành Phố Hồ Chí Minh","authors":"Hoàn Nguyễn Thị Thu","doi":"10.33301/jed.vi.934","DOIUrl":"https://doi.org/10.33301/jed.vi.934","url":null,"abstract":"Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ tác động và mức độ tác động của các nhân tố đến hiệu quả đào tạo kế toán ở Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu được thu thập tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và một số trường đại học khác trong năm 2021 và 2022. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp định tính thông qua phương pháp lý thuyết nền tảng kết hợp với phương pháp định lượng như phương pháp khảo sát và sử dụng kỹ thuật kiểm định EFA, CFA, SEM. Kết quả nghiên cứu có 3 nhân tố như cơ sở vật chất, chất lượng giảng dạy, chương trình đào tạo tác động trực tiếp tới ứng dụng công nghệ số đồng thời chương trình đào tạo, ứng dụng công nghệ số tác động trực tiếp đến hiệu quả đào tạo kế toán ở Thành phố Hồ Chí Minh.","PeriodicalId":299975,"journal":{"name":"Tạp chí Kinh tế và Phát triển","volume":"8 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135563007","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Quyền lực giám đốc điều hành có ảnh hưởng đến công bố trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp? Bằng chứng tại Việt Nam 首席执行官的权力是否会影响企业社会责任的公布?证明在越南
Pub Date : 2023-05-01 DOI: 10.33301/jed.vi.861
Diễm Ngô Nhật Phương
Nghiên cứu đánh giá tác động của giám đốc điều hành có quyền lực đến công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thông qua nghiên cứu mẫu gồm 257 công ty niêm yết tại sàn Hà Nội trong giai đoạn 2016 – 2020 với tổng số 1285 quan sát. Kết quả hồi quy dữ liệu bảng với mô hình ảnh hưởng cố định thừa nhận công ty có giám đốc điều hành quyền lực (CEOPOWER) có xu hướng ít tiết lộ thông tin về trách nhiệm xã hội (CSR). Nghiên cứu này đóng góp đáng kể vào tài liệu về mảng thực hiện công bố CSR với thừa nhận tại công ty có các giám đốc điều hành quyền lực thì mức độ công bố thông tin CSR thấp hơn trong bối cảnh nền kinh tế mới nổi như Việt Nam. Đồng thời nghiên cứu góp phần cung cấp bằng chứng tin cậy để sở giao dịch chứng khoán có căn cứ ban hành các hướng dẫn nhằm kiểm soát quyền lực giám đốc điều hành.
通过对2016年至2020年在河内上市的257家公司的样本研究,共进行了1285项观察,评估了强大的首席执行官对企业社会责任信息披露的影响。具有固定影响模型的回归结果承认,有ceo的公司往往很少披露社会责任信息。这项研究对《企业社会责任报告》的发表做出了重大贡献,并承认,在像越南这样的新兴经济体中,企业社会责任信息的发表水平较低。与此同时,研究为证券交易委员会提供了可靠的证据,使其能够发布控制首席执行官权力的指导方针。
{"title":"Quyền lực giám đốc điều hành có ảnh hưởng đến công bố trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp? Bằng chứng tại Việt Nam","authors":"Diễm Ngô Nhật Phương","doi":"10.33301/jed.vi.861","DOIUrl":"https://doi.org/10.33301/jed.vi.861","url":null,"abstract":"Nghiên cứu đánh giá tác động của giám đốc điều hành có quyền lực đến công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thông qua nghiên cứu mẫu gồm 257 công ty niêm yết tại sàn Hà Nội trong giai đoạn 2016 – 2020 với tổng số 1285 quan sát. Kết quả hồi quy dữ liệu bảng với mô hình ảnh hưởng cố định thừa nhận công ty có giám đốc điều hành quyền lực (CEOPOWER) có xu hướng ít tiết lộ thông tin về trách nhiệm xã hội (CSR). Nghiên cứu này đóng góp đáng kể vào tài liệu về mảng thực hiện công bố CSR với thừa nhận tại công ty có các giám đốc điều hành quyền lực thì mức độ công bố thông tin CSR thấp hơn trong bối cảnh nền kinh tế mới nổi như Việt Nam. Đồng thời nghiên cứu góp phần cung cấp bằng chứng tin cậy để sở giao dịch chứng khoán có căn cứ ban hành các hướng dẫn nhằm kiểm soát quyền lực giám đốc điều hành.","PeriodicalId":299975,"journal":{"name":"Tạp chí Kinh tế và Phát triển","volume":"23 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135563178","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
ESG trong môi trường bất định Covid-19: Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp Việt Nam ESG在Covid-19环境中:在越南企业进行的实验研究
Pub Date : 2023-05-01 DOI: 10.33301/jed.vi.900
Hùng Trần Ngọc
Đại dịch Covid-19 đã gây nhiều khó khăn, tổn thất về người, kinh tế cho các doanh nghiệp tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Tuy nhiên, thống kê cho thấy doanh nghiệp nào theo đuổi chiến lược phát triển bền vững, công bố các chỉ tiêu ESG (Enviromental – môi trường, Social – xã hội, Governance – quản trị) trong nhiều năm qua luôn thu hút được sự đồng hành của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng đã thể hiện khả năng thích ứng và tự tạo ra được “kháng thể” trước đại dịch; duy trì ổn định hoạt động và tăng trưởng trong kinh doanh, đóng góp tích cực trong việc thực hiện mục tiêu kép. Nghiên cứu này nhằm nhận diện rõ thực trạng công bố các chỉ tiêu ESG trong báo cáo phát triển bền vững hiện nay tại các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch tại Việt Nam, từ đó đưa ra các gợi ý chính sách về giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công bố các chỉ tiêu ESG trong thời gian tới.
Covid-19的流行给越南和世界各地的企业带来了许多困难、人员和经济损失。然而,统计数据显示,在过去几年里,任何追求可持续发展战略、发布环境-环境、社会-社会、治理-治理指标的企业,都吸引了国内外投资者的支持。此外,企业也表现出了适应和创造抗体的能力。保持稳定的经营和业务增长,为实现双重目标做出积极贡献。这项研究的目的是查明在越南上市公司的可持续发展报告中公布ESG指标的实际情况,从而提出政策建议,以便在下次公布ESG指标时提供便利。
{"title":"ESG trong môi trường bất định Covid-19: Nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp Việt Nam","authors":"Hùng Trần Ngọc","doi":"10.33301/jed.vi.900","DOIUrl":"https://doi.org/10.33301/jed.vi.900","url":null,"abstract":"Đại dịch Covid-19 đã gây nhiều khó khăn, tổn thất về người, kinh tế cho các doanh nghiệp tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Tuy nhiên, thống kê cho thấy doanh nghiệp nào theo đuổi chiến lược phát triển bền vững, công bố các chỉ tiêu ESG (Enviromental – môi trường, Social – xã hội, Governance – quản trị) trong nhiều năm qua luôn thu hút được sự đồng hành của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng đã thể hiện khả năng thích ứng và tự tạo ra được “kháng thể” trước đại dịch; duy trì ổn định hoạt động và tăng trưởng trong kinh doanh, đóng góp tích cực trong việc thực hiện mục tiêu kép. Nghiên cứu này nhằm nhận diện rõ thực trạng công bố các chỉ tiêu ESG trong báo cáo phát triển bền vững hiện nay tại các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch tại Việt Nam, từ đó đưa ra các gợi ý chính sách về giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công bố các chỉ tiêu ESG trong thời gian tới.","PeriodicalId":299975,"journal":{"name":"Tạp chí Kinh tế và Phát triển","volume":"25 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135563180","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Mối quan hệ giữa giá trị thương hiệu, trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính ở các ngân hàng thương mại Việt Nam 越南商业银行的品牌价值、社会责任和财务效率之间的关系
Pub Date : 2023-05-01 DOI: 10.33301/jed.vi.859
Thu Nguyễn Hồng, Nhàn Đỗ Thị Thanh, Trang Lê Ngọc Thuỷ, Oanh Đào Lê Kiều
Nghiên cứu nhằm mục đích khám phá ra vai trò của giá trị thương hiệu (BRA) giữa hiệu quả tài chính (CFP) và trách nhiệm xã hội (CSR) từ dữ liệu 27 ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2020 theo phương pháp hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được vai trò trung gian của giá trị thương hiệu trong mối quan hệ giữa CSR và CFP. Hơn thế nữa, việc thực hiện các hành vi liên quan đến CSR sẽ giúp cải thiện BRA nhưng chưa có cơ sở để kết luận ảnh hưởng đến CFP ở các ngân hàng có vốn Nhà nước. Từ những bằng chứng thực nghiệm giúp làm sáng tỏ cơ chế dẫn truyền giữa CSR và CFP để có những đề xuất về chính sách trong công tác quản lý nhằm nâng cao việc thực hiện trách nhiệm xã hội tại các Ngân hàng ở Việt Nam.
这项研究的目的是在2009-2020年期间从越南27家银行的数据中发现品牌价值在财务效率和社会责任之间的作用。研究表明,品牌价值在企业社会责任和CFP之间的关系中起着中介作用。此外,执行与企业社会责任有关的行为将有助于改善胸罩,但没有证据表明对国有资本银行的CFP有影响。从有助于阐明CSR和CFP之间的传导机制的实验证据中,提出了旨在促进越南银行履行社会责任的管理政策建议。
{"title":"Mối quan hệ giữa giá trị thương hiệu, trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính ở các ngân hàng thương mại Việt Nam","authors":"Thu Nguyễn Hồng, Nhàn Đỗ Thị Thanh, Trang Lê Ngọc Thuỷ, Oanh Đào Lê Kiều","doi":"10.33301/jed.vi.859","DOIUrl":"https://doi.org/10.33301/jed.vi.859","url":null,"abstract":"Nghiên cứu nhằm mục đích khám phá ra vai trò của giá trị thương hiệu (BRA) giữa hiệu quả tài chính (CFP) và trách nhiệm xã hội (CSR) từ dữ liệu 27 ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2020 theo phương pháp hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được vai trò trung gian của giá trị thương hiệu trong mối quan hệ giữa CSR và CFP. Hơn thế nữa, việc thực hiện các hành vi liên quan đến CSR sẽ giúp cải thiện BRA nhưng chưa có cơ sở để kết luận ảnh hưởng đến CFP ở các ngân hàng có vốn Nhà nước. Từ những bằng chứng thực nghiệm giúp làm sáng tỏ cơ chế dẫn truyền giữa CSR và CFP để có những đề xuất về chính sách trong công tác quản lý nhằm nâng cao việc thực hiện trách nhiệm xã hội tại các Ngân hàng ở Việt Nam.","PeriodicalId":299975,"journal":{"name":"Tạp chí Kinh tế và Phát triển","volume":"1 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0,"publicationDate":"2023-05-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":null,"resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":"135563179","PeriodicalName":null,"FirstCategoryId":null,"ListUrlMain":null,"RegionNum":0,"RegionCategory":"","ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":"","EPubDate":null,"PubModel":null,"JCR":null,"JCRName":null,"Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
期刊
Tạp chí Kinh tế và Phát triển
全部 Acc. Chem. Res. ACS Applied Bio Materials ACS Appl. Electron. Mater. ACS Appl. Energy Mater. ACS Appl. Mater. Interfaces ACS Appl. Nano Mater. ACS Appl. Polym. Mater. ACS BIOMATER-SCI ENG ACS Catal. ACS Cent. Sci. ACS Chem. Biol. ACS Chemical Health & Safety ACS Chem. Neurosci. ACS Comb. Sci. ACS Earth Space Chem. ACS Energy Lett. ACS Infect. Dis. ACS Macro Lett. ACS Mater. Lett. ACS Med. Chem. Lett. ACS Nano ACS Omega ACS Photonics ACS Sens. ACS Sustainable Chem. Eng. ACS Synth. Biol. Anal. Chem. BIOCHEMISTRY-US Bioconjugate Chem. BIOMACROMOLECULES Chem. Res. Toxicol. Chem. Rev. Chem. Mater. CRYST GROWTH DES ENERG FUEL Environ. Sci. Technol. Environ. Sci. Technol. Lett. Eur. J. Inorg. Chem. IND ENG CHEM RES Inorg. Chem. J. Agric. Food. Chem. J. Chem. Eng. Data J. Chem. Educ. J. Chem. Inf. Model. J. Chem. Theory Comput. J. Med. Chem. J. Nat. Prod. J PROTEOME RES J. Am. Chem. Soc. LANGMUIR MACROMOLECULES Mol. Pharmaceutics Nano Lett. Org. Lett. ORG PROCESS RES DEV ORGANOMETALLICS J. Org. Chem. J. Phys. Chem. J. Phys. Chem. A J. Phys. Chem. B J. Phys. Chem. C J. Phys. Chem. Lett. Analyst Anal. Methods Biomater. Sci. Catal. Sci. Technol. Chem. Commun. Chem. Soc. Rev. CHEM EDUC RES PRACT CRYSTENGCOMM Dalton Trans. Energy Environ. Sci. ENVIRON SCI-NANO ENVIRON SCI-PROC IMP ENVIRON SCI-WAT RES Faraday Discuss. Food Funct. Green Chem. Inorg. Chem. Front. Integr. Biol. J. Anal. At. Spectrom. J. Mater. Chem. A J. Mater. Chem. B J. Mater. Chem. C Lab Chip Mater. Chem. Front. Mater. Horiz. MEDCHEMCOMM Metallomics Mol. Biosyst. Mol. Syst. Des. Eng. Nanoscale Nanoscale Horiz. Nat. Prod. Rep. New J. Chem. Org. Biomol. Chem. Org. Chem. Front. PHOTOCH PHOTOBIO SCI PCCP Polym. Chem.
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
0
微信
客服QQ
Book学术公众号 扫码关注我们
反馈
×
意见反馈
请填写您的意见或建议
请填写您的手机或邮箱
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
现在去查看 取消
×
提示
确定
Book学术官方微信
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:481959085
Book学术
文献互助 智能选刊 最新文献 互助须知 联系我们:info@booksci.cn
Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。
Copyright © 2023 Book学术 All rights reserved.
ghs 京公网安备 11010802042870号 京ICP备2023020795号-1